Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

đánh giá thực trạng nhận thức và thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hôn mê của điều dưỡng khoa HSTC bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ 6 tháng đầu năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.71 KB, 33 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ KHÁNH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SĨC VỆ SINH CÁ NHÂN CHO NB HƠN MÊ CỦA
ĐIỀU DƯỠNG KHOA HSTC – BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
PHÚ THỌ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2018


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ KHÁNH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SĨC VỆ SINH CÁ NHÂN CHO NB HƠN MÊ CỦA
ĐIỀU DƯỠNG KHOA HSTC – BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
PHÚ THỌ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
Điều dưỡng chuyên khoa I nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


NAM ĐỊNH – 2018


3

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa học và chun đề tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
- Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng đào tạo Sau đại học và quý Thầy / Cô giáo
các Bộ môn Trường đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình dìu dắt tơi trong q
trình học tập.
- Ban Giám Đốc Bệnh viện đa khoa Tỉnh Phú Thọ, Thầy thuốc Ưu tú- BS.CKII.
Ngơ Hữu Hà- Phó Giám đốc Bệnh viện, Trưởng khoa HSTC-CĐ Bệnh viện ĐK Tỉnh
Phú Thọ, Ban chủ nhiệm và Thầy, Cô Khoa Điều dưỡng Trường đại học Điều dưỡng
Nam Định đã tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành chương trình học tập.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
- TS.BS. Ngơ Huy Hồng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề, đã
tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập và hồn thành
chun đề này.
- Xin chân thành cảm ơn tất cả các Bác sĩ, Điều dưỡng, Hộ lý, Bệnh nhân tại
Khoa Hồi sức tích cực- Chống độc đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện chuyên
đề này.
- Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và đã động viên
khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành đề tài.

Nam Định, tháng năm 2018
Học viên

Lê Thị Khánh Phương



4
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi lần đầu thực hiện,
các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các quy định về trích dẫn.
Tơi hồn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này.

Học viên

Lê Thị Khánh Phương


5
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

2.1. Cơ sở lý luận

3


2.1.1.Một số vấn đề cơ bản trong chăm sóc tồn diện theo thơng tư 07

3

2.1.2. Các nội dung của chăm sóc tồn diện

3

2.2. Cơ sở thực tiễn

15

2.2.1. Đặc điểm NB khảo sát và Điều dưỡng tham gia nghiên cứu

15

2.2.2. Đánh giá nhận thức về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hôn mê

16

2.2.3. Đánh giá thực hành về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hơn mê

18

3. THỰC TRẠNG

21

3.1. Tình hình NB đang điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và NB hơn mê cần chăm


21

sóc vệ sinh cá nhân – tình hình nhân lực điều dưỡng thực hiện chăm sóc vệ sinh
cá nhân cho NB hôn mê:
3.2. Đánh giá nhận thức của điều dưỡng về chăm sóc vệ sinh cá nhân:

21

3.3. Đánh giá thực hành của điều dưỡng về chăm sóc vệ sinh cá nhân

22

KẾT LUẬN

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO


6


7
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NB

Người bệnh


ĐH

Đại học

VS

Vệ sinh

ĐD

Đại học

CS

Chăm sóc

HSTC

Hồi sức tích cực

HSTC - CĐ

Hồi sức tích cực – chống độc


1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hôn mê là trạng thái không đáp ứng hoặc giảm đáp ứng của NB trước các
kích thích, là trạng thái rối loạn ý thức và sự thức tỉnh thực sự mà các biện pháp

kích thích thơng thường khơng làm phục hồi được tình trạng ý thức của NB 1.Trong
trạng thái hôn mê NB mất liên hệ với ngoại cảnh (mất trí giác, mất vận động tự chủ
và mất cảm giác) . Hơn mê là tình trạng bệnh lý thường gặp tại khoa Hồi sức tích
cực do nhiều ngun nhân khác nhau. NB khơng tự chăm sóc bản thân, mọi hoạt
động và sinh hoạt hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của người khác. Hơn nữa, NB
hôn mê có nhiều biến chứng và có thể đe dọa tính mạng nếu các biện pháp chăm
sóc khơng đầy đủ và khơng khoa học. Cơng tác chăm sóc tồn diện là một trong các
chế độ chuyên môn quan trọng đối với NB chăm sóc cấp 1 nói chung và NB hơn mê
nói riêng.
Theo thơng tư 07/2011/BYT “Hướng dẫn cơng tác điều dưỡng về chăm sóc
NB trong bệnh viện”, quy định chăm sóc vệ sinh cá nhân cho do điều dưỡng thực
hiện bao gồm: vệ sinh răng miệng, thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ
vải,đây là những nhu cầu cơ bản, thiết yếu do cá nhân tự thực hiện hàng ngày,
nhưng khi bị bệnh thì việc thực hiện các nhu cầu này trở nên khó khăn, hạn chế,
thậm chí khơng thực hiện được do bệnh tật, do các can thiệp của y tế, do đó NB
phải phụ thuộc vào sựchăm sóccủa nhân viên y tếở các mức độ khác nhau và điều
dưỡng là lực lượng chính thực hiện chăm sóc này.
Thực trạng tại nhiều các bệnh viện hiện nay, việc chăm sóc NB hơn mê có
nhiều hạn chế: hầu hết phó thác cho người nhà hoặc chỉ được tác động của y tế một
phần, nhiều điều dưỡng chưa có đầy đủ kiến thức về chăm sóc tồn diện và thiếu kĩ
năng về chăm sóc thân thể cho NB, vấn đề này gây tăng sự khó khăn, thiệt thịi,
nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cho NB hơn mê…Đồng thời kéo xa khoảng cách
giữa NB và điều dưỡng, ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả điều trị.


2
Nhằm đánh giá thực trạng và khách quan năng lực của điều dưỡng về kiến
thức chăm sóc tồn diện và kĩ năng thực hành của điều dưỡng hiện đang công tác tại
khoa Hồi sức tích cực, đồng thời tìm hiểu một số các yếu tố liên quan đến nhận thức
và kĩ năng thực hành của điều dưỡng đối với NB hôn mê chúng tôi tiến hành thực

hiện chuyên đề:
Đánh giá thực trạng nhận thức và thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân
cho NB hôn mê của điều dưỡng khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Thọ 6 tháng đầu năm 2018 nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá nhận thức, thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hơn mê
tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú thọ.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nhận thức, thực hành chăm sóc vệ
sinh cá nhân cho NB hơn mê.


3

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản trong chăm sóc tồn diện theo Thơng tư số
07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn công tác điều dưỡng
về chăm sóc NB trong bệnh viện
Chăm sóc NB trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản
của mỗi NB nhằm duy trì hơ hấp, tuần hồn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận
động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy
cơ từ môi trường bệnh viện cho NB.
Quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh
vực điều dưỡng để thực hiện chăm sóc NB có hệ thống bảo đảm liên tục, an toàn và
hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện và
đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng.
NB cần chăm sóc cấp I: là NB nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hơ hấp, suy
tuần hồn, phải nằm bất động và u cầu có sự theo dõi, chăm sóc tồn diện và liên
tục của điều dưỡng viên, hộ sinh viên
NB cần chăm sóc cấp II: là NB có những khó khăn, hạn chế trong việc thực
hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của điều dưỡng viên, hộ

sinh viên.
NB cần chăm sóc cấp III: là NB tự thực hiện được các hoạt động hằng ngày
và cần sự hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
Nguyên tắc chăm sóc NB trong bệnh viện

- NB là trung tâm của cơng tác chăm sóc nên phải được chăm sóc tồn diện,
liên tục, bảo đảm hài lịng, chất lượng và an toàn.


4

- Chăm sóc, theo dõi NB là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động chăm sóc
điều dưỡng, theo dõi do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách
nhiệm.

- Can thiệp điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự
đánh giá nhu cầu của mỗi NB để chăm sóc phục vụ.
2.1.2. Các nội dung của chăm sóc tồn diện:
Chăm sóc về tinh thần
Chăm sóc vệ sinh cá nhân
Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hằng ngày gồm vệ sinh răng miệng, vệ
sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải.
Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân:
a) NB cần chăm sóc cấp I do điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý thực hiện;
b) NB cần chăm sóc cấp II và cấp III tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của
điều dưỡng viên, hộ sinh viên và được hỗ trợ chăm sóc khi cần thiết.
Chăm sóc dinh dưỡng

- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của NB.


- Hằng ngày, NB được bác sĩ điều trị chỉ định chế độ nuôi dưỡng bằng chế
độ ăn phù hợp với bệnh lý.

- NB có chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa điều trị và
được theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn bệnh lý vào Phiếu chăm sóc.

- NB được hỗ trợ ăn uống khi cần thiết. Đối với NB có chỉ định ăn qua ống
thông phải do điều dưỡng viên, hộ sinh viên trực tiếp thực hiện.
Chăm sóc phục hồi chức năng
Chăm sóc NB có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật
Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB
Chăm sóc NB giai đoạn hấp hối và NB tử vong
Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng

- Bệnh viện có các quy định, quy trình kỹ thuật điều dưỡng phù hợp, cập
nhật trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.


5

- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải tuân thủ quy trình kỹ thuật chun
mơn, kỹ thuật vơ khuẩn.

- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo
dõi phát hiện và báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.

- Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải bảo đảm vô
khuẩn và được xử lý theo Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT
ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát

nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về
kiểm soát nhiễm khuẩn.
Theo dõi, đánh giá NB

- NB đến khám bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên khoa Khám bệnh
đánh giá ban đầu để sắp xếp khám bệnh theo mức độ ưu tiên và theo thứ tự.

- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá,
phân cấp chăm sóc và thực hiện chăm sóc, theo dõi phù hợp cho từng NB.

- NB cần chăm sóc cấp I được bác sĩ điều trị, điều dưỡng viên, hộ sinh viên
nhận định nhu cầu chăm sóc để thực hiện những can thiệp chăm sóc phù hợp.

- Bệnh viện có quy định cụ thể về theo dõi, ghi kết quả theo dõi dấu hiệu
sinh tồn và các can thiệp điều dưỡng phù hợp với tính chất chun mơn và u cầu
của từng chuyên khoa.

- NB được đánh giá và theo dõi diễn biến bệnh, nếu phát hiện NB có dấu
hiệu bất thường, điều dưỡng viên, hộ sinh viên và kỹ thuật viên phải có ngay hành
động xử trí phù hợp trong phạm vi hoạt động chuyên môn và báo cáo cho bác sĩ
điều trị để xử trí kịp thời.
Bảo đảm an tồn và phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong
chăm sóc NB

- Bệnh viện xây dựng và thực hiện những quy định cụ thể về an toàn cho NB
phù hợp với mơ hình bệnh tật của từng chun khoa.

- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm
khuẩn bệnh viện, bảo đảm an toàn, tránh nhầm lẫn cho NB trong việc dùng thuốc,
phẫu thuật và thủ thuật.



6

- Bệnh viện thiết lập hệ thống thu thập và báo cáo các sự cố, nhầm lẫn, sai
sót chun mơn kỹ thuật tại các khoa và toàn Bệnh viện. Định kỳ phân tích, báo
cáo các sự cố, sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm sóc và có biện pháp
phịng ngừa hiệu quả.
Ghi chép hồ sơ bệnh án
Nhân lực chăm sóc NB

- Bệnh viện phải bảo đảm đủ nhân lực điều dưỡng viên, hộ sinh viên theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp
trong các cơ sở y tế Nhà nước để bảo đảm chăm sóc NB liên tục.

- Bệnh viện xây dựng cơ cấu trình độ của điều dưỡng viên, hộ sinh viên phù
hợp với tính chất chuyên môn và phân hạng Bệnh viện. Bảo đảm tỷ lệ điều dưỡng
viên, hộ sinh viên có trình độ cao đẳng và đại học đáp ứng yêu cầu Thỏa thuận cơng
nhận dịch vụ chăm sóc đã được Chính phủ ký kết với các nước ASEAN ngày
8/12/2006.

- Bệnh viện bố trí nhân lực điều dưỡng viên, hộ sinh viên hằng ngày hợp lý
tại các khoa và trong mỗi ca làm việc.

- Phòng Điều dưỡng phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ đề xuất Giám
đốc bệnh viện điều động bổ sung điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên,
hộ lý và y cơng kịp thời cho khoa khi có yêu cầu để bảo đảm chất lượng chăm
sóc và phục vụ NB.
Tổ chức làm việc

Bệnh viện căn cứ vào đặc điểm chuyên môn của từng khoa để áp dụng một
trong các mơ hình phân cơng chăm sóc sau đây:

- Mơ hình phân cơng điều dưỡng chăm sóc chính: Một điều dưỡng viên hoặc
một hộ sinh viên chịu trách nhiệm chính trong việc nhận định, lập kế hoạch chăm
sóc, tổ chức thực hiện có sự trợ giúp của các điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên
khác và theo dõi đánh giá cho một số NB trong q trình nằm viện.

- Mơ hình chăm sóc theo nhóm: Nhóm có từ 2-3 điều dưỡng viên hoặc hộ
sinh viên chịu trách nhiệm chăm sóc một số NB ở một đơn nguyên hay một số
buồng bệnh.


7

- Mơ hình chăm sóc theo đội: Đội gồm bác sĩ, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh
viên và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh khác chịu trách nhiệm điều trị,
chăm sóc cho một số NB ở một đơn nguyên hay một số buồng bệnh.

- Mơ hình phân chăm sóc theo cơng việc: Mơ hình này được áp dụng trong
các trường hợp cấp cứu thảm họa hoặc ở chuyên khoa sâu đòi hỏi điều dưỡng
chuyên khoa thực hiện kỹ thuật chăm sóc đặc biệt trên NB.
Bệnh viện tổ chức cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên làm việc theo ca tại các
khoa, đặc biệt là ở các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Phẫu thuật, khoa
Sản và khoa Sơ sinh. Mỗi ca làm việc áp dụng mô hình phân cơng chăm sóc phù
hợp với đặc điểm chun mơn của từng khoa.
Trang thiết bị phục vụ chăm sóc NB
Bệnh viện trang bị đủ các thiết bị và phương tiện dưới đây để bảo đảm yêu
cầu chăm sóc NB:


- Thiết bị, phương tiện, dụng cụ chuyên dụng, vật tư tiêu hao y tế và phương
tiện bảo hộ phục vụ công tác chuyên môn của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.

- Phương tiện phục vụ sinh hoạt của NB.
- Mỗi khoa lâm sàng có ít nhất một buồng thủ thuật, một buồng cách ly và
một buồng xử lý dụng cụ được thiết kế đúng quy cách và có đủ trang thiết bị đáp
ứng yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của Luật Phịng, chống bệnh
truyền nhiễm và Thơng tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về
hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.

- Phòng nhân viên, phòng trực, phòng vệ sinh và các điều kiện làm việc,
phục vụ sinh hoạt khác cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
Đào tạo, cập nhật kiến thức y khoa liên tục

- Bệnh viện xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo định hướng
cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên mới được tuyển dụng.

- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên được đào tạo cập nhật kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ liên tục, bảo đảm thời gian học tập tối thiểu 24 giờ theo quy định tại
Thông tư 07/2008/TT-BYT ngày 28/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn
công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế.


8

- Bệnh viện tổ chức đào tạo và hướng dẫn thực hành và xác nhận quá trình
thực hành cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên đã thực hành tại cơ sở
của mình theo quy định tại Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.


- Bệnh viện tổ chức cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên tham
gia nghiên cứu khoa học và áp dụng các kết quả nghiên cứu, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật trong chăm sóc.

- Bệnh viện tổ chức kiểm tra đánh giá kiến thức và tay nghề của điều dưỡng
viên, hộ sinh viên ít nhất 2 năm một lần.
Trách nhiệm của điều dưỡng viên, hộ sinh viên

- Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ chăm sóc NB được quy định tại Thơng tư
này.

- Phối hợp chặt chẽ với bác sĩ điều trị, điều dưỡng viên, hộ sinh viên và kỹ
thuật viên trong công tác chăm sóc NB.

- Tn thủ các quy trình kỹ thuật điều dưỡng, các quy định của Bộ Y tế và
của bệnh viện.

- Thực hiện quy tắc ứng xử và thực hành giao tiếp với đồng nghiệp, NB và
người nhà NB.
Hơn mê và chăm sóc NB hơn mê:
Định nghĩa:
- Hơn mê là tình trạng mất ý thức và mất sự thức tỉnh nói lên tính chất nguy
kịch của một bệnh thần kinh hay một biến chứng não của một bệnh toàn thể.
- Mất ý thức là mất sự nhận biết bản thân và thế giới bên ngoài (mất tri giác,
mất trí nhớ, mất tiếng nói, mất vẻ điệu bộ).
- Mất sự thức tỉnh là mất tỉnh táo phản ứng với các kích thích như tiếng
động, ánh sáng. Mất thức tỉnh trong hơn mê là tiên phát cịn mất ý thức chỉ là hậu
quả của mất thức tỉnh. Một tình trạng mất sự thức tỉnh gồm 4 mức độ:
- Mất chú ý: tình trạng u ám, phải dùng một kích thích ngắn mới tỉnh như
ánh sáng, tiếng động.

- Ngủ gà: gọi to, lay mới chồng dậy.
- Đờ đẫn: kích thích liên tục mới tỉnh.
- Khơng tỉnh mặc dù kích thích liên tục.


9
Ngun nhân:
Ngun nhân gây hơn mê có thể chia làm 3 loại:
Do tuần hoàn não bị ảnh hưởng
- Ngất
- Rối loạn nhịp tim.
- Tắc mạch não
- Xuất huyết não.
Do ảnh hưởng đến chuyển hoá ở não

- Bệnh chuyển hoá, nội tiết, rối loạn nước điện giải.
- Nhiễm độc nội sinh: suy thận , suy gan.
- Nhiễm độc cấp: rượu, thuốc ngủ,. . .
- Phù não do tăng áp lực nội sọ, viêm não, áp xe não, u não, . . .
Do rối loạn điện não
- Cơn động kinh nặng.
- Chấn thương sọ não.
Các mức độ hôn mê trên lâm sàng
* Phân chia hôn mê theo độ (bốn độ):
+ Hôn mê độ I (hôn mê nông- coma stupor):
- Gọi, hỏi, lay kích thích đau khơng đáp ứng bằng lời nói, khơng mở mắt.
- Khơng đáp ứng phù hợp với kích thích đau (khi kích thích mạnh bệnh nhân
chỉ nhăn mặt, kêu rên).
- Phản xạ hắt hơi còn. Phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ nuốt cịn nhưng
chậm


.
- Có rối loạn cơ vịng.
- Chưa có rối loạn hơ hấp và tim mạch.
- Trường hợp bệnh nhân vật vã, giãy giụa, kêu la, mê sảng, người ta gọi là

hôn mê thao thức (coma vigil).
+ Hôn mê độ II (hay hôn mê vừa, hơn mê thực sự):
- Gọi, hỏi, lay, kích thích đau người bệnh không trả lời, không đáp ứng mở
mắt.
- Phản xạ đồng tử với ánh sáng mất, phản xạ giác mạc mất hoặc rất trơ.


10
- Đại tiểu tiện không tự chủ, rối loạn điều hoà thân nhiệt (thường tăng thân nhiệt).
- Rối loạn nhịp thở (thở kiểu Cheyne Stokes, kiểu Kussmaul hoặc Biot). - Rối
loạn chức năng tim mạch (mạch nhanh, nhỏ, huyết áp dao động).
- Có thể thấy biểu hiện co cứng mất vỏ não.
+ Hôn mê độ III ( hôn mê sâu):
- Người bệnh mất ý thức sâu sắc, không đáp ứng với mọi kích thích và mọi
cường độ.
- Mất tất cả các phản xạ (kể cả phản xạ nuốt, phản xạ ho), đồng tử giãn.
- Rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng: tim đập yếu, huyết áp giảm, bệnh
nhân xanh nhợt, rối loạn nhịp thở (thường thở kiểu thất điều hoặc thở ngáp), rối
loạn thân nhiệt (thân nhiệt thường giảm), tăng tiết đờm dãi.
- Đái ỉa dầm dề.
- Có thể thấy dấu hiệu duỗi cứng mất não.
+ Hôn mê độ IV (hôn mê quá mức, hôn mê không hồi phục):
- Rối loạn hô hấp và tim mạch rất nặng nề, người bệnh khơng cịn tự thở
được, cần hơ hấp hỗ trợ, huyết áp hạ rất thấp có khi khơng đo được, tim đập rời rạc,

yếu ớt.
- Mất tất cả các phản xạ, đồng tử giãn rộng, toàn thân giá lạnh. Người bệnh
trong tình trạng hấp hối.
* Đánh giá mức độ ý thức dựa vào thang điểm Glasgow
- Mắt mở:
Tự nhiên

4 điểm

Khi lay gọi

3 điểm

Khi gây đau

2 điểm

Không mở

1 điểm

- Tiếng nói:
Trả lời đúng

5 điểm

Trả lời lẫn lộn

4 điểm


Trả lời khơng phù hợp 3 điểm
Khơng rõ nói gì

2 điểm

Im lặng

1 điểm


11
- Vận động:
Thực hiện đúng

6 điểm

Định khu khi gây đau

5 điểm

Co chi lại khi gây đau

4 điểm

Gấp chi bất thường

3 điểm

Duỗi chi


2 điểm

Mềm nhẽo

1 điểm

Đánh giá: tỉnh hoàn toàn: 15 điểm, hơn mê sâu: 3 điểm.
. Chăm sóc người bệnh hôn mê:
Khi tiếp nhận một người bệnh hôn mê người điều dưỡng phải xác định tình
trạng người bệnh và đặt ra được yêu cầu chăm sóc nhằm:
- Ngăn chặn tử vong.
- Duy trì hơ hấp, tuần hồn, bài tiết.
- Phịng ngừa biến chứng.
- Phục hồi chức năng.
- Giáo dục sức khoẻ và các biện pháp tự theo dõi, chăm sóc cho gia đình sau
khi xuất viện.
Nhận định chăm sóc:
- Quan sát bệnh nhân.
- Đánh giá mức độ hôn mê.
- Phân loại được hơn mê có triệu chứng thần kinh chỉ điểm hay không?
- Lấy mạch, nhiệt độ, HA.
- Nhịp thở, tần số, kiểu thở có rối loạn khơng?
- Có các dấu hiệu cơ năng: Nhức đầu, nôn.
Hỏi : Tiền sử người bệnh có mắc bệnh gì khơng? Có vướng mắc gì về tình
cảm trong gia đình và xã hội khơng? ( khâu này phải qua người nhà )
Người điều dưỡng thu thập mọi giấy tờ, y bạ có liên quan đến bệnh nhân để
giúp q trình chẩn đốn, điều trị và chăm sóc.
Chẩn đốn chăm sóc:
- Rối loạn hoặc mất ý thức.
- Tắc nghẽn hơ hấp do thơng khí kém.



12
- Bội nhiễm do nằm lâu.
- Loét mục do nằm lâu.
- Teo cơ, tắc mạnh do không vận động.
- Suy mịn do dinh dưỡng kém.
Kế hoạch chăm sóc:
- Theo dõi các chức năng sống phát hiện dấu hiệu bất thường để xử lý kịp
thời.
- Thực hiện y lệnh của bác sĩ .
- Vệ sinh thân thể.
- Phịng chống lt.
- Ni dưỡng.
- Phục hồi chức năng, hạn chế di chứng.
- Giáo dục sức khoẻ, hướng dẫn chăm sóc và luyện tập.
Thực hiện kế hoạch:
* Theo dõi dấu hiệu sinh tồn (chức năng sống):
- Tùy từng ngun nhân hơn mê mà có kế hoạch theo dõi 15 phút; 30 phút; 1
giờ hoặc 3 giờ một lần.
- Theo dõi nước tiểu 24 giờ để có kế hoạch bù nước và điện giải và giúp bác
sĩ điều chỉnh lượng nước ra vào của cơ thể.
- Phải ghi vào các phiếu theo dõi, thấy bất thường phải thông báo ngay.
* Thực hiện các y lệnh đầy đủ và chính xác.
* Duy trì lưu thơng đường hô hấp:
- Đặt người bệnh nằm tư thế dẫn lưu.
- Hút đờm dãi khi tăng tiết.
- Đặt Canyl Mayo đề phịng tụt lưỡi.
- Thở oxy khi có tím tái.
- Thay đổi tư thế nằm 1 giờ/1 lần.

- Nếu hôn mê sâu đặt NKQ, hút đờm dãi và hỗ trợ hô hấp khi cần thiết.
* Nuôi dưỡng:
- Cho người bệnh ăn qua sonde dạ dày, mỗi lần bơm không quá 200 ml cách
nhau 3 giờ. Cho thêm các loại thức ăn có vitamin A, B, C.


13
- Chú trọng Protit bảo đảm cho cơ thể tiếp nhận 1 - 1,5 g/kg.
- Lượng Calo 30 - 50 Calo/kg thể trọng.
- Chế biến thức ăn bảo đảm vệ sinh và cân đối theo khẩu phần:
Theo tỷ lệ P : L : G = 1 : 1 : 4.
- Nước uống : Vnu = Vnt + ( 300 hoặc 500 ) ml – Vdt.
Trong đó Vnu = số ml nước uống trong ngày.
Vnt = thể tích nước tiểu /24 giờ tính bằng ml.
Vdt = thể tích dịch truyền tính bằng ml.
(500 ml áp dụng khi có sốt, vã mồ hơi hoặc có hỗ trợ hơ hấp)
* Phịng chống lt:
- Cho người bệnh nằm đệm hoặc phao chống loét.
- Nếu khơng có đệm nước phải giữ cho ga giường khơ, sạch, khơng có nếp
nhăn.
- Trở mình cho bệnh nhân 2 giờ/lần.
- Có vết trợt: Điều trị ngay tránh để nhiễm khuẩn và loét.
+ Bôi thuốc hoặc chất làm sạch da (Rivanol)
+ Dùng đệm kê thích hợp.
- Đã loét: Cắt lọc phần tế bào hoại tử, rửa sạch, đổ đường trắng vào vết loét
băng lại, hàng ngày thay băng và đổ đường nhiều lần.Chăm sóc đến khi vết lt đầy
và kín miệng.
* Chăm sóc mắt: Chống khơ giác mạc và tổn thương do va chạm (do bệnh
nhân khơng cịn phản xạ chớp mắt)
- Nhỏ mắt theo y lệnh.

- Đắp gạc có tưới dung dịch NaCl lên mắt.
- Khép mi lại.
* Duy trì bài tiết nước tiểu: Đặt Sonde dẫn lưu nước tiểu tránh làm bẩn và
ướt da và tránh nhiễm trùng ngược dịng.
* Duy trì thân nhiệt:
- ủ ấm nếu hạ thân nhiệt.
- Hạ nhiệt nếu có sốt cao.
* Chống ứ trệ tĩnh mạch và huyết khối:


14
- Tập vận động thụ động.
* Chăm sóc khớp:
- Thay đổi tư thế.
- Vận động các khớp.
* Chăm sóc răng miệng: Lau rửa ngày 2 lần có thể dùng Glyxerin hoặc
nước chanh làm ẩm niêm mạc miệng.
* Vệ sinh thân thể:
- Lau người, rửa bộ phận sinh dục sau khi đi đại tiểu tiện hàng ngày.
- Thay ga giường, quần áo ngày một lần.
- Nên tắm toàn thân và gội đầu tại giường 3 ngày/lần vào buổi chiều. Nếu
trời lạnh phải ủ ấm người bệnh.
* Chăm sóc tâm lý: Dù cho người bệnh hôn mê sâu cũng nên hỗ trợ kích
thích não bằng cách:
- Nói với người bệnh.
- Gọi tên.
- Sờ lên da.
- Nhắc nhở người nhà tăng cường liên hệ giao tiếp với bệnh nhân để tăng
cường cảm giác hồi tỉnh.
* Giáo dục sức khoẻ, hướng dẫn chăm sóc và luyện tập:

- Hướng dẫn gia đình người bệnh biết chế độ chăm sóc và vệ sinh hàng ngày.
- Chế độ ăn uống và dùng thuốc hàng ngày: ăn đủ lượng và chất, dùng thuốc
theo đơn của bác sĩ nếu có.
- Luyện tập hàng ngày từ nhẹ đến nặng, từ ít đến nhiều.
Đánh giá q trình chăm sóc:
- Người bệnh khơng mắc các biến chứng đã kể trên.
- Tồn trạng tiến triển tốt lên và hồi tỉnh.
- Được nuôi dưỡng đảm bảo, biểu hiện khơng sụt cân.
- Gia đình bệnh nhân yên tâm, cộng tác với nhân viên y tế chăm sóc tốt người
bệnh.


15


16
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Đặc điểm NB khảo sát và Điều dưỡng tham gia nghiên cứu
Đặc điểm NB được khảo sát
Bảng 1: Tình hình NB khảo sát
n

%

Tổng số NB khoa Hồi sức tích cực

1200

100.0


NB cần được chăm chăm sóc tồn diện

550

45.8

NB hơn mê cần chăm sóc vệ sinh cá nhân

250

18.8

Nhận xét:

- Hầu hết NB tại khoa Hồi sức tích cực là NB nặng, tỷ lệ NB có chỉ định
chăm sóc cấp 1 và chăm sóc tồn diện cao 45.8%

- Là nơi tập trung NB nặng ở tất cả các bệnh viện huyện và các tỉnh lân cận
chuyển về, bao gồm cả các bệnh lý nội khoa và ngoại khoa, NB hôn mê chiếm tỷ lệ
đáng kể, nhu cầu chăm sóc vệ sinh cá nhân đúng tránh tai biến trong quá trình điều
trị chiếm tỷ lệ cao 18.8% các trường hợp hôn mê.
Đặc điểm của điều đưỡng tham gia nghiên cứu:
Bảng 2. Đặc điểm của điều dưỡng tham gia nghiên cứu:
Đặc điểm ĐD tham gia N/C

N (65)

%

Điều dưỡng trung học


38

58.5

Điều dưỡng cao đẳng và ĐH

27

41.5

26

40

39

60

Điều dưỡng có thời gian cơng tác
< 5 năm
Điều dưỡng có thời gian cơng tác
>5 năm

Ghi chú

Nhận xét:

- Khoa Hồi sức tích cực của bệnh viện là nơi địi hỏi có đội ngũ điều dưỡng
có kiến thức và kĩ thuật tốt trong chăm sóc vệ sinh cá nhân, tuy nhiên số điều dưỡng

có trình độ trung học còn chiếm một tỷ lệ đáng kể 58.5%, đối tượng này đã và đang
được đào tạo để 100% có trình độ cao đẳng và đại học

- Là nơi đào tạo điều dưỡng mới về cho toàn bệnh viện, bởi vậy tỷ lệ điều


17
dưỡng có thời gian cơng tác dưới 5 năm cịn cao 40%. Tuy nhiên đội ngũ này có
nhận thức tốt, có sức khỏe tốt đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và vệ sinh cá nhân
cho NB chăm sóc tồn diện nói chung và chăm sóc NB hơn mê nói riêng.
2.2.2. Đánh giá nhận thức về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hôn mê
Bảng 3. Tỷ lệ ĐD nhận thức đúng về chăm sóc VS cá nhân (n 65)
STT

Nhận thức

N

%

1

Các chăm sóc cơ bản thuộc chức năng chủ động của điều dưỡng

55

84

53


81.7

2

Vệ sinh cá nhân cho NB thuộc chức năng chủ động của
điều dưỡng

3

Giúp NB đại, tiểu tiện là giúp NB vệ sinh cá nhân

62

95.4

4

Thay đồ vải cho NB là giúp NB vệ sinh cá nhân

64

98.5

5

Vệ sinh cá nhân cho NB theo cấp chăm sóc

42

64.9


6

Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp I

59

90.1

7

Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp II

58

89.3

8

Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp III

55

84

Nhận xét:

- Hầu hết ĐD có nhận thức đúng với các qui định về chăm sóc vệ sinh cá
nhân cho NB hôn mê chiếm tỷ lệ khá cao (81 – 98,5%)


- Nhận thức đúng cao nhất là vai trò của thay đồ vải chiếm 98.5%.
- Thấp nhất là tỷ lệ nhận thức về qui định vệ sinh cá nhân cho NB theo cấp
chăm sóc chỉ đạt 64.9%
Bảng 4. Tỷ lệ ĐD nhận thức về mức độ chăm sócVS cá nhân cho NB (n = 65)
Nhận thức

Số lượng (65)

Tỷ lệ %

Dễ thực hiện

56

86.9

Khó thực hiện

9

13.1

Nhận xét:

- Nhận thức về mức độ chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hơn mê có 86.9%


18
cho là dễ thực hiện, còn lại 13.1% cho là khó thực hiện. trong thảo luận nhóm, qua
phân tích, chúng tôi thấy tỷ lệ này phù hợp với ý kiến của các thành viên


- Tuy nhiên cần xác định:
“Thực hiện các chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB khơng khó thực hiện, bởi
vì các chăm sóc này thuộc các CS cơ bản,tất cả các điều dưỡng trong khoa Hồi sức
tích cực bắt buộc phải thực hiện)
Bảng 5. So sánh nhận thức đúng về vệ sinh cá nhân cho NB và trình độ
ĐD

Nhận thức

1. Các CS cơ bản thuộc chức năng chủ động
của ĐD
2. VS cá nhân cho NB thuộc chức năng chủ
động của ĐD
3. Giúp NB đại, tiểu tiện là giúp NB VS cá
nhân
4. Thay đồ vải cho NB là giúp NB vệ sinh cá

Trung cấp

C.Đẳng Đ.Học

(n = 38 )

N=27

P

SL


%

SL

%

33

88

19

71.1

31

81.9

22

81.2

37

97.6

25

91.7
> 0.05


38

98.8

26

97.9

5. Vệ sinh cá nhân cho NB theo cấp chăm sóc

23

61.4

19

70.8

6. Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp I

35

91.6

24

87.5

7. Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp II


33

88

25

91.7

8. Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp III

33

88

21

77.1

nhân

Nhận xét:Bảng 5 cho thấy:

- Khơng có sự khác biệt giữa các trình độ điều dưỡng với nhận thức đúng
chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hôn mê đang điều trị tại khoa Hồi sức tích cực


×