Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp phát triển cam sành tại huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ VĂN HÀ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CAM SÀNH
TẠI HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ VĂN HÀ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CAM SÀNH
TẠI HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN

THÁI NGUYÊN - 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Tô Văn Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tơi đã được
hồn thành.
Trước tiên, tơi xin được bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cơ giáo đã tham gia
giảng dạy chương trình cao học chuyên ngành Phát triển nông thôn tại Trường Đại
học Nông lâm Thái nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức trong những năm
học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Đinh Ngọc
Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
thạc sỹ này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Ban giám hiệu, phòng quản lý Đào
tạo sau Đại học, Khoa KT&PTNT đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành khóa học.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn


Tô Văn Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong học tập ...........................................................................................2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................2
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...............................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................3
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển cam sành .......................................................................7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cây cam sành ......................10
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam sành trên thế giới ....................................12
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Việt Nam .........................................15
1.2.3. Tình hình phát triển sản xuất cam sành ở một số địa phương ........................16
Hà Giang ...................................................................................................................16
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện
Hàm n....................................................................................................................21
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về phát triển sản xuất cam .....................22

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin .........................................................25
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................27
2.3.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................27


iv
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................31
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang .............................................................................................................31
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...........................................................................31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................35
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện ............................................................41
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất cây cam sành của huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên
Quang ........................................................................................................................42
3.2.1. Tình hình quy hoạch vùng sản xuất cam Hàm Yên ........................................42
3.2.2. Tình hình sản xuất cây cam sành tại huyện Hàm Yên ....................................45
3.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu cam Hàm Yên ...........53
3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cam trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang .............................................................................................................58
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cây cam sành
Hàm Yên ...................................................................................................................63
3.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất cam sành của huyện Hàm Yên ....................67
3.4.1. Điểm mạnh (Strengths) ...................................................................................67

3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses) ..................................................................................69
3.4.3. Cơ hội (Opportunities) ....................................................................................71
3.4.4. Thách thức (Threats) .......................................................................................72
3.5. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên - tỉnh
Tuyên Quang .............................................................................................................73
3.5.1. Quan điểm và định hướng phát triển sản xuất cam sành ................................73
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây cam sành Hàm Yên ...............76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
1. Kết luận .................................................................................................................84
2. Kiến nghị ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

CNH - HĐH


Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GT

Giá trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp


KHCN

Khoa học công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTCB

Khai thác cơ bản

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Quyết định

SL

Số lượng

SP


Sản phẩm

TB

Trung bình

TP

Thành phố

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp



Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WB

Ngân hàng thế giới



vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1. Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất trên thế giới năm 2016 14
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam.......................................................15
Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra .................................................................................26
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hàm Yên năm 2017 .............34
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2013 - 2017 ..........................36
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động huyện Hàm Yên giai đoạn 2015- 2017 .....39
Bảng 3.4. Hiện trạng diện tích cam của huyện Hàm Yên năm 2017 ........................46
Bảng 3.5. Diện tích cam sành phân theo vùng của huyện Hàm Yên năm 2017 ..........49
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất cam sành Hàm Yên giai đoạn 2015 - 2017 .....................51
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam sành tại 3 xã điều tra
năm 2017 ........................................................................................ 52
Bảng 3.8. Tình hình tiêu thụ cam Hàm Yên năm 2017 .............................................54
Bảng 3.9. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra ..............................................59
Bảng 3.10. Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ điều tra ....................................60
Bảng 3.11. Tổng hợp chi phí cho vườn cam tại vùng điều tra năm 2017 (Tính cho
1,0 ha/1 năm)..............................................................................................62
Bảng 3.12. Kết quả sản xuất cam sành Hàm Yên theo nhóm hộ trong 1 năm thời kỳ
kinh doanh (tính trên 1ha) .........................................................................62
Bảng 3.13. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cam sành của các hộ điều
tra ...............................................................................................................65
Bảng 3.14. Kế hoạch phát triển cây cam sành đến năm 2020 ..................................75
Biểu đồ:
Hình 1.1: Tỷ lệ các loại cây có múi sản xuất trên thế giới ........................................13
Hình 3.1. Cơ cấu diện tích cam tại huyện Hàm n năm 2017 ................................47
Hình 3.2. Diện tích cam sành tại huyện Hàm Yên giai đoạn 2013 - 2017................47
Hình 3.3. Sản lượng cam sành tại huyện Hàm Yên giai đoạn 2013 - 2017 ..............50

Hình 3.4: Diễn biến giá cam sành trong một chu kỳ thu hoạch của huyện Hàm Yên
năm 2017 ...................................................................................................................67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền nơng nghiệp Việt Nam hiện nay đang từng bước phát triển về chất lượng
cũng như giá trị góp phần nâng cao thu nhập và cuộc sống của người dân đặc biệt là
người dân nông thôn trong những mặt hàng nông sản của nước ta có nhiều cây trồng
chủng loại trong đó có cây cam sành.
Cam sành là một loại quả nổi tiếng được trồng lâu đời trên vùng đất huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang và sớm nhất tại xã Phù Lưu. Cam sành tại đây mang
hương vị đặc trưng riêng, được hấp thụ tinh hoa từ đất, gió, nắng và nguồn nước
mát lành nên vị ngọt cũng khác hẳn cam sành vùng khác. Cam sành Hàm Yên đã
đạt danh hiệu "Thương hiệu vàng nông sản Việt Nam 2015" và "Top 10 trái cây nổi
tiếng và có giá trị nhất Việt Nam" (theo Viện nghiên cứu rau quả). Nằm trong top
100 loại quả có giá trị dinh dưỡng cao đối với sức khỏe con người.
Vùng sản xuất tập trung chủ yếu ở 15 xã của 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá
với trên 4.000 hộ trồng cam, trong đó năng suất bình qn đạt 127 tạ/ha, sản lượng
đạt trên 34.000 tấn, trị giá đạt trên 340 tỷ đồng.Tại địa bàn huyện Hàm Yên hiện
nay có khoảng gần 5.000 ha cam. Trong đó có hơn 4.300 ha đang cho thu hoạch
[14]. Mỗi năm, huyện Hàm Yên cung cấp ra thị trường trên 43.000 tấn cam, do đó
có thể nói cây cam sành hiện nay đã trở thành cây trồng chủ lực của người nông dân,
từ trồng cam rất nhiều hộ nông dân ở đây đã thốt cảnh nghèo đói do giá cả cam
sành những năm gần đây cũng tương đối ổn định. Có nhiều hộ gia đình thu nhập
hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng. Cây cam sành không những mang lại nguồn
thu nhập cao và ổn định cho người dân mà còn giải quyết được nhiều việc làm cho
lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên việc phát triển sản xuất cam ở huyện Hàm Yên vẫn còn nhiều vấn

đề cần được đưa ra nghiên cứu giải quyết, đó là: Đại đa số hộ nông dân trồng
cam trong vùng là người dân tộc thiểu số, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn đơn lẻ, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hố có giá trị kinh tế cao. Việc
làm và thu nhập của người dân ở các vùng trồng cam chưa ổn định, do chưa áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên vẫn cịn tình trạng sản xuất


2
năm được mùa, năm mất mùa, được mùa mất giá, được giá mất mùa. Thị trường
tiêu thụ nhỏ lẻ, chủ yếu là bán nội tiêu. Việc tiêu thụ cam còn chưa chủ động, chịu
nhiều áp lực về thị trường, đặc biệt là vào thời điểm chính vụ và cuối vụ cam chín.
Chưa kêu gọi được các doanh nghiệp vào đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến.
Để phát huy thế mạnh điều kiện đất đai, khí hậu, tận dụng tiềm năng, cơ hội thị
trường; khắc phục những hạn chế trong quá trình phát triển và giữ vững Thương hiệu
cam sành Hàm Yên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển cam sành tại huyện
Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu và kết quả nghiên cứu nhằm
góp phần phát triển sản xuất cam sành tăng thu nhập và giải quyết các vấn đề trên.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cam sành của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cam sành huyện Hàm Yên theo
trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
Thực hiện đề tài này giúp tôi nâng cao hiểu biết về cây cam sành có cơ hội
được vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn, được rèn luyện kỹ năng
và phương pháp khoa học cho bản thân, học hỏi và tích lũy những kinh nghiệm
trong thực tế, nâng cao năng lực chuyên môn để phục vụ cho cơng việc sau này.
Ngồi ra nó cịn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên trong trường.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả đề tài sẽ giúp cho các hộ nông dân trồng cam sành nhận thấy được
tình hình sản xuất cây cam sành của họ, so sánh hiệu quả kinh tế từ cây cam sành
với các cây trồng khác để phát triển sản xuất cây cam sành một cách hiệu quả. Từ
đó giúp họ đưa ra các biện pháp, cách khắc phục các mặt bất lợi, phát huy những
mặt thuận lợi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời giúp nâng cao giá trị
kinh tế cho cây cam sành ở huyện Hàm Yên, liên kết chặt chẽ giữa các khâu trong
quá trình sản xuất, và liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp và nhà nước để thu
được giá trị tối đa sản phẩm từ cây cam sành.


3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Phát triển
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển trước hết là sự tăng trưởng về
kinh tế, nó cịn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt
là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người.
Theo MalcomGills - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương Mỹ: phát
triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự
tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đơ thị hố, sự
tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi trên.
Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.

Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là
sự kết hợp một cách chặt chẽ q trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội
ở mỗi quốc gia.
Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển trong đó bao gồm cả sự tăng thêm
về qui mô số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo chiều hướng tiến bộ của nền
kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt đến đích cuối cùng đó là
tăng hiệu quả kinh tế [1].
Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm phát triển bền vững được hình
thành và ngày càng được hoàn thiện. Năm 1987, theo Ngân hàng thế giới (WB):
phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm thương tổn đến hoạt
động kinh tế, hoạt động xã hội nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả năng
đáp ứng đến nhu cầu của tương lai. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tự


4
nhiên cho sản xuất và của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh
chịu tình trạng ơ nhiễm cạn kiệt tự nhiên và nghèo đói. Cần phải để cho thế hệ
tương lai được thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới dạng
giáo dục kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được tăng cường.
Như vậy, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình qn đầu người, cịn bao
gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền cơng dân. Phát triển cịn là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bảo
gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ mơi trường. Phát triển là
những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội,
sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của con người.
1.1.1.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế
xã hội. Nó bắt nguồn từ mục đích thoả mãn các nhu cầu cũng như khả năng khách
quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mặc dù

có sự thống nhất trong quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh tế phản ánh mặt
chất lượng của hoạt động kinh tế nhưng lại có rất nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh tế. Có quan điểm cho rằng: hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
khơng thể tăng sản lượng một loại hàng hố mà khơng cắt giảm sản lượng một loại
hàng hố khác. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bố có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Một số ý kiến khác lại cho rằng
hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng
kết quả và chi phí. Thực chất quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng
thêm chứ khơng phải hiệu quả của tồn bộ phần tham gia vào quá trình kinh tế.
Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát như hiệu quả
kinh tế được xác định bởi tỉ số đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. có hai
khái niệm hiệu quả khác nhau là hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả
tính bằng đơn vị giá trị. “Mối quan hệ tỉ lệ giữa sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật
(chiếc, kg,...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên
vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kĩ thuật hay hiên vật hoặc được


5
gọi là năng suất”. Và “Mối quan hệ tỉ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra trong
điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính
hiệu quả xét về giá trị nếu một sản lượng nhất định có thể đạt được bằng nhiều sự
kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị
người ta cịn hình thành tỉ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào
tính bằng tiền”. Hoặc phát biểu khái quát hơn “Hiệu quả kinh tế của một hiện
tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực (lao động, tiền vốn, vật lực...) để đạt được mục tiêu xác định”.Từ
khái niệm khái qt này có thể hình thành cơng thức biểu diễn phạm trù hiệu quả
kinh tế như sau:
H=K/C
Trong đó:

H: Là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế nào đó
K: Là kết quả thu được từ hiện tượng (q trình) kinh tế đó
C: Là chi phí để đạt được kết quả đó
Như vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn)
nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh [1].
1.1.1.3. Phát triển nơng nghiệp bền vững
Trong chương trình hành động của Chính phủ Việt Nam thực hiện chiến
lược phát triển bền vững đã khẳng định: Phát triển bền vững là sự phát triển hài
hoà cả về 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường để đáp ứng những nhu cầu về đời
sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây
trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau,
không làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ trong tương lai [6].
Hay nói một cách khác: muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời
thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa
các mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư và (3)
cải thiện môi trường môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ
hôm nay và mai sau.


6
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường [6].
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là quá trình nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hợp lý, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề
xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, nhằm thỏa mãn các nhu cầu về lương

thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất của xã hội, cả trong hiện tại và tương lai.
Mục đích phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là kiến tạo một nền
sản xuất nông nghiệp bền vững cả về mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
gắn với bảo vệ mơi trường; có tốc độ tăng trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao một cách vững chắc; có mơ hình sản xuất
kinh doanh bền vững, đáp ứng ổn định lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản
xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu cả trước mắt và lâu dài.
Đối tượng của phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là tồn bộ cấu
trúc của ngành nơng nghiệp theo nghĩa rộng là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp. Nội dung phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững bao gồm các vấn đề
cơ bản như:
Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng bền vững. Đây
là q trình chuyển dịch hợp lý, phù hợp với điều kiện của vùng, phát huy được lợi
thế so sánh, bảo đảm nền nông nghiệp tăng trưởng nhanh và ổn định trong thời
gian dài. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch bền
vững không làm ảnh hưởng tới các yếu tố môi trường và xã hội và đạt được hiệu
quả nâng cao đời sống nhân dân nói chung.
Hai là, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững. Đây là quá trình bảo đảm tăng trưởng ổn định lâu dài, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để tăng năng suất lao động, gia tăng giá trị và chất
lượng sản phẩm, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia. Đánh giá


7
hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững cần hướng tới phù hợp với
yêu cầu ngày càng cao của thị trường, năng suất phải luôn đồng hành với chất
lượng nông sản, trước hết là bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực phẩm. Sản
phẩm nơng nghiệp phải đa dạng, giá cả hợp lý, có sức cạnh tranh cao.
Ba là, tăng trưởng nơng nghiệp tồn diện gắn với bảo đảm cơng bằng xã hội,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Mục tiêu phát triển nông nghiệp

theo hướng bền vững là làm cho cuộc sống ngày càng tốt hơn. Vì vậy, quá trình
phát triển cần gắn liền với các yếu tố xã hội như: Giải quyết việc làm, sử dụng lao
động hợp lý, có chính sách gia tăng sản lượng và giải quyết việc làm cho khu vực
nông thôn. Gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế nông nghiệp với mục tiêu tạo việc làm
cho người dân và tăng năng suất lao động. Giảm khoảng cách giàu nghèo, ổn định
xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
Bốn là, tăng trưởng nông nghiệp gắn với bảo vệ mơi trường bền vững. Q
trình tăng trưởng nơng nghiệp cần phải có một mơi trường bền vững để con người
và mn lồi tồn tại lâu dài. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững về môi
trường là giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trường do q trình sản xuất nơng nghiệp
gây ra. Có kế hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, duy trì độ màu
mỡ của đất, giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí và nguồn nước.
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển cam sành
1.1.2.1. Quan điểm phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa
Khai thác lợi thế thế về điều kiện tự nhiên để phát triển cam theo hướng
phát triển ổn định diện tích cam hiện có, tập chung đầu tư chăm sóc, nâng cao
năng suất chất lượng, giá trị sản phẩm. Hình thành vùng sản xuất cam hàng hóa
tập trung có quy mô lớn, năng suất cao và chất lượng tốt, bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, thu hút được nhiều lao động. Ngồi sản phẩm là quả tươi có thể chế
biến các loại nước giải khát từ cam, thu hút nhiều lao động tại chỗ, góp phần xây
dựng nơng thơn mới ở địa phương. Đây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có
độ che phủ lớn, bảo vệ được đất và là loại cây trồng đã có thương hiệu gắn liền
với địa danh Hàm Yên.


8
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam sành
* Ý nghĩa của phát triển sản xuất cam sành đối với sử dụng các nguồn lực
Sử dụng nguồn lực đất đai: đối với cây ăn quả có múi, yêu cầu về đất trồng là
đất có cấu tượng tốt, nhiều mùn, thống khí, thốt nước tốt, tầng đất dày, mực nước

ngầm thấp. Cụ thể, để cây có múi sinh trưởng phát triển tốt thì điều kiện yêu cầu là
tầng đất canh tác dày trên 70 cm, hàm lượng mùn từ 2-3%, pH thích hợp từ 6-6,5.
đất Hàm Yên chủ yếu là địa hình đồi bát úp, có nhiều loại đất khác nhau. Vùng đồi
núi có các loại đất nâu vàng, đất đỏ vàng, đất nâu đỏ và mùn đỏ vàng. Vùng đất
thấp có các loại đất phù sa và đất dốc tụ. Qua kết quả các nghiên cứu phân tích lý
hố đất cho thấy: đất Hàm yên được chia làm 2 vùng: vùng đồi cao và vùng đồi thấp.
Vùng đồi cao có tầng canh tác từ 0-75 cm, có hàm lượng mùn từ 0,93- 1,6%, pH từ
5,0-5,3. Với vùng đồi thấp có hàm lượng mùn từ 1,3-2,15%, độ pH từ 5,2-5,5. Và
xét một số chỉ tiêu về hàm lượng N, P2O5, K2O trong đất đều cho thấy khu vực
Hàm Yên rất phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển cây ăn quả, trong đó vùng đồi
cao thích hợp cho phát triển cây trồng lâm nghiệp và một số cây trồng như nhãn, vải.
Vùng đồi thấp chiếm phần lớn diện tích, thích hợp cho trồng cây ăn quả có múi. Có
độ pH từ 5,5-5,7 tương đối vừa phải với nhu cầu của cây. Như vậy, qua đối chiếu
yêu cầu về đất của cây trồng và điều kiện, đặc điểm lí, hố của đất khu vực Hàm
Yên cho thấy vùng đất này có nhiều điều kiện phù hợp cho phát triển cây ăn quả có
múi. đây chính là một ưu thế tài ngun sinh thái của vùng để hình thành và phát
triển vùng quả có múi tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá. Khai thác tốt yếu tố
đất đai của huyện sẽ góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân và
đồng thời góp phần cải tạo, bồi dưỡng tài nguyên đất.
Nguồn lực khí hậu: Khí hậu là tổng hợp các yếu tố thời tiết mang tính quy
luật, bị chi phối bởi điều kiện địa hình và vị trí địa lí. Sản xuất nơng nghiệp nói
chung và trồng cây ăn quả nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều, phụ thuộc nhiều ở điều
kiện thời tiết khí hậu. Thậm chí yếu tố thời tiết khí hậu nhiều lúc mang tính quyết
định đến năng suất, phẩm chất, sản lượng cây trồng. được mùa hay mất mùa nhiều
lúc chỉ do một hiện tượng thời tiết bất thường tác động. Vì vậy, hiểu biết và nắm
được các quy luật của khí hậu thời tiết có ý nghĩa kinh tế to lớn và thiết thực trong
việc lựa chọn cây trồng và quy hoạch vùng trồng hợp lý.


9

Cam quýt là loại cây trồng không chịu được nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp,
nhưng chịu nóng tốt hơn chịu lạnh. Chúng có phạm vi sinh trưởng ở nhiệt độ từ 1239oC, và có phạm vi nhiệt độ thích hợp là từ 23-29oC. Nếu nhiệt độ quá cao và kéo
dài nhiều ngày cây cam, quýt ngừng sinh trưởng, rụng lá, cành khô héo. Cây cam
quýt không ưa ánh sáng mạnh, thích ánh sáng tán xạ, là cây ưa ẩm, ít chịu hạn. Cây
cần nhiều nước nhất là lúc nảy mầm, phân hố mầm hoa, thời kì kết quả và quả lớn.
Tuy nhiên nếu độ ẩm quá cao đất thiếu ôxy sẽ làm cho bộ rễ hoạt động động kém,
thối chết làm rụng lá, hoa, quả non hàng loạt. độ ẩm thích hợp khoảng 60% độ ẩm
bão hồ đồng ruộng, độ ẩm khơng khí thích hợp là 75-80%, ở thời kì ra hoa cần độ
ẩm khơng khí 70-75%. Nếu điều kiện bất lợi như độ ẩm khơng khí q cao, nắng to
vào khoảng tháng 8, 9 làm cho sẽ làm cho quả bị nứt và rụng hàng loạt. Độ ẩm
không khí và độ ẩm đất có ảnh hưởng đến khả năng phân hoá mầm hoa và tỉ lệ đậu
quả. Nếu tháng 3, 4 khơ hạn thì sẽ làm giảm số quả trên cây. Ngược lại nếu đủ ẩm
trong mùa hè và hạn nhẹ từ tháng 12- tháng 2 năm sau thì hoa quả sẽ nhiều.
Như vậy, xét thấy điều kiện thời tiết, khí hậu khu vực Hàm Yên là khá phù
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cam, ngoại trừ có những thời điểm gặp
phải hiện tượng thời tiết bất thường gây ảnh hưởng xấu đến cây cam như đợt rét
đậm, rét hại kéo dài trong mùa đơng, đợt khơ hạn và nắng nóng xảy ra trong mùa hè.
Có thể nói vùng đất Hàm Yên đã được thiên nhiên ưu đãi cho những điều kiện phù
hợp dành cho sự phát triển cây cam, cây ăn quả có múi. Nắm được thế mạnh này,
người dân nơi đây đã đưa vào trồng và gắn bó với cây cam lâu năm, nhờ vậy mà rất
nhiều hộ nơng dân đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu trong trồng và chăm
sóc cây cam. địa phương cũng đã có nhiều chính sách ưu tiên phát triển cây trồng
hiệu quả này. Cây cam đang ngày càng được chú trọng đầu tư phát triển trên vùng
đất Hàm Yên.
* Ý nghĩa của phát triển sản xuất cam sành đối với vấn đề giải quyết việc làm,
an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người sản xuất cam sành
Với diện tích trồng cam tiêu chuẩn, trung bình 1 ha cam có nhu cầu khoảng
450 công lao động/ha, cho năng suất tối đa đạt từ 16 - 20 tấn cam/vụ/năm do đó đối
với 1000 ha diện tích trồng cam theo tiêu chuẩn, được chăm sóc theo đúng quy trình
kỹ thuật địi hỏi khoảng 450.000 cơng lao động, nghĩa là cần đầu tư khoảng 5,4 tỷ



10
đồng. Tạo ra nguồn giá trị sản xuất cam tương ứng tối đa là 300 tỷ đồng. Do đó việc
phát triển sản xuất cam sành có đóng góp khơng nhỏ đến vấn đề giải quyết việc làm
cho người nông dân thời điểm nông nhàn tại địa phương, nâng cao thu nhập cho
người trồng cam [13].
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cây cam sành
Cây cam sành cũng như bất cứ một loại cây trồng nào, trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm cam sành, tính từ lúc cam sành được trồng cho đến khi
được thu hoạch bán ra thị trường và đến tay người tiêu dùng thì cây cam sành cũng
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường, thị trường cách trồng
và chăm sóc... Các yếu tố này có thể tác động riêng lẻ hoặc tổng hợp, cả tích cực và
tiêu cực lên các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cam sành.
1.1.3.1. Nhóm điều kiện sinh thái
Là một loại cây trồng, sinh trưởng phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên, bao gồm: khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, địa mạo đất đai,
mơi trường, sinh thái,… trong đó yếu tố đất đai đóng vai trị hết sức quan trọng
trong sản xuất cam; các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến các thời kỳ sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của cam.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con người vào cây trồng (như
chọn giống cam đưa vào trồng, kỹ thuật chăm sóc: tỉa cành, tạo tán, phịng trừ sâu
bệnh, phương thức trồng) tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể:
- Giống cam: Từ trước đến nay, giống cam chủ yếu được sản xuất bằng
phương pháp chiết cành và hầu hết được các hộ gia đình tự sản xuất nên chất lượng
cây giống khơng được kiểm sốt, đảm bảo chất lượng. Do tâm lý sợ ảnh hưởng và
tiếc những cây mẹ tốt nên hầu hết cây giống đều được chiết từ những cây kém phát
triển, những cành thải loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm giảm khả năng phát triển,

sinh trưởng của cây trồng khi trồng mới, sâu bệnh lan rộng, chất lượng giảm sút.
- Kỹ thuật chăm sóc: là khâu tác động ảnh hưởng khơng những năm đó mà
cịn ảnh hưởng đến nhiều năm về sau. Quan sát thực tế trên vườn trong nhiều năm
cho thấy gia đình nào thực hiện cơng tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ thuật, đúng thời


11
điểm thì số cành cho quả tăng đều nhau giữa các cành, tán có diện tích bề mặt rộng
khơng có phần bị che lấp...
- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do vậy
phòng trừ sâu bệnh và kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, là cơ sở cho cây
ra hoa và nuôi quả trong suốt thời gian mang quả. Nếu không làm tốt khâu này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới năng suất, sản lượng cam.
- Phương thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát triển
của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý giữa các
biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong
canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tư.
1.1.3.3. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
- Thói quen tiêu dùng: đó là sự hình thành tập qn của người tiêu dùng, nó
phụ thuộc vào đặc điểm của vùng, mỗi quốc gia, cũng như trình độ dân trí của vùng
đó. Ví dụ như khi tiêu thụ cam ở thị trường các thành phố lớn thì san phẩm phải đẹp
về mẫu mã, chất lượng... cịn thị trường ven đơ hay các khu cơng nghiệp có thể
không nhất thiết đẹp về mẫu, chất lượng quả nhưng giá phải hạ hơn mới được người
tiêu dùng dễ chấp nhận.
- Tập quán sản xuất: Liên quan tới chủng loại cam, giống, kỹ thuật canh tác,
thu hoạch. đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, giá trị thu
hoạch được trên một đơn vị diện tích.
- Thị trường, kênh tiêu thụ sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường, cầu- cung
là yếu tố quyết định đến sự ra đời và phát triển một ngành sản xuất, hay một hàng
hóa, dịch vụ nào đó. Người sản xuất chỉ sản xuất những hành hóa, dịch vụ mà thị

trường có nhu cầu và xác định khả năng của mình khi đầu tư vào lĩnh vực, hàng hóa,
dịch vụ nào đó mang lại lợi nhuận cao nhất, thông qua các thông tin và các tín hiệu
giá cả phát ra từ thị trường. Thị trường với các quy luật cầu - cung, cạnh tranh và
quy luật giá trị, nó có tác động rất lớn đến các nhà sản xuất. Thị trường cam ở đây
được đề cập đến cả hai yếu tố cầu- cung, có nghĩa là sức mua và sức sản xuất đều
ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất cam, mất cân bằng một trong hai yếu tố đó
thì sản xuất sẽ bất ổn.


12
- Nhóm nhân tố đầu tư: đầu tư bằng tiền, vật tư kỹ thuật và lao động kỹ thuật
là nhân tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp. Vốn
đầu tư là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, còn là
điều kiện để nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, vật tư kỹ thuật và lao động kỹ
thuật, tạo thêm việc làm, mở rộng quy mơ sản xuất.
Đối với trồng cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng yêu cầu vốn đầu tư
là khá lớn. Vì vậy muốn sản xuất và sản xuất có hiệu quả cao thì u cầu có được
nguồn vốn đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả vốn vào sản xuất là rất quan trọng.
Cây cam là cây trồng lâu năm, việc đầu tư ở giai đoạn kiến thiết cơ bản có ảnh
hưởng nhiều đến cả giai đoạn kinh doanh, đầu tư vốn ở năm này không nhiều có
ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm trong năm mà còn tác
động đến những năm khác. Vì vậy, u cầu đầu tư khơng thể xem nhẹ ở giai đoạn
nào, năm nào, nên nếu không đảm bảo về vốn thì sản xuất sẽ rất khó phát triển.
- Vai trị của Nhà nước
Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng và
hàng loạt các chính sách khác liên quan đến sản xuất nơng nghiệp trong đó có sản
xuất cam. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sản xuất cam,
các chính sách thích hợp, đủ mạnh của Nhà nước sẽ gắn kết cá yếu tố trong sản xuất
với nhau để sản xuất phát triển. Bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất chính xác, sẽ
phát huy được lợi thế so sánh của vùng; Xây dựng được các quy mô sản xuất phù

hợp, tổ chức các đầu vào theo đúng các quá trình tiên tiến; Tăng cường công tác
quản lý, thường xuyên quan tâm đổi mới quy trình sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm
sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao được năng xuất cây trồng và có hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam sành trên thế giới
Sản xuất quả có múi (Citrus) trên thế giới vẫn tăng do giá trị kinh tế, giá trị
dinh dưỡng cao và do tăng trưởng thu nhập của các nền kinh tế mới nổi. Tổng sản
lượng quả có múi hàng năm trên thế giới dao động vào khoảng 123 - 131 triệu tấn
trong giai đoạn 5 năm từ 2011 đến 2016, trong đó cam chiếm trên 50% tổng sản


13
lượng. Sản xuất quả Citrus vẫn đang tiếp tục tăng do thu nhập của người dân ở một
số quốc gia tăng nhanh như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Ấn Độ, các nước Đơng
Âu, các nước ASEAN...

Hình 1.1: Tỷ lệ các loại cây có múi sản xuất trên thế giới
Cam được trồng rộng rãi ở những nơi có khí hậu ấm áp, và vị cam có thể
biến đổi từ ngọt đến chua. Trồng cam là một hình thức thương mại quan trọng và là
một phần đáng kể trong nền kinh tế Hoa Kỳ (Florida và California), hầu hết các
nước địa Trung Hải, Brasil, Mexico, Pakistan, Trung Quốc, Ấn độ, Iran, Ai Cập, và
Thổ Nhĩ Kỳ và đóng góp một phần nhỏ hơn trong nền kinh tế của Tây Ban Nha,
Cộng hòa Nam Phi, và Hy Lạp.
Trong suốt mấy thế kỷ qua, ngành sản xuất cam qt trên tồn thế giới khơng
ngừng tăng nhanh và mức tiêu thụ quả của thị trường thế giới cũng ngày một cao
hơn do trồng cam quýt chóng được thu hoạch và lãi suất ln ln cao. Trên thế
giới sản xuất cây có múi là một ngành lớn với diện tích 3,5 triệu ha và sản lượng 80
triệu tấn/năm, mức tiêu thụ bình quân trên đầu người là 15 kg quả/năm. Hiện có 75
nước trồng cam quýt với diện tích và sản lượng tăng đáng kể [18].



14
Bảng 1.1. Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất
trên thế giới năm 2016

(Đ VT: triệ u tấ n)
Tên nước

TT

Sản lượng

1

Braxin

19,34

2

Mỹ

8,08

3

Trung Quốc

6,21


4

Ấn Độ

4,57

5

Mêhicô

4,08

6

Tây Ban Nha

2,83

7

Ai Cập

2,58

8

Italia

2,47


9

Indonesia

1,82

10

Thổ Nhĩ Kỳ

1,73
(Nguồn: [18])

Tiêu thụ cam toàn cầu đạt 71,416 triệu tấn trong năm 2015. Từ năm 2007 đến
2015, mức tăng trưởng đáng chú ý nhất về tiêu thụ cam đã đạt được ở Trung Quốc
(tăng trung bình 11%/năm). Sự gia tăng mức sống ở Trung Quốc đã thúc đẩy nhu
cầu về một chế độ ăn uống đa dạng và bổ dưỡng, dẫn đến sự gia tăng nhập khẩu trái
cây. Trong 8 năm gần đây, lượng nhập khẩu trái cây vào Trung Quốc tăng hơn 3 lần
lên 3,8 triệu tấn năm 2015, trong đó có nhập khẩu cam. Sự gia tăng nhập khẩu chủ
yếu đến từ vùng nhiệt đới và nam bán cầu.
Braxin là một cường quốc cơng nghiệp cam và chanh, có đặc điểm địa lý khí hậu rất nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Mexico là một cường quốc sản
xuất và xuất khẩu quả có múi; nằm ở vĩ độ Bắc 10o - 24o, có vị trí địa lý, khí hậu
tương tự với Việt Nam. Braxin ở gần nước lớn là Mỹ, Việt Nam ở sát Trung Quốc.
Cả Mỹ và Trung Quốc là 2 nước lớn hàng đầu trong sản xuất, tiêu thụ và nhập khẩu
quả có múi. Sản lượng quả có múi của Braxin năm 2016 là 6,634 triệu tấn; với dân
số xấp xỉ 130 triệu người. Bình quân sản lượng quả có múi vào khoảng 51,0
kg/người. Diện tích trồng cam cả nước không thay đổi trong 10 năm (2000 - 2010),


15

tổng diện tích là 342.000ha, sản xuất mỗi năm khoảng 4,1 triệu tấn cam; năng suất
trung bình tồn quốc khoảng 14,3 tấn/ha [18].
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Việt Nam
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất nước trải dài từ
bắc vào nam với 2/3 là diện tích đất đồi núi, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây ăn
quả có múi sinh trưởng và phát triển trong đó có cây cam sành. Trong những năm
gần đây Chính phủ, các địa phương, cũng đã có nhiều quan tâm đến sự phát triển
của cây cam sành.
Cây cam sành là loại cây ưa sáng tán xạ, ưa ẩm, sinh trưởng và phát triển
tốt trên đất nhiều mùn thống khí. Nên cây cam sành thích hợp và được trồng
nhiều ở những vùng đồi núi dinh dưỡng tốt như huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang,
huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang, một số vùng trên tỉnh Hà Giang và tỉnh Yên
Bái. Cây cam sành phát triển là điều kiện cho xóa đói giảm nghèo và làm giàu
của các hộ nơng dân.
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam
Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

Diện tích trồng

Nghìn ha

78,5


85,4

97,5

Diện tích cho sản phẩm

Nghìn ha

58,4

58,4

64,7

Sản lượng

Nghìn tấn

758,9

727,4

799,5

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2017)
Theo định hướng đến năm 2020, cả nước sẽ có gần 90 nghìn ha cam, nhưng
đến hết năm 2017, diện tích đã đạt hơn 90 nghìn ha, với sản lượng 772 nghìn tấn.
Trong 5 năm (từ 2012 đến 2017), bình quân mỗi năm, sản lượng và diện tích
trồng cam đều tăng từ 8 đến 16%. Một số địa phương có diện tích cam đang tăng

cao so với quy hoạch, kế hoạch sản xuất đến năm 2020 là: Hà Giang tăng hơn
3.000 ha, Bắc Giang tăng hơn 1.200 ha, Hà Tĩnh tăng hơn 1.900 ha.
Hiện nay, diện tích trồng cam và sản lượng đang tăng nhanh, nhưng thị trường
tiêu thụ chính là trong nước. Cam được sử dụng chủ yếu là quả tươi, phục vụ nhu cầu
dinh dưỡng, giải khát; giá trị xuất khẩu lại không đáng kể. Mặc dù, năng suất cam ở
nước ta những năm gần đây tăng liên tục, bình quân đạt hơn 12 tấn/ha, nhưng vẫn ở


16
mức thấp, chỉ bằng 70% so với thế giới và bằng 63% so với các nước khu vực Đông Nam Á. Việc sản xuất hiện nay chủ yếu sử dụng các giống cam địa phương. Những
loại này thường nhiều hạt, khó xuất khẩu; hay bị sâu, bệnh, ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng cũng như tốn nhiều chi phí đầu tư, chăm sóc. Tình trạng cam được trồng với
mật độ dày; lạm dụng phân bón vơ cơ, thuốc bảo vệ thực vật đã và đang diễn ra tại
nhiều nơi làm ô nhiễm môi trường đất, nguồn nước, ảnh hưởng đến an tồn thực phẩm
sản phẩm cam; cơng nghiệp chế biến sản phẩm từ cam chưa nhiều.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2017, sản lượng cây ăn quả tăng cả về diện tích
và sản lượng. Sản lượng cam đạt 772,6 nghìn tấn, tăng 20,4% so với năm trước;
bưởi đạt 571,3 nghìn tấn, tăng 13,4%; quýt đạt 175,5 nghìn tấn, tăng 6,3%. Tốc độ
và tỷ lệ % tăng trưởng trên đây thể hiện khá rõ ưu thế và xu hướng thị trường của 2
cây cam và bưởi. Tuy nhiên, tổng sản lượng quả có múi cả nước mới đạt thấp,
khoảng 1.519.400 tấn; tính bình qn đầu người năm 2017 mới đạt trung bình
khoảng 16kg (tính trên dân số khoảng 95 triệu người).
1.2.3. Tình hình phát triển sản xuất cam sành ở một số địa phương
Hà Giang
Năm 2004, nhãn hiệu “Cam sành Hà Giang” được xác lập, bảo hộ bởi Cục
Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Sau khi được công nhận, sản
phẩm "cam sành Hà Giang" đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường
tiêu thụ. Trong những năm trở lại đây, cam sành Hà Giang được người tiêu dùng
của nhiều địa phương trong cả nước biết đến và trở thành cây đặc sản của tỉnh. Tính
đến năm 2017, tổng diện tích cam tồn tỉnh là 8.387ha, trong đó cam Sành 6.631ha

chiếm 79%, cam chanh và một số giống cam khác 1.756ha, chiếm 21%. Tổng số hộ
trồng cam của 3 huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xun là 7.700 hộ, trong đó
gần 2.500 hộ sản xuất VietGAP. Đến năm 2017 đã cấp Giấy chứng nhận VietGAP
cho 59 HTX, Tổ sản xuất cam Sành theo tiêu chuẩn VietGAP với trên 2.750ha. Sản
lượng cam niên vụ 2017 - 2018 đạt khoảng 50.000 tấn. Tính đến 5.3.2018, sản
lượng cam VietGAP đã bán được trên 80%. Giá bán cam tại vườn đầu vụ dao động
từ 6 - 8 nghìn đồng/kg; trước và sau tết giá bình quân 12 - 15 nghìn đồng/kg; giá
bán cam VietGAP và dán tem truy xuất nguồn gốc cao hơn từ 3 - 5 nghìn đồng/kg.


17
Công tác quảng bá, xúc tiến thương mại được quan tâm, chú trọng. Năm 2017 tỉnh
đã hỗ trợ cho 35 doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất kinh doanh của 3 huyện với trên
1.4 triệu tem nhãn; các ngành chuyên môn đã phối hợp với các huyện, thành phố tổ
chức Tuần lễ cam Sành và các đặc sản Hà Giang tại thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh; trưng bày, quảng bá cam tại một số hoạt động trong khuôn khổ hội
nghị APEC và tại Trung Quốc; hỗ trợ các điểm bán hàng tại 3 huyện dọc tuyến
Quốc lộ 2… Đồng thời thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Đặc biệt trong năm 2017 sản phẩm cam Sành Hà Giang đã được chứng
nhận Chỉ dẫn địa lý.
Cam Sành đã trở thành hàng hóa số 1 của tỉnh; sự quan tâm của người dân và
các cấp, ngành về phát triển cây cam và thương hiệu cam Sành Hà Giang đã được
nâng lên một bước. Tuy nhiên, sự phát triển vẫn chưa bền vững… Vì vậy Huyện
Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên quán triệt xuyên suốt, trọng tâm chỉ đạo, định
hướng của tỉnh trong phát triển cây cam; tổ chức lại sản xuất cho các hộ trồng cam,
đưa 100% số hộ trồng cam trở thành thành viên các HTX; phát động phong trào bồi
bổ lại đất, chăm sóc cây cam; thống nhất khơng trồng mới cam sành ở Bắc Quang,
Quang Bình mà tập trung vào chăm sóc; xây dựng chương trình tập huấn kỹ thuật từ
trồng đến thu hái cam, có tài liệu kiểm chứng; tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương
trình phát triển cam VietGAP; quản lý chặt chẽ sử dụng và kinh doanh thuốc bảo vệ

thực vật; linh hoạt, sáng tạo trong tuyên truyền, quảng bá, sản phẩm cam; xây dựng
mơ hình nhà vườn trồng cam gắn với du lịch... Đối với các sở, ngành, theo chức
năng nhiệm vụ của từng ngành, tham mưu cho tỉnh: Xây dựng kế hoạch cụ thể việc
chỉ đạo, tổ chức thực hiện phát triển cây cam niên vụ mới; bố trí kinh phí thực hiện
các nội dung phát triển cây cam và xúc tiến quảng bá sản phẩm cam Sành niên vụ
2018 - 2019; thuê chuyên gia tư vấn xem xét lại mẫu mã, bao bì sản phẩm và đăng
ký chất lượng sản phẩm với cam Sành và mật ong Bạc hà; xây dựng kế hoạch
quảng bá sản phẩm cam từ tỉnh đến T.Ư và các chương trình tuyên truyền với
những chủ trương, đề án lớn của tỉnh, rút kinh nghiệm những năm trước; ban hành
kế hoạch điều tra, xử lý diện tích cam bị bệnh một cách cụ thể. Ngoài ra, các
ngành cần xây dựng kế hoạch tập huấn cho cán bộ kỹ thuật của huyện, xã; đánh


×