Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

skkn khai thác không gian và tư duy triết học để nâng cao chất lượng dạy học truyện cổ tích tấm cám trong chương trình ngữ văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.56 KB, 18 trang )

KHAI THÁC KHÔNG GIAN VÀ TƯ DUY TRIẾT HỌC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH “TẤM CÁM” TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN LỚP 10 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, dạy và học văn học trong nhà trường nói chung và tại
các trường THPT nói riêng đang gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Nhiều giáo viên
dạy theo lối mòn, thiếu tư duy sáng tạo. Giáo án không được đầu tư, bài giảng không
được chuẩn bị kỹ càng. Khi lên lớp nhiều giáo viên có tâm trạng dạy cho xong giờ, hết
tiết, dạy qua loa đại khái, miễn sao hết bài. Do đó bài giảng thiếu tính sinh động, thiếu
sức thuyết phục.
Bên cạnh đó, hiện nay cũng có nhiều học sinh lười học, khơng thích học mơn văn.
Điều này dẫn đến hiện tượng học thụ động, đối phó với mơn văn. Do đó vấn đề làm thế
nào để đổi mới cách dạy và học văn học trong trường THPT theo hướng nâng cao tính
hấp dẫn, sinh động của mơn học, kích thích tính sáng tạo, chủ động của người học trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Thực tế giảng dạy, nghiên cứu văn học, nghệ thuật cho thấy rằng giữa văn học và
triết học có sự gắn bó, tác động qua lại khơng thể tách rời. Nếu văn học với những chi
tiết, nhân vật, cốt truyện, hoàn cảnh, bối cảnh… là máu, là thịt của tác phẩm thì có thể
hiểu chiều sâu triết học, các tư tưởng triết học, các triết lý nhân sinh mà tác giả muốn
gửi gắm trong tác phẩm chính là linh hồn, là sức sống, là trí tuệ của tác phẩm. Do đó,
trong quá trình giảng dạy văn học, một trong những yêu cầu quan trọng đối với người
giáo viên là phải làm thế nào để “bật” ra được chất triết học, chiều sâu triết học trong
từng tác phẩm, để từ đó kích thích hứng thú, niềm đam mê học hỏi của học sinh.
Trên đây là những lý do cơ bản dẫn đến sáng kiến nâng cao chất lượng giảng dạy
truyện cổ tích Tấm Cám theo hướng tăng cường hàm lượng và chiều sâu của khơng
gian triết học trong truyện cổ tích Việt Nam.

1



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích.
- Nghiên cứu, đề xuất, tìm ra phương pháp vận dụng kiến thức triết học vào dạy
học truyện cổ tích ở lớp 10 nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Ngữ văn.
- Hình thành ở học sinh thế giới quan duy vật và phương pháp tư duy biện chứng
thông qua việc nghiên cứu, phân tích một tác phẩm văn học cụ thể.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu tư duy, khơng gian triết học trong truyện cổ tích Tấm Cám.
- Vận dụng tư duy, phương pháp triết học để làm rõ ý nghĩa của những mâu
thuẫn, xung đột, sự vận động, phát triển về tâm lý, nhân cách của các nhân vật trong
tác phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Nội dung, đặc điểm truyện cổ tích Tấm Cám
- Học sinh lớp 10 - THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Áp dụng trong quá trình giảng dạy truyện Tấm Cám ở chương trình văn lớp 10
THPT.
- Áp dụng trong thực tiễn giảng dạy ở trường THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành đề tài, tôi đã sử dụng những phương pháp sau đây:
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp duy vật biện chứng, logic - lịch sử, phân tích, so sánh, trừu tượng
hóa.

2



5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài.
5.1. Điểm mới của đề tài.
Đề tài này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, phê bình văn học và
các nhà giáo yêu thích văn học như: “Con người và xã hội Việt Nam qua truyện Tấm
Cám” của Vương Trí Nhàn. Bài viết: “Thơng điệp gửi lại từ truyện Tấm Cám” đăng
trên báo Dân trí của thầy giáo Lê Quốc Châu. Bài viết “Hiểu đúng về truyện cổ tích
Tấm Cám” của Đoàn Thị Thu Trang - ĐH Duy Tân. Bài “Truyện cổ tích Tấm Cám
dưới góc nhìn của thi pháp học” của Nguyễn Đình Minh - giáo viên Trường THPT
Thăng Long - Hà Nội. Ngồi ra cịn có rất nhiều bài viết liên môn giữa triết học và văn
học như: “Sưu tầm, vận dụng ca dao, tục ngữ vào giảng dạy học phần Những nguyên
lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin” của Lương Thị Lan Huệ - ĐH Quảng Bình.
“Những nét độc đáo trong tư duy người việt qua văn học dân gian” của Đỗ Lan Hiền Tiến sĩ triết học, Viện triết học. Bài nghiên cứu “Triết lý nhân quả trong truyện cổ tích
Tấm Cám” của Lê Xuân Chiến (Quảng Nam).
Với thời gian và năng lực có hạn, tơi khơng có hy vọng nhiều về đóng góp của đề
tài và những khám phá mới mẻ. Nhưng có thể thấy rằng, đề tài đã đề xuất được một
hướng dạy - học tác phẩm: “Tấm Cám” dựa vào những nguyên tắc cơ bản là bám sát
SGK, bám sát đối tượng. Vận dụng được tư duy, phương pháp triết học để làm rõ ý
nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự vận động, phát triển về tâm lý, nhân cách
của các nhân vật trong trong tác phẩm.
5.2. Kết quả cần đạt:
Vận dụng tư duy triết học vào phân tích một tác phẩm văn học. Vận dụng kiến thức
liên môn văn học - triết học để nâng cao chất lượng giảng dạy một tác phẩm văn học.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC
KHÔNG GIAN VÀ TƯ DUY TRIẾT HỌC TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH

1.1. Cơ sở lý luận
Trên thế giới, dân tộc nào cũng có một kho tàng truyện cổ tích hết sức phong
phú, đa dạng, thể hiện những tâm tư, khát vọng vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ
của dân tộc đó nói riêng và của tồn nhân loại nói chung. Ở Việt Nam cũng vậy. Có thể
nói rằng cổ tích là món ăn tinh thần khơng thể thiếu được của dân tộc Việt Nam. Ra
đời khi xã hội đã có sự phân chia giai cấp, có sự phân biệt khá rõ ràng giữa giai cấp
thống trị và giai cấp bị thống trị. Do đó truyện cổ tích khơng chỉ phản ánh đời sống
thường ngày của con người, khơng chỉ nói lên tình cảm, tâm tư, suy nghĩ của những
người dân lao động mà còn phản ánh cả quá trình đấu tranh giai cấp cũng như những
mâu thuẫn về lợi ích, quan điểm, tư tưởng đạo đức, văn hóa của mỗi một giai cấp.
Mặt khác, truyện cổ tích cũng ra đời khi tư duy nhân loại đã phát triển lên một
tầm cao mới. Chính điều đó đã dẫn tới sự khái quát cao về triết lý nhân sinh, về thế
giới quan và phương pháp luận. Mỗi một câu chuyện cổ tích dường như khơng chỉ
phản ánh những phong tục, tập quán, thói quen sinh hoạt đời thường của con người mà
cịn chứa đựng cách nhìn nhận, giải thích bản chất của thế giới tự nhiên, bản chất của
các hiện tượng phong phú trong đời sống xã hội và đời sống tinh thần của con người
dưới dạng những hệ thống triết lý sâu sắc. Có thể khẳng định rằng truyện cổ tích chứa
đựng chiều sâu tư duy triết học. Tuy nhiên tư duy triết học này không thể hiện dưới
dạng những nguyên lý, quy luật, phạm trù trừu tượng, khô khan, thiếu sức sống mà
chúng gắn liền với những tâm tư, tình cảm của các nhân vật, gắn với những thân phận,
với những cuộc đời cụ thể, gắn với những hư cấu, với những phép màu của thế giới
tâm linh huyền bí. Do đó chiều sâu triết học, khơng gian triết học trong cổ tích có vẻ
đẹp riêng, có sức hấp dẫn và cuốn hút kỳ lạ. Chỉ ra được chiều sâu của tư duy triết học
này là nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên dạy văn. Làm được điều này, bài
giảng chắc chắn sẽ cuốn hút, sinh động hơn, hấp dẫn, hứng thú hơn đối với học sinh.
Hướng đi này khơng hồn tồn mới nhưng trong thực tiễn chưa được nhiều giáo
viên áp dụng.
4



1.2. Cơ sở thực tiễn
Truyện cổ tích Tấm Cám thuộc loại truyện cổ tích thần kì. Trong sách hướng dẫn
giảng dạy văn 10 và trong các giáo án truyền thống thường chia tiến trình câu chuyện
thành hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất là giai đoạn Tấm ở nhà và đi dự hội. Giai đoạn
này nói về thân phận và con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm. Giai đoạn thứ hai là
giai đoạn Tấm vào cung vua, gặp nạn, sau đó trở lại cuộc đời và gặp lại nhà vua. Giai
đoạn này thể hiện cuộc đấu tranh giành lại hạnh phúc của cơ gái mồ cơi, chịu thương,
chịu khó.
Ở mỗi một giai đoạn, sách hướng dẫn giảng dạy và các giáo án truyền thống cũng
có đề cập tới mâu thuẫn, xung đột giữa các nhân vật, cũng có đề cập đến q trình vận
động, phát triển thơng qua q trình hóa thân của Tấm, cũng đề cập đến sự đấu tranh
giữa thiện và ác, giữa chính và tà, giữa đúng và sai… Tuy nhiên, theo tôi, rõ ràng là
những phân tích, những đề cập này cịn dừng lại ở mức chung chung, chưa thể hiện rõ
các nguyên lý triết học, chưa thấy được chiều sâu của các tư tưởng triết học thể hiện
qua các chi tiết, qua tư duy và hành động của các nhân vật. Đặc biệt sự khái quát
không gian và chiều sâu triết học thể hiện qua câu chuyện Tấm Cám thành những
nguyên lý cô đọng về thế giới quan, về nhân sinh quan và phương pháp luận để khắc
sâu vào tư duy, vào tâm hồn học sinh như những giá trị chân chính của triết lý dân gian
Việt Nam thơng qua cổ tích thì hầu như chưa có cơng trình nào đề cập một cách cụ thể.
Đây cũng là điều mà tôi mong muốn đạt đến trong cơng trình này và đồng thời cũng
chính là điểm khác biệt, là cái mới mà tôi muốn thể hiện.
CHƯƠNG II: KHAI THÁC KHÔNG GIAN VÀ TƯ DUY TRIẾT HỌC ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH “TẤM CÁM”
2.1. Không gian thứ nhất: Quy luật về sự đấu tranh và thống nhất của các mặt
đối lập
Không gian triết học, chiều sâu của tư duy triết học đầu tiên mà tơi muốn đề cập
đó chính là q trình đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn. Có thể nói, từ đầu cho tới
truyện là một q trình khơng ngừng đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn giữa Tấm và
mẹ con Cám. Mâu thuẫn mà chúng ta bắt gặp trong truyện khơng phải là mâu thuẫn
thơng thường mà đó chính là mâu thuẫn sâu sắc trong đời sống xã hội có sự phân chia

5


giai cấp và có sự đấu tranh giai cấp. Đó chính là mâu thuẫn giữa một bên là cái tiến bộ
và một bên là cái lạc hậu, bảo thủ, là mâu thuẫn giữa những ước mơ, khát vọng muốn
được giải thoát khỏi những thân phận nghèo khổ, bị đày đọa đến tận cùng của đa số
người dân lao động cần lao trong xã hội với những toan tính nhỏ nhen, ích kỷ, độc ác,
muốn ‘’ngồi mát ăn bát vàng’’ của tầng lớp thống trị, bóc lột.
Trong cổ tích Tấm Cám, chúng ta thấy rõ ràng giữa Tấm và mẹ con Cám là
những mặt đối lập trong một bối cảnh xã hội có sự phân chia giai cấp. Tấm là nhân vật
đại diện cho cái thiện, cho quảng đại quần chúng nhân dân lao động nghèo khổ có
cuộc sống tối tăm, bần cùng, bị áp bức, bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần. Ngược
lại, mẹ con Cám là nhân vật đại diện cho cái ác, cho tầng lớp thống trị, bóc lột với
những âm mưu, thủ đoạn tàn bạo, với những lợi ích đối lập một cách gay gắt với lợi
ích của người lao động bình dân. Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám không chỉ là
mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình mà cịn là mâu thuẫn,
xung đột giữa cái thiện và cái ác, giữa tầng lớp thống trị và bị trị trong xã hội, trong
đời sống của nhân loại. Quá trình xung đột, đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa Tấm
và mẹ con Cám cũng chính là nguyên nhân, là nguồn gốc bên trong dẫn tới sự vận
động, phát triển của đời sống xã hội. Quá trình này chỉ rõ rằng cái thiện, cái ác mặc dù
là đối lập, là những thái cực khơng thể dung hịa song chúng lại tồn tại trong mối liên
hệ hữu cơ gắn bó với nhau, khơng thể tách rời nhau. Q trình đấu tranh giải quyết
mâu thuẫn ở giai đoạn này cũng biểu hiện qua từng bước, qua những chi tiết hấp dẫn
từ đó đẩy mâu thuẫn lên đỉnh điểm kịch tính. Bắt đầu từ phận mồ côi cha mẹ, phải ở
với mụ dì ghẻ độc ác, Tấm đã hiện thân như một đại diện của những con người lao
động nghèo khổ, đáng thương. Mâu thuẫn bắt đầu khi Cám tìm cách lừa Tấm xuống
suối gội đầu để trút trộm giỏ cá. Mâu thuẫn đẩy lên dần qua chi tiết mẹ con Cám lừa
Tấm chăn trâu đồng xa để bắt trộm cá bống, giết bống, rồi bắt Tấm phải nhặt thóc và
gạo trộn lẫn vào nhau để Tấm không thể đi lễ hội. Qua đây cho ta thấy cách tiếp cận
mâu thuẫn ở đây khơng phải giản đơn, hời hợt mà đó chính là cách nhìn nhận, cảm

thấu của một trí tuệ dân gian siêu việt về những mâu thuẫn vốn có trong đời sống xã
hội của con người. Mâu thuẫn này không phải ngẫu nhiên phát sinh mà nó có cội
nguồn sâu lắng từ chính những mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và các giai cấp, tầng
lớp bị thống trị trong một bối cảnh xã hội đã có sự phân hóa giai cấp.
6


Quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tiếp tục phát triển khi mẹ con Cám lập
mưu giết Tấm bằng cách chặt thân cau, rồi tiếp tục giết chết các hóa thân của Tấm như
giết chim vàng anh, đốt khung cửi dệt vải. Những chi tiết được đẩy lên cao trào này
cho thấy mâu thuẫn ở đây là không thể điều hịa. Nó chỉ có thể được giải quyết bằng
con đường triệt để đấu tranh giữa các mặt đối lập. Trong giai đoạn hai của câu chuyện,
khi Tấm chuyển từ vị thế bị động sang chủ động, mâu thuẫn dần dần được giải quyết.
Và cuối cùng, mâu thuẫn chấm dứt khi mẹ con Cám phải đền tội. Quá trình này thể
hiện rõ động lực bên trong của sự phát triển. Sự trở lại ngơi hồng hậu của Tấm, cái
chết của mẹ con Cám không chỉ phản ánh quan niệm ở hiền gặp lành, ác giả ác báo
một cách thông thường mà nó cịn cho thấy nghệ thuật nhận thức và giải quyết mâu
thuẫn của tác giả dân gian ở đây đã đạt đến tầm khái quát sâu sắc của triết học. Sự
thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ là tương đối, tạm thời, sự đấu tranh là tuyệt đối.
Chỉ có đấu tranh giải quyết mâu thuẫn mới tạo ra động lực chân chính cho sự phát triển.
Q trình đấu tranh giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong câu chuyện được thể
hiện một cách sinh động, hấp dẫn là nhờ lớp vỏ hư cấu thần kỳ và những phép màu
của nhân vật Bụt. Tuy nhiên, nếu gạt đi lớp vỏ hiện tượng này, chúng ta dễ thấy rằng
những khái quát có tính triết học này chính là linh hồn, là sức sống của tác phẩm mà
giáo viên cần hướng dẫn học sinh chú ý khai thác.
2.2. Không gian thứ hai: Quan hệ biện chứng nguyên nhân - kết quả và triết lý
luân hồi của Phật Giáo.
Một chiều sâu, một không gian triết học nữa mà tôi muốn khai thác ở đây chính
là mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Thông qua thân phận của nhân vật Tấm
cũng như kết cục bi đát của mẹ con Cám, tác giả dân gian Việt Nam đã thể hiện hết

sức tinh tế mối quan hệ biện chứng sâu sắc của cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả.
Trên con đường tìm đến hạnh phúc và bảo vệ hạnh phúc của mình ở hai giai
đoạn, nhân vật Tấm đã có sự chuyển hóa, biến đổi, trưởng thành cả về thể xác lẫn trí
tuệ. Nếu như ở giai đoạn đầu chúng ta chỉ bắt gặp một cơ Tấm ln ln thụ động, chỉ
biết khóc mỗi khi gặp khó khăn, mỗi khi bị mẹ con Cám ức hiếp thì ở giai đoạn thứ
hai, Tấm đã trưởng thành, đã lớn lên rất nhiều trong suy nghĩ và hành động. Nhờ sự
giúp đỡ của Bụt, Tấm bắt đầu tìm đến hạnh phúc, được trở thành hồng hậu, đây chính

7


là biểu hiện của triết lí “ở hiền gặp lành”, hay nói đúng hơn, đó chính là biểu hiện của
mối quan hệ giữa cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Từ xưa, triết lý Phật giáo đã
đề cập tới mối quan hệ nhân quả như là một tất yếu khách quan, “trồng cà được cà,
trồng dưa được dưa, gieo gió thì gặt bão”. Theo quan điểm của triết học Mác - Lê nin,
mọi kết quả đều được hình thành từ những nguyên nhân nhất định. Mối quan hệ giữa
nguyên nhân và kết quả ln có tính khách quan, phổ biến, tất yếu. Ngun nhân nào
thì kết quả đó, kết quả ln có trước ngun nhân, kết quả chỉ hình thành và xuất hiện
khi nguyên nhân bắt đầu tác động. Rõ ràng, việc có quần áo đẹp, được nhà vua u
mến và được lên ngơi hồng hậu của Tấm khơng phải ngẫu nhiên, cũng không chỉ là
ước mơ, khát vọng thuần túy của người dân lao động nghèo khó muốn được giải
phóng, muốn được thay đổi thân phận mà đó cịn chính là kết quả của sự cần cù chăm
chỉ, của sự chịu thương chịu khó, là sự đền đáp xứng đáng cho những mất mát, cho
những khổ đau mà Tấm đã phải trải qua. Tuy nhiên, trong truyện cổ tích, mối quan hệ
này cũng được bao phủ bởi lớp màn thần bí là những phép màu, là sự trợ giúp của
nhân vật Bụt đối với cô Tấm bé nhỏ, đáng thương.
Điều quan trọng mà tôi muốn đề cập ở đây là trong quá trình giảng bài, người
giáo viên cần chỉ rõ cho học sinh thấy rằng những gì mà cô Tấm đáng thương đạt được
không phải là ngẫu nhiên, khơng phải là sự may mắn tình cờ và thực chất nó cũng
khơng phải là kết quả của những phép màu kỳ diệu của “ơng Bụt”. Nhân vật Bụt chỉ

đóng vai trò như một yếu tố thần kỳ trong truyện cổ tích. Trong truyện, sự trợ giúp của
Bụt ln xuất hiện đúng lúc. Sự trợ giúp đó có tác dụng an ủi, nâng đỡ mỗi khi Tấm
gặp khó khăn hay đau khổ. Vai trò của nhân vật thần kỳ, của yếu tố thần kỳ ở đây có
tác dụng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện. Yếu tố thần kỳ thực chất là sự thể hiện
khát vọng thay đổi cuộc đời, thay đổi số phận cho những con người bé nhỏ, bất hạnh
trong xã hội. Đằng sau những những mong ước khát khao mãnh liệt, đằng sau sự
tưởng tượng, hư cấu có tính hư ảo này chính là quan hệ sâu xa của mối liên hệ nguyên
nhân - kết quả. Con người ta sống ở đời gieo nhân nào thì sẽ gặt quả đó. Ở hiền thì gặp
lành, gieo gió thì gặt bão. Người có tấm lịng lương thiện, người sống tốt, sống có đạo
đức khơng sớm thì muộn cũng được đền đáp, cũng được giúp đỡ bởi những tấm lịng
nhân văn, nhân ái. Cịn kẻ độc ác, ích kỷ, tham lam nhất định sẽ gặp phải những mầm
tai họa do chính họ gieo rắc. Điều đó là tất yếu.
8


Bên cạnh mối liên hệ nhân - quả và cũng liên quan đến mối liên hệ này cịn có
một vấn đề khá lý thú mà theo tôi người giáo viên cũng có thể khai thác. Đó chính là
triết lý ln hồi của Phật giáo. Mặc dù Tấm bị mẹ con Cám nhiều lần hãm hại, song
nhờ có sự hóa thân nhiều lần mà nhân vật Tấm trở nên bất diệt. Bị chặt gốc cau rơi
chết, Tấm hóa thành chim vàng anh. Chim vàng anh bị giết thịt, Tấm hóa thành cây
xoan đào. Cây xoan đào bị chặt Tấm hóa thành khung cửi. Khung cửi bị đốt, từ đống
tro tàn, Tấm tiếp tục hóa thân vào quả thị để rồi sau đó trở lại với cuộc đời. Q trình
hóa thân này thể hiện rất nhiều ý nghĩa sâu sắc. Nó khơng chỉ khẳng định sự bất diệt
của cái thiện, không chỉ thể hiện tính chất đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa cái thiện
và cái ác, giữa cái cao cả và sự thấp hèn mà còn chứa đựng một triết lý sâu xa, một
niềm tin, một khát vọng mãnh liệt của người dân lao động bình thường về sự vĩnh
hằng, bất diệt của những giá trị chân, thiện mỹ đích thực. Và tất nhiên, đằng sau đó
chính là những ảnh hưởng sâu xa của triết lý luân hồi của Phật giáo.
Vậy triết lý luân hồi của Phật giáo đã được thể hiện như thế nào trong q trình
hóa thân của Tấm. Theo Phật giáo, linh hồn con người là bất tử. Sự luân hồi của linh

hồn phụ thuộc vào “nghiệp”, tức là phụ thuộc vào toàn bộ hành vi, cử chỉ, lời nói, việc
làm, suy nghĩ, tính tốn của mỗi một “”kiếp”. Nghiệp là nhân thì kiếp chính là quả,
nhân nào quả nấy, cũng tức là nghiệp nào kiếp nấy. Mỗi một hóa thân của Tấm cũng
chính là một vịng ln hồi. Chỉ có điều sự ln hồi này khơng thể hiện qua những
phạm trù triết học khô khan mà được thể hiện qua những hình ảnh bình dị như chim
vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị… vô cùng thân thương, gần gũi với đời
sống văn hóa, phong tục tập quán của các làng quê Việt Nam. Sự luân hồi này vừa thể
hiện tính nhân - quả, vừa thể hiện chân lý vĩnh hằng cái thiện không chịu chết một
cách oan ức trong im lặng, không chịu khuất phục trước cái ác. Trong cuộc chiến đấu
ấy, chiến thắng sẽ ln thuộc về cái thiện.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta thấy rằng truyện cổ tích Tấm Cám khơng
chỉ là một tác phẩm văn học dân gian mà trên thực tế nó chứa đựng rất nhiều những
quan điểm, những triết lý nhân sinh sâu sắc. Đặc biệt những triết lý nhân, quả, kiếp,
nghiệp… sự luân hồi của triết lý Phật Giáo đã được khái quát khá cô đọng và đầy đủ.
Khơng những thế, trong một chừng mực nào đó, những quan điểm, tư duy triết học
này cũng khá phù hợp với mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên nhân 9


kết quả của triết học Mác. Trong giờ giảng, tùy vào hồn cảnh cụ thể mà người giáo
viên có thể khai thác với một mức độ tương ứng để làm phong phú, sâu sắc thêm bài
giảng của mình và tăng cường tính kích thích, độ hứng thú, đam mê cũng như khơi dậy
niềm đam mê học hỏi của học sinh.
2.3. Không gian thứ ba: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự vận
động, phát triển
Triết gia Hy Lạp cổ đại Heraclit từng nói: “con người ta khơng ai có thể tắm hai
lần trên cùng một dịng sơng”. Dịng sơng hơm qua khơng phải dịng sơng hôm nay,
con người hôm qua cũng không phải con người của ngày hơm nay, vạn vật khơng có gì
vĩnh hằng bất biến. Theo triết lý Phật giáo, mọi thứ đều nằm trong vòng “sinh, trụ, dị,
diệt”, tức là sinh ra, tồn tại, khác biệt, rồi tiêu vong… Triết học Mác xít khẳng định
khơng có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập, tách rời khỏi các sự vật, hiện

tượng khác. Mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong vơ vàn những mối liên hệ có tính
khách quan, tất yếu, phổ biến, mọi sự vật đều luôn luôn có sự vận động, biến đổi và xu
hướng chung của sự vận động, biến đổi đó chính là sự phát triển. Hiểu một cách cụ
thể, phát triển chính là vận động theo xu hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chỗ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn…
Ở giai đoạn thứ nhất, khi cịn là cơ bé mồ cơi, sống chung với mụ gì ghẻ, các mối
liên hệ về thân phận, cuộc đời của Tấm đã được bộc lộ, hé mở, tạo tính sinh động hấp
dẫn. Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Mối liên hệ phổ biến được thể hiện
tinh tế ngay từ tên của nhân vật. Hạt lúa nào chả có tấm và cám. Dù đối lập nhau một
cách gay gắt nhưng rõ ràng tấm và cám đều có chung nguồn gốc. Góc nhìn này của trí
tuệ dân gian muốn chứng minh rằng cái thiện, cái ác, cái đúng, cái sai, cái tiến bộ, cái
lạc hậu, cái cao cả, cái thấp hèn, hạnh phúc và đau khổ, sự sống và cái chết… mặc dù
là khác biệt, mặc dù là đối lập song chúng không thể tồn tại trong sự biệt lập. Giữa
chúng ln có những mối liên hệ, quan hệ, sự tác động qua lại và sự ràng buộc lẫn
nhau, quy định tính chất, bản chất của nhau.
Ở giai đoạn thứ hai, trong cuộc đấu tranh giành lại hạnh phúc của Tấm, một lần
nữa chúng ta lại thấy rõ sự vận động, phát triển cả về tính cách và hành động. Nếu như
ở thời kỳ đầu, chúng ta chỉ thấy một cơ Tấm hồn tồn bị động, thì ở giai đoạn thứ hai,

10


Tấm đã hoàn toàn chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động.. Sau mỗi lần bị hãm
hại, vùi dập, Tấm lại trở nên mạnh mẽ, quyết liệt hơn: Bị mẹ con Cám giết chết, hóa
thân thành vàng anh, Tấm đã chủ động vạch mặt Cám bằng những lời lẽ sắc sảo. Dù là
dưới dạng hóa thân nào, Tấm cũng khơng từ bỏ mục tiêu đấu tranh của mình. Có thể
nói đây chính là sự phát triển, sự trưởng thành từng bước, từng bước dù rất đời thường,
giản dị của một cô Tấm nàng tiên. Không cần dùng đến những phạm trù trừu tượng,
không cần dùng đến những lý luận cao siêu, chỉ thơng qua những nhân vật, hình tượng
nghệ thuật giản dị, cổ tích Tấm Cám đem đến cho người đọc, người nghe những cảm

nhận tinh tế và huyền diệu về những mối liên hệ, về sự vận động và phát triển. Đây
mới chính là những giá trị đích thực, những ẩn dấu sâu xa mà giáo viên và học sinh
cần hướng tới, cảm thụ và khám phá.
Đỉnh cao của sự phát triển, của sự trưởng thành của nhân vật Tấm thể hiện ở
phần kết của truyện. Tấm đã dũng cảm đứng lên để bảo vệ hạnh phúc, bảo vệ cuộc
sống của mình. Tấm đã tự mình trừng phạt mẹ con Cám. Cái chết của mẹ con Cám đã
chứng minh cho sự trưởng thành, sự phát triển của Tấm cả về tư duy lẫn tính cách. Cái
ác phải bị lên án và trừng phạt, cái ác phải đền tội và trả giá. Cũng có những quan
điểm phê phán hành vi trả thù của Tấm là quá tàn bạo, không phù hợp với tính cách
nhân vật, khơng phù hợp với quan điểm nhân văn, với lý tính con người. Tuy nhiên, ở
một góc độ khác chúng ta cũng đừng quên rằng Tấm Cám là truyện cổ tích, ra đời
trong bối cảnh xã hội có phân chia và đấu tranh giai cấp. Do đó tâm lý, hành vi của
nhân vật trong truyện cũng phản ánh, cũng mang hơi hướng hành vi, tâm lý của giai
cấp mà nhân vật đó đại diện. Sau bao đau khổ, vùi dập phải chịu đựng, có con người bị
áp bức nào không khát khao được trả thù. Con giun xéo lắm cũng quằn, già néo thì đứt
dây, đó cũng là tất yếu khách quan. Kết quả này khơng chỉ là hiện thực phũ phàng mà
cịn là ngun lý có tính tất yếu của sự vận động và phát triển.
Nhìn nhận kết cục cổ tích Tấm Cám từ nguyên lý của sự phát triển, chúng ta dễ
thấy rằng kết cục này chính là đỉnh cao của nghệ thuật và triết lý dân gian. Khi mâu
thuẫn được giải quyết, các mặt đối lập tự bản thân chúng có sự vận động, chuyển hóa
lẫn nhau. Khơng có cái thiện vĩnh hằng và cái ác tuyệt đối. Chân lý luôn luôn là cụ thể.
Để phân biệt đâu là thiện, đâu là ác, đâu là tốt, đâu là xấu, cần phải đặt chúng trong
những khơng gian, thời gian, trong những hồn cảnh, bối cảnh cụ thể, trong những
11


thân phận, nhân vật cụ thể. Phải chăng đây cũng chính là kết luận mà tác giả dân gian
muốn gửi gắm, muốn thể hiện qua hành vi trả thù táo bạo và không kém phần khốc liệt
của cô Tấm …
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ GIÁO ÁN TÁC PHẨM: “TẤM CÁM” THEO

HƯỚNG KHAI THÁC KHÔNG GIAN VÀ TƯ DUY TRIẾT HỌC ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Mục tiêu cần đạt:
- Vận dụng kiến thức liên ngành Văn học - Triết học để giúp học sinh hiểu được
mâu thuẫn biện chứng, mối liên hệ nhân quả, nguyên lý về sự vận động, phát triển
giữa cái thiện và cái ác, ước mơ thiện thắng ác, tinh thần lạc quan nhân đạo của nhân
dân thể hiện trong truyện.
- Thấy được nghệ thuật sử dụng yếu tố kỳ ảo và lối kể chuyện hấp dẫn tạo nên
giá trị nghệ thuật đặc sắc và tư duy triết học của truyện Tấm Cám nói riêng và truyện
cổ tích thần kỳ nói chung.
- Nâng cao khả năng nhận biết và phân tích nhân vật qua mâu thuẫn, xung đột
trong truyện cổ tích, nâng cao năng lực vận dụng tư duy triết học đã được trang bị
trong chương trình GDCD 10 vào phân tích tác phẩm văn học và những vấn đề đặt ra
trong thực tiễn cuộc sống.
- Hình thành ở học sinh thế giới quan duy vật và phương pháp tư duy biện chứng
thông qua việc nghiên cứu, phân tích một tác phẩm văn học cụ thể, đồng thời hình
thành tình yêu thương, trân trọng đối với người lao động, củng cố niềm tin vào chiến
thắng của cái thiện, cái chính nghĩa trong cuộc sống.

(Truyện cổ tích Tấm Cám được phân phối trong 2 tiết)
Tiết 1.
I. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn. (10p)
Phần tiểu dẫn SGK đã khái quát một cách đầy đủ về Truyện cổ tích. Vấn đề là
làm thế nào để GV có thể dạy - học nội dung này theo tinh thần đổi mới để có thể lơi
cuốn được HS. Theo tơi có thể tiến hành theo cách sau đây:

12


Cho HS đọc phần tiểu dẫn rồi trả lời theo hệ thống câu hỏi sau đây:

- Theo em, truyện cổ tích chia thành mấy loại?
- Em biết được truyện cổ tích sinh hoạt và cổ tích lồi vật nào? Tóm tắt nội dung?
- Kể ngắn gọn về một số truyện (Em bé thông minh, Quạ và Công…)
- Truyện Tấm Cám thuộc loại cổ tích gì?
- Truyện cổ tích ngồi việc thể hiện các vấn đề văn học có chứa đựng những kiến
thức và tư duy triết học không?
II. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
1. Đọc và tóm tắt: (15p)
a) Đọc tác phẩm: Cho học sinh lựa chọn những đoạn văn u thích để đọc
b) Tóm tắt: GV hướng dẫn học sinh dựa vào nhân vật chính để tóm tắt. Sau đó
GV có thể chiếu một trích đoạn của vở diễn “Tấm Cám” lên máy chiểu cho các em
tham khảo để tăng sự hứng thú, sinh động cho giờ học hơn.
2. Phân tích. (70p)
a) Mâu thuẫn - xung đột chủ yếu trong tác phẩm.
Giáo viên chia học sinh thành 2 nhóm để thảo luận cho câu sau.
Theo dõi truyện, ta thấy nổi bật lên là sự đối lập và mâu thuẫn gì, giữa nhân vật
nào với nhân vật nào? Mâu thuẫn nào là chủ yếu, vì sao? Bản chất của mâu thuẫn đó là
gì, đó là mâu thuẫn gia đình hay mâu thuẫn xã hội?

Tiết 2.
b) Diễn biến của mâu thuẫn - xung đột và cách giải quyết những mâu thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám
Giáo viên chia lớp thành ba nhóm. Mỗi nhóm thảo luận, xây dựng cho một câu
hỏi sau:

13


- Mâu thuẫn - xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám có thể chia làm mấy chặng?
Tóm tắt sự việc chính trong từng chặng?
- Cách giải quyết mâu thuẫn - xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám trong từng

chặng như thế nào?
- Cách giải quyết những xung đột - mâu thuẫn trên đã thể hiện vấn đề gì về tư
duy triết học (mối quan hệ nguyên nhân - kết quả)
c) Chi tiết Tấm trả thù - kết truyện.
Cho học sinh đọc lại đoạn kết, chia lớp thành ba nhóm, tranh luận : Có đồng tình
với cách trả thù của Tấm đối với mẹ con Cám khơng? Vì sao? Cách trả thù của Tấm
trong câu chuyện thể hiện tư duy triết học nào?
3. Hướng dẫn học sinh tổng kết và câu hỏi luyện tập. (5p)
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
- Có người nhận xét: “Truyện cổ tích là những giấc mơ đẹp” Qua truyện cổ tích
Tấm Cám, hãy giải thích nhận định trên.

14


PHẦN KẾT LUẬN
Truyện cổ tích Tấm Cám phản ánh những xung đột xã hội sâu sắc, đồng thời thể
hiện khát vọng cháy bỏng của nhân dân lao động về một xã hội công bằng, hạnh phúc.
Truyện xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng quyết liệt, thể hiện mối liên hệ
tác động, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập. Cốt truyện cũng thể hiện tư duy,
quan niệm, quan điểm của tác giả dân gian về mối liên hệ phổ biến, về sự vận động,
phát triển, xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập, sử dụng yếu tố thần kì để dẫn dắt
cốt truyện. Trong quá trình dạy học tác phẩm này, tôi đã cố gắng vận dụng những hiểu
biết triết học của mình để khai thác không gian triết học và chiều sâu tư tưởng của cốt
truyện nhằm đưa người học đến những khám phá, nhận thức mới mẻ, sáng tạo.
Trong quá trình dạy tác phẩm này cho học sinh, người giáo viên phải biết tìm tòi
suy nghĩ, phải bằng nhiều phương pháp, nhiều con đường khác nhau để đưa đến cho
học sinh những nhận thức mới mẻ và sâu sắc. Bên cạnh những yêu cầu tất yếu như
giúp học sinh biết cách đọc và hiểu một truyện cổ tích thần kì, nhận biết được một
truyện cổ tích thần kì qua đặc trưng thể loại, người giáo viên cịn phải hình thành ở học

sinh thái độ, tình u thương đối với người lao động, có niềm tin vào sự chiến thắng
của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống…Bên cạnh đó phải hình thành những
phẩm chất như sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm…
Không chỉ về kiến thức, thái độ, phẩm chất, việc giảng dạy tác phẩm này còn
hướng tới các năng lực cụ thể như năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và
sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,
năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực đọc - hiểu, giải mã văn bản, năng lực
sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản, năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc
sống…Rõ ràng, với những u cầu, mục đích, nhiệm vụ khó khăn, nặng nề như vậy,
cách giảng, cách dạy truyền thống sẽ rất khó đáp ứng. Chính vì thế người giáo viên
phải sáng tạo, phải tìm ra hướng đi mới. Tìm hiểu, khai thác, vận dụng không gian triết
học, tư duy triết học để nâng cao chất lượng dạy học truyện cổ tích Tấm Cám là một
trong những hướng đi mà tôi muốn đề xuất. Việc vận dụng tư duy triết học vào giảng
dạy văn học là tất yếu bởi văn học không chỉ là tình cảm, cảm xúc mà văn học cịn là

15


nhân học, là tư duy, là trí tuệ, là thế giới quan, là nhân sinh quan được thể hiện qua
những hình tượng nghệ thuật có tính đặc thù.
Mặc dù đã rất cố gắng, song tơi cho rằng những phân tích, mổ xẻ, vận dụng,
khám phá về không gian và chiều sâu triết học trên đây mới dừng lại ở những bước đi
đầu tiên và cũng còn chứa đựng rất nhiều những thiếu sót, hạn chế. Tác giả của sáng
kiến kinh nghiệm này rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của người đọc
để sáng kiến của mình ngày càng hoàn thiện hơn.

16


PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngữ văn 10 - Sách giáo viên, tập 1, Nxb Giáo dục 2016.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngữ văn 10 - Sách giáo viên, tập 2, Nxb Giáo dục 2016.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngữ văn 10 - Sách giáo khoa, Nxb Giáo dục 2016.
4. Nguyễn Văn Đường - Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 10, Nxb Hà Nội.
5. Tài liệu VN - Thư viện giáo án điện tử Ngữ văn 10
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình triết học Mác - Lê nin, Nxb Giáo dục 2006.
7. M.Rodentan và P.Udin, Từ điển triết học, Nxb Sự thật Hà Nội 1976.

17


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………….…………………………….
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………….………………………
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………….…
2.1. Mục đích ………………………………………….…………………………..
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………….………..…..
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ………………………………………..….…
3.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………….………..……..
3.2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………….…………..……..
4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………….……….……
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ………………………………………….….……
5.1. Điểm mới của đề tài ………………………………………….……………..…..
5.2. Kết quả cần đạt ………………………………………….………………………

1
1
2
2
2

2
2
2
2
3
3
3

PHẦN NỘI DUNG ………………………………………….…………………………
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………
1.1. Cơ sở lý luận ………………………………………….…………………………
1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………….………………………

4
4
4
5

CHƯƠNG II. KHAI THÁC KHÔNG GIAN VÀ TƯ DUY TRIẾT HỌC ĐỂ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRUYỆN CỔ TÍCH “TẤM CÁM”
2.1. Không gian thứ nhất: Quy luật về sự đấu tranh và thống nhất của các
mặt đối lập ………………………………………….…………………………………….
2.2. Không gian thứ hai: Quan hệ biện chứng nguyên nhân - kết quả và
triết lý luân hồi của phật giáo ………………………………………….………………
2.3. Không gian thứ ba: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý
về sự vận động, phát triển ………………………………………….……………………
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ GIÁO ÁN TÁC PHẨM: “TẤM CÁM”
THEO HƯỚNG KHAI THÁC KHÔNG GIAN VÀ TƯ DUY TRIẾT
HỌC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC …………………….……..
Mục tiêu cần đạt ………………………………………….………………………….……

I. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn …………………………….….….
II. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản …………………………………………
1. Đọc và tóm tắt ………………………………………….………………………..
2. Phân tích ………………………………………….………………………………
3. Hướng dẫn học sinh tổng kết và câu hỏi luyện tập …………….…………
PHẦN KẾT LUẬN ………………………………………….…………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………….…………………

5
5
7
10
12
12
13
13
13
13
14
15
17

18



×