Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn dạy học theo hướng phát triển năng lực người học thông qua bài 11 lớp 10 “tây âu thời hậu kì trung đại” (tiết 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 20 trang )

Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I-LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với tất cả các môn học, các hoạt động khác ở trường phổ thông, lịch
sử không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của khoa học lịch
sử mà cịn góp phần vào giáo dục thế hệ trẻ, phát triển tư duy và năng lực hành
động cho các em.
Việc đánh giá vai trò, chức năng nhiệm vụ của lịch sử như vậy khơng q
mức, vì tồn bộ sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với tiến trình lịch
sử. Quá khứ và hiện tại là một quá trình khơng thể chia cắt được, chúng ta làm
rõ q khứ để nhận thức một cách đúng đắn hiện tại và định hướng cho tương
lai. Như vậy với tư cách vừa là một khoa học, một môn học cơ bản ở trường phổ
thông, lịch sử được đặt ở một vị trí quan trọng trong nhà trường.
Lịch sử là những gì đã trải qua, đã diễn ra nó khơng xảy ra lần thứ hai và
không tái hiện như trước được.Vậy làm thế nào và bằng phương pháp gì để giúp
học sinh có thể hiểu đúng lịch sử, biết cách nhận xét, tổng hợp, đánh giá, so sánh
các sự kiện hiện tượng lịch sử một cách khoa học và khách quan, tránh xuyên
tạc lịch sử, không cảm thấy giờ học lịch sử khơ khan và nhàm chán. Đó là một
trong những lí do tôi chọn vấn đề này.
Để nhận thức lịch sử, bao giờ cũng xuất phát từ những sự kiện, do đó giáo
viên phải cung cấp cho các em những sự kiện chuẩn xác trên cơ sở sử dụng các
tài liệu, đồ dùng trực quan và phương pháp dạy học khác khác nhau để tiếp cận
và làm phong phú cho kiến thức. Mỗi một phương pháp sử dụng có đặc điểm,
tác dụng riêng vì thế địi hỏi người giáo viên khi sử dụng phải có sự chọn lọc,
lựa chọn phương pháp sử dụng cho phù hợp nhằm phát huy hiệu quả bài học.
Trong đó việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ngày càng
được chú trọng. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không
chỉ chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường


việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo cũng chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực...”
. Đặc biệt với học sinh lớp 10 mới bước vào mơi trường THPT có rất nhiều các
sự kiện lịch sử trong từng giai đoạn và ở nhiều thời kì khác nhau khiến cho các
em gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức mới. Với một khối lượng
kiến thức lớn như vậy rất nhiều em thấy hoang mang, lo lắng. Nhận thức được ý
nghĩa và tầm quan trong của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực như trên
và rèn luyện để học sinh u thích mơn lịch sử, khơng quay lưng với mơn học
nên tôi lựa chọn đề tài này với mong muốn giúp cho học sinh, đặc biệt là học
sinh lớp 10 học lịch sử tốt hơn và ngày càng có hứng thú với môn học hơn.
1/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

II-CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1-Cơ sở phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề
giáo dục.
2-Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp phuơng pháp lịch sử và phương pháp logic khi nghiên cứu, sưu
tầm ,chọn lọc tài liệu có liên quan đến đề tài, tiến hành thực nghiệm sư phạm.
III-ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU -PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1-Đối tượng nghiên cứu
Đó là q trình thực hiện việc dạy học theo hướng phát triển năng lực
người học thông qua Bài 11- Lớp 10: “Tây Âu thời hậu kì trung đại” (Tiết 1)
2-Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài này tôi thực hiện ở Bài 11- Lớp 10: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”(Tiết 1)
(chương trình chuẩn).
IV .KHẢO SÁT THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1- Về kiến thức cơ bản của học sinh.
Mặc dù đã giảng dạy nhiều năm nhưng tơi ln nhận thấy mình cịn nhiều
điều phải học tập, tìm tịi,nghiên cứu đặc biệt là trước sự phát triển, thay đổi
mạnh mẽ của giáo dục trong thời đại 4.0.Với học sinh ở một trường xa trung
tâm thành phố, điều kiện kinh tế còn rất khó khăn vì vậy nó cũng phần nào ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Trong năm học 2018-2019 tôi được
phân công giảng dạy ở 8 lớp: 12A4, 12A5, 12A9, 12A10,11A3,10A1, 10A3,
10A4. Qua thực tế áp dụng đề tài ở các lớp tôi dạy trong năm học, tôi thấy chất
lượng của môn học đã được nâng lên đáng kể, điều này khiến tôi vô cùng phấn
khởi và lạc quan.Tuy nhiên ở một số lớp mới tiếp nhận trong năm học, qua khảo
sát thực tế chất lượng đầu năm học thì thấy rằng đa số các em quên nhiều kiến
thức cơ bản, biểu hiện cụ thể bằng việc các em quên cả những sự việc quan
trọng, lẫn lộn giữa các sự kiện. Cũng có một số em nhớ được một số sự kiện
nhưng nhận thức về sự kiện rất mơ hồ và hầu như không thể đưa ra được một
nhận xét hoặc đánh giá xác đáng về sự kiện đó và các em ln cảm thấy lo lắng
khi phải thi tốt nghiệp môn lịch sử. Điều này khiến cho tôi và các giáo viên dạy
lịch sử trong trường vô cùng trăn trở.
2- Về năng lực tư duy theo đặc trưng bộ môn
Cũng từ khảo sát thực tế các lớp tơi dạy thì nhận thấy có một bộ phận học
sinh đã biết tiếp nhận kiến thức một cách khoa học theo đặc trưng bộ mơn.Tuy
nhiên vẫn cịn một bộ phận học sinh chỉ tiếp thu một cách thụ động, không có
những hoạt động của tư duy lịch sử để tiếp nhận kiến thức.Học sinh luôn tách
rời các đơn vị kiến thức thành riêng lẻ mà không đặt chúng trong từng bài, từng

chương và từng giai đoạn lịch sử để thấy được vị trí của nó.
- Vẫn cịn một bộ phận lớn học sinh các lớp tơi dạy chưa tích cực học tập,
tham gia thảo luận trong học nhóm, ghi chép bài một cách thụ động, khơng tìm
tịi, đọc thêm các loại sách báo,tài liệu….

2/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

-Số liệu khảo sát về khả năng khai thác SGK và khai thác các tư liệu tham
khảo phục vụ cho bài học ở hai lớp 10A1 và 10A4 thông qua bài kiểm tra 15
như sau:
Đề bài: Trình bày những thành tựu văn hóa tiêu biểu của các quốc gia cổ
đại Hy Lạp- Rơma. Thành tựu nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Kết quả bài kiểm tra như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10 Điểm 7-8
Điểm 5-6 Điểm dưới 5
10A1
44
5
19
20
0
10A4
45
1
15

18
4
Số liệu cho thấy việc khai thác kiến thức SGK và các kiến thức tham khảo của
lớp 10A1 tốt hơn so với 10A4, tuy nhiên kết quả trên còn tương đối hạn chế do
năng lực tự học của học sinh chưa cao.

3/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TÊN ĐỀ TÀI
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
THÔNG QUA BÀI 11-LỚP 10
“TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI” (TIẾT 1)
I-TÁC DỤNG, Ý NGHĨA CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ.
Bộ môn lịch sử ở trường phổ thông cung cấp cho học sinh những tri thức về
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc
và thế giới. Vì vậy, kiến thức lịch sử khơng chỉ liên quan đến tri thức về khoa
học xã hội mà cả về khoa học tự nhiên. Do đó địi hỏi cả giáo viên và học sinh
đều cần có sự chủ động và sáng tạo trong việc truyền thụ tri thức và tiếp nhận tri
thức. Có như vậy, học sinh nắm kiến thức mới vững chắc và việc giáo dục tư
tưởng thơng qua mơn học mới có kết quả. Vì vậy việc dạy học theo định hướng
phát triển năng lực có những tác dụng rõ rệt:
- Dạy học định hướng năng lực lựa chọn những nội dung lịch sử nhằm đạt được kết
quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định
những nội dung chính, quan trọng trong khóa trình lịch sử mà không sa vào những chi
tiết kiến thức vụn vặt. Mỗi đơn vị kiến thức trong giờ học học sinh được tiếp cận ở

nhiều mức độ khác nhau đó là: Trong tình huống có vấn đề mà giáo viên đặt ra đầu giờ
học, trong hoạt động hình thành kiến thức, trong hoạt động luyện tập và trong hoạt động
vận dụng những kiến thức đó để giải quyết các vấn đề có liên quan.
-Dạy học định hướng năng lực phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng học sinh, khắc phục được
tình trạng học một cách “thụ động.
-Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh
-Nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong cơng nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội
-Hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
II. XÁC ĐỊNH CÁC NĂNG LỰC HỌC SINH CẦN ĐẠT CỦA MÔN
LỊCH SỬ CẤP THPT
1. Xác định các năng lực học sinh chung trong môn lịch sử.
a)Năng lực tự học: Kĩ năng khai thác lược đồ, bản đồ, tranh ảnh lịch sử, phim tư
liệu để tự tìm kiếm nội dung lịch sử thơng qua kênh hình
- Đọc và phát hiện kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa lịch sử
- Khả năng tự tìm kiếm kiến thức lịch sử thông qua tài liệu tham khảo
- Kĩ năng kết hợp đọc sách giáo khoa với nghe giảng với tự ghi chép
4/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa


- Khả năng trả lời câu hỏi và tự đặt câu hỏi
- Khả năng tự hệ thống hóa kiến thức ơn tập, củng cố kiến thức.
b) Năng lực giải quyết vấn đề:
- Kĩ năng nhận thức và giải quyết một vấn đề lịch sử
- Khả năng vận dụng kiến thức lịch sử để làm bài tập lịch sử
- Kĩ năng đưa ra được cách thức câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra
- Kĩ năng lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề lịch sử, vấn đề, tình huống
thực tiễn một cách tối ưu
- Kĩ năng trình bày diễn biến cuộc kháng chiến, trận đánh, chiến dịch, cuộc
chiến tranh trên lược đồ, sơ đồ, bản đồ lịch sử
- Kĩ năng vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn của
cuộc sống, hay các vấn đề thời sự đang diễn ra ở trong nước và thế giới
- Kĩ năng xác định và giải quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự
kiện lịch sử với nhau.
c) Năng lực sáng tạo (Năng lực tư duy):
- Tư duy tái tạo (Kĩ năng ghi nhớ sự kiện; Tưởng tượng; Kĩ năng tái tạo..)
- Tư duy sáng tạo (Kĩ năng so sánh; Kĩ năng phân tích; Kĩ năng phản biện; Kĩ
năng khái qt hóa....)
- Kĩ năng trả lời câu hỏi, bài tập lịch sử một sáng tạo
- Kĩ năng nhận xét, rút ra bài học kinh nghiệm từ những sự kiện, hiện tượng,
nhân vật, vấn đề lịch sử.
d) Năng lực giao tiếp:
- Khả năng sử dụng được ngơn ngữ lịch sử để trình bày một nội dung kiến thức
- Diễn đạt được ngôn ngữ lịch sử qua các thời kì, tránh hiện đại hóa lịch sử.
- Sử dụng ngôn ngữ để để biểu cảm và tái hiện cảm xúc lịch sử.
e) Năng lực hợp tác, hội nhập:
- Kĩ năng làm việc theo nhóm, tập thể để giải quyết một nhiệm vụ học tập
- Kĩ năng chia sẻ thông tin lịch sử
f) Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT):
- Kĩ năng khai thác Internet (thông tin tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu...)

để tìm kiếm nội dung kiến thức lịch sử
- Kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học như sơ đồ tư duy, Powerpoint trình để
trình bày nội dung lịch sử
g)Năng lực sử dụng ngôn ngữ:
- Kĩ năng trình bày, lập luận, thể hiện chính kiến của mình về một nội dung kiến
thức lịch sử bằng ngôn ngữ viết
- Kĩ năng thuyết trình bằng lời nội dung kiến thức lịch sử
h) Năng lực tính tốn:
Sử dụng thống kê tốn học trong học tập bộ mơn Lịch sử như vẽ sơ đồ, biểu đồ, đồ
thị lịch sử
2.Các năng lực cụ thể cần được chú trọng hình thành và phát triển cho
HS trong môn Lịch sử ở cấp THPT.
a) Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử:

5/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Tái hiện lại các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử quá khứ tiêu biểu có ảnh
hưởng đến lịch sử thế giới và dân tộc. Ví dụ như Chiến tranh thế giới II, cách
mạng tháng Mười Nga 1917...
b) Năng lực thực hành bộ mơn lịch sử:
Quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên bản đồ, lược đồ như lược đồ các cuộc
phát kiến địa lý, các nước Đông Nam Á, Liên minh châu Âu, chiến thắng Bạch
Đằng năm 938…
Lập bảng niên biểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, các chiến dịch, các
cuộc chiến tranh, các thành tựu về kinh tế, văn hóa....
Khai thác nội dung lịch sử cần thiết thông qua lược đồ, bản đồ, tranh ảnh,
phim tư liệu, hiện vật, mẫu vật, bảo tàng, di tích...

c) Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự
kiện, hiện tượng lịch sử với nhau.:
Xác định và giải quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự
kiện, hiện tượng lịch sử với nhau, thơng q đó lý giải được mối quan hệ
giữa các sự kiện lịch sử như chỉ ra mối quan hệ của các sự kiện, hiện
tượng với hoàn cảnh lịch sử, với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong
và ngồi nước; những tác động tích cực hoặc tiêu cực của tình hình thế
giới đối với lịch sử Việt Nam...Qua đó lý giải ngồn gốc, bản chất của mối
quan hệ và tác động qua lại giữa sự kiện, hiện tượng lịch sử đó.
d) So sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa.
So sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì Lịch sử; phân tích một nhân
vật hay một sự kiện lịch sử; phản biện các nhận định, luận điểm lịch sử;
khái quát một giai đoạn hay một thời kỳ lịch sử... Từ đó thấy được tác
động, ảnh hưởng của của nó đối với sự phát triển của lịch sử.
e) Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng,
vấn đề lịch sử, nhân vật.
Nhận xét, đánh giá các vấn đề lịch sử: các phong trào yêu nước theo
những khuynh hướng khác nhau, những hoạt động của các cá nhân tiêu
biểu, các phong trào cách mạng, các hiệp định, các hoạt động quân sự,
chính trị, ngoại giao...Rút ra bài học lịch sử từ công cuộc dựng nước giữ
nước của ông cha ta và các bài học lịch sử khác.
g) Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề
thực tiễn đặt ra.
Biết vận dụng kiến thức lịch sử và liên hệ với thực tiễn để giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống hiện nay: ô nhiễm môi trường, xung đột
trên thế giới, tranh chấp biên giới, biển đảo, xu thế tồn cầu hóa...
h) Thơng qua sử dụng ngơn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình về
các vấn đề lịch sử.
Biết sử dụng ngôn ngữ lịch sử qua các thời kì để trình bày, lập luận các
vấn đề lịch sử qua đó thế hiện được chính kiến của mình về các vấn đề

đó, như lập luận khẳng định hoặc phủ định của các nhận định, nhận xét về
một sự kiện, hiện tượng, vấn đề hay nhân vật lịch sử...
3. Cách xác định những năng lực cần đạt cho học sinh trong từng bài
học lịch sử
6/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

-Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học đòi hỏi giáo viên
phải nắm vững những kiến thức cơ bản của bài, nắm vững những năng lực cốt
lõi, từ đó có sự định hướng phát triển năng lực phù hợp.
-Việc xác định năng lực cần đạt cho học sinh ở từng bài học lịch sử cần căn cứ
vào nội dung của bài học và tùy từng đối tượng học sinh. Ví dụ khi học bài
“Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước” học sinh ngoài năng
lực tái hiện các sự kiện lịch sử còn được phát triển năng lực so sánh và đánh
giá: Đánh giá vai trò của Quang Trung-Nguyễn Huệ trong sự nghiệp thống nhất
và bảo vệ Tổ quốc ở thế kỉ XVIII.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Một số phương pháp dạy học
a. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử.
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan là hệ thống cách thức, biện pháp giáo
viên sử dụng đồ dùng hoặc phương tiện trực quan nhằm huy động các giác quan
của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức, làm cho việc tiếp thu kiến thức
trở nên dễ dàng và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh.
-Đồ dùng trực quan được chia thành 3 nhóm chính: nhóm đồ dùng trực quan
hiện vật, đồ dùng trực quan tạo hình, đồ dùng trực quan quy ước:
+ Nhóm đồ dùng trực quan hiện vật: gồm những di tích lịch sử, cách mạng,
những di vật khảo cổ và di vật của các thời kì lịch sử. Đây là một loại tài liệu

gốc rất có giá trị.
+Nhóm đồ dùng trực quan tạo hình: gồm mơ hình, sa bàn và các loại đồ phục
chế khác,hình vẽ, tranh ảnh, phim tư liệu lịch sử lấy chủ đề về lịch sử. Các loại
đồ dùng trực quan tạo hình có khả năng khơi phục lại hình ảnh của con người,
đồ vật, sự kiện lịch sử một cách cụ thể, sinh động và xác thực
+Nhóm đồ dùng trực quan quy ước gồm: Bản đồ lịch sử, niên biểu, đồ thị, sơ đồ
- Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử nhằm phát triển
năng lực thực hành bộ môn, giúp học sinh biết trình bày một vấn đề lịch sử
thông qua lược đồ, biểu đồ, biết khai thác các thơng tin cần thiết thơng qua hiện
vật, di tích, bảo tàng.....
b. Dạy học nêu vấn đề.
Dạy học nêu vấn đề bao gồm các thành tố, trình bày nêu vấn đề, tình huống có
vấn đề và bài tập nêu vấn đề (bài tập nhận thức).. Ví dụ tình huống được đặt ra
khi tìm hiểu bài“ Nhật Bản lớp 11là: Vì sao trong hoàn cảnh lịch sử giống các
quốc gia khác ở Châu Á, Nhật Bản thoát khỏi số phận một nước thuộc địa? Từ
tình huống đó kích thích học sinh tìm hiểu nội dung bài học để giải đáp thấu đáo
tình huống được đưa ra ban đầu.
-Ưu điểm nổi bật của dạy học nêu vấn đề là tạo nên các tình huống có vấn đề và
điều khiển người học giải quyết những vấn đề học tập đó. Nhờ vậy, nó đảm bảo
cho người học lĩnh hội vững chắc kiến thức mới, kỹ năng mới hoặc thái độ tích
cực.
c. Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, thực
tiễn.
7/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

-Ưu điểm nổi bật của dạy học theo dự án là được người học thực hiện với tính tự

lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc
thực hiện dự án, thu thập thơng tin, phân tích dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
q trình và kết quả…làm việc nhóm là dạng tổ chức hoạt động chủ yếu của dạy
học dự án.Dạy học dự án giúp cho việc phát triển năng lực chú trọng học sinh ở
bộ môn lịch sử được phát triển toàn diện
d. Phương pháp tự học của học sinh
Một phương pháp tổ chức dạy học có hiệu quả trong việc hình thành năng lực
của học sinh là chú ý đến rèn luyện năng lực tự học. Việc tổ chức phương
pháp tự học yêu cầu giáo viên lịch sử cần phải hướng dẫn học sinh tìm tịi,
khám phá, phát hiện, luyện tập, khái quát và xử lý thông tin lịch sử, đặc biệt
chú ý đến rèn luyện năng lực tự học.
e. Sử dụng di sản trong dạy học
Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Di sản văn hóa, dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong q
trình giáo dục, dạy học dưới hình thức tạo mơi trường; tạo cơng cụ hoặc là nguồn cung
cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục. Bộ mơn Lịch sử có ưu thế trong
việc sử dung các di sản văn hóa ở như là nguồn tri thức, là phương tiện để dạy học bộ
môn.
Các di sản thường sử dụng trong dạy học mơn Lịch như là:
- Di sản văn hóa vật thể bao gồm:
Di tích lịch sử - văn hóa
Di vật
Cổ vật.
Bảo vật quốc gia.
- Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam;
Ngữ văn dân gian,:
Nghệ thuật trình diễn dân gian: bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các
hình thức trình diễn dân gian khác;

-Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và
các phong tục khác;
-Lễ hội truyền thống;
-Nghề thủ công truyền thống;
-Tùy từng nội dung bài học mà việc sử dụng di sản được giáo viên khai thác di
sản ở mức độ phù hợp. Ví dụ khi dạy bài Lịch sử địa phương lớp 10 : Các cơng
trình văn hóa tiêu biểu ở Hà Nội giáo viên có thể yêu cầu học sinh thu thập các
thông tin và viết một bài thu hoạch về một di sản văn hóa tiêu biểu ở Thủ
đơ.Việc khai thác các di sản có liên quan đến nội dung bài học, giúp các em vừa
có những hiểu biết về di sản, vừa hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học, từ đó học
sinh trân trọng và gìn giữ phát huy được các giả trị của di sản.
2. Một số kĩ thuật được sử dụng trong dạy học định hướng phát triển năng
lực

8/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, những phương
pháp dạy học hiện đại được kết hợp đan xen với phương pháp truyền thống.Bên
cạnh đó những kĩ thuật dạy học cũng phải được sử dụng linh hoạt tùy theo nội
dung từng bài học và tùy từng đối tượng học sinh. Một số kĩ thuật thường được
sử dụng trong dạy học:
-Kĩ thuật khăn trải bàn.
-Kĩ thuật đóng vai.
-Kĩ thuật động não.
-Hoạt động nhóm.
-Chuyên gia..
-Kĩ thuật trao đổi- đàm thoại..

Mỗi một kĩ thuật dạy học có những ưu điểm riêng vì vậy địi hỏi giáo viên cần
có sự cân nhắc trong quá trình dạy học để đạt hiệu quả tốt nhất.
V. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THÔNG QUA BÀI 11-LỚP 10:“TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG
ĐẠI” (TIẾT 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức : Giúp học sinh nhận thức :
- Học sinh nhận thức được nhu cầu về vàng bạc, nguyên liệu, thị trường đã dẫn
đến các cuộc phát kiến địa lý. Nó đã đem lại cho châu Âu nhiều của cải và sự
hiểu biết mới về trái đất, về các dân tộc trên thế giới.
- Hiểu được nhờ các cuộc phát kiến địa lý, cơng cuộc tích lũy ban đầu về vốn và
nhân cơng được đẩy mạnh. Xã hội châu Âu có nhiều biến đổi, hai giai cấp mới
được hình thành, quan hệ sản xuất TBCN ra đời.
2. Kỹ năng : Rèn cho học sinh :
- Biết sử dụng bản đồ mô tả các cuộc phát kiến địa lý, đồng thời biết tự vẽ bản
đồ.
- Thông qua các sự kiện lịch sử, biết phân tích và khái qt hóa rút ra kết luận.
3. Tư tưởng :
- Giáo dục học sinh tinh thần dũng cảm, khám phá cái mới; tinh thần đoàn kết
các dân tộc; giúp học sinh hiểu giá trị của lao động, căm ghét bọn bóc lột, hiểu
giá trị lao động của người bị áp bức.
- Giúp học sinh biết quý trọng những di sản văn hóa các dân tộc trên thế giới,
đồng thời có hiểu biết về tơn giáo để có thái độ đúng đắn với các tơn giáo đang
tồn tại ở nước ta.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Phát huy tính tự học và sáng tạo của học sinh

9/20



Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
1. Giáo viên :
- Bản đồ phát kiến địa lý, máy tính, máy chiếu.
- Ảnh chân dung: C. Colomb. Ma-gien-lăng, Chúa Jésus, Luther, Calvin, Mona
Lisa…
- Hình tàu Caraven, các bức họa thời Phục hưng, ngày lễ thánh Barthélémé…
2. Học sinh : đọc trước SGK, cố gắng thử trả lời các câu hỏi và tìm hiểu các
thuật ngữ khó.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP
1. Mục tiêu:
Giáo viên phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh chuẩn bị ở nhà để
tạo sự hứng thú và tự tin cho học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức\
Đồng thời khơi gợi sự sáng tạo của học sinh, tinh thần học hỏi khám phá
với thế giới bên ngoài.
2. Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị một sốmột số vấn đề dưới
đây:
1. Quan sát Hình 1 cho em liên tưởng đến vấn đề gì?

10/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

HÌNH 1
2. Vì sao Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là những nước đi tiên phong trong các
cuộc phát kiến địa lý?

3. Gợi ý sản phẩm:Mỗi học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ
khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của học sinh để làm tình
huống kết nối vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Những cuộc phát kiến địa lý :
Hoạt động 1:1. Nguyên nhân
* Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được nguyên nhân vì sao diễn ra các cuộc phát kiến địa lí
vào thế kỉ XV. Từ đó, có ý thức ham học hỏi và nâng cao trình độ trong giai
đoạn hiện nay.
* Phương thức:
GV chia lớp thành 2 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh: Hãy
quan sát Hình 2 và theo dõi SGK cho biết:
-Nhóm 1:
+ Nguyên nhân vì sao các diễn ra các cuộc phát kiến địa lí vào thế kỉ XV ?
-Nhóm 2:
+ Những điều kiện thuận lợi để các cuộc phát kiến địa lí diễn ra?

HÌNH 2
- Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các đối tượng học sinh để có thể
gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn.
* Gợi ý sản phẩm:
-Nhóm 1:Nguyên nhân:

11/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa


+ Sản xuất phát triển dẫn đến nhu cầu về thị trường, hương liệu, vàng bạc lên
cao
+ Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập
độc chiếm.
- Nhóm 2: Điều kiện của những cuộc phát kiến địa lý:
+ Phương Tây đã có những hiểu biết về địa lý (trái đất hình cầu), hằng hải
+Khoa học - kỹ thuật có những bước tiến quan trọng như kỹ thuật mới trong
đóng tàu, la bàn, hải đồ...
Hoạt động 2. 2.Các cuộc phát kiến địa lý lớn:
* Mục tiêu: Học sinh có những hiểu biết cơ bản về các cuộc phát kiến địa lí
lớn. Hiểu được vì sao Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là những nước đi tiên phong
trong phát kiến địa lí. Từ đó giáo dục học sinh tinh thần hâm học hỏi và khám
phá thế giới.
* Phương thức:
-Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ kết hợp sách giáo khoa để tìm
hiểu về các cuộc phát kiến địa lí lớn:

-Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm với kĩ thuật đóng vai:
+ Nhóm 1: Xây dựng kịch bản về chuyến hành trình của Đia-xơ
+Nhóm 2: Xây dựng kịch bản về chuyến hành trình của C.Cơ-lơm-bơ.
+Nhóm 3: Xây dựng kịch bản về chuyến hành trình của Vasco De Gama.
+Nhóm 4: Xây dựng kịch bản về chuyến hành trình của Ma-gien-lan
* Gợi ý sản phẩm:
Trong cung điện của nhà vua Bồ Đào Nha ở thế kỉ XV.

12/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa


-Quan đại thần: Muôn tâu Quốc vương, các nhà thám hiểm đã trở về và muốn
vào yết kiến nhà vua.
-Quốc vương: Hãy mời các nhà thám hiểm vào.
-Quan đại thần: Xin mời các nhà thám hiểm vào.
4 học sinh đóng vai các nhà thám hiểm : Đia-xơ, C.Cô-lôm-bô, Vasco De Gama,
Ma-gien-lan bước vào cúi chào Quốc vương.
Học sinh đóng vai nhân vật Đia-xơ
Muôn tâu bệ hạ, vào năm 1487, thần xuất phát từ Bồ Đào Nha tiến hành thám
hiểm đi xuống vùng biển nam của châu Phi. Cuộc thám hiểm này bị gặp bão và
bị thổi xa xuống phía Nam bất ngờ đi tới mũi cực Nam châu Phi- đặt tên là mũi
Bão Táp . Tại đây thần nhìn thấy bở Đông châu Phi, các hoa tiêu Hồi giáo sẵn
sàng dẫn đường cho thần sang Ấn Độ, nhưng các thủy thủ nổi loạn buộc thần
quay trở lại. Thần có ý tưởng đổi tên mũi bão Táp thành mũi Hảo Vọng ạ
-Quốc vương: Ta nghĩ đây cũng là một ý kiến hay.
Học sinh đóng vai nhân vật C.Cơ-lơm-bơ
Thưa Quốc vương vào ngày 3-8-1492, thần cùng đoàn thủy thủ 90 người đi
trên 3 chiếc tàu rời cảng Palot đi về đảo Cana, và đi về phía Tây Đại Tây Dương.
Ngày 12-10-1492, đồn thám hiểm đã đến được một trong những hòn đảo thuộc
quần đảo Bahama và lần lượt được thổ dân dẫn đến đảo khác. Ngày 28-10-1492,
đồn thám hiểm của thần đến hịn đảo rất lớn, cuối cùng của quần đảo – đảo
Cuba. Thần cho rằng đây là bộ phận đất đai thuộc phía đơng châu Á. Sau đó
thần đến đảo Hati theo hiểu biết của thần thì đây là phía đơng Trung Quốc. Năm
1493 thần lên đường trở về và đem theo 1 ít vàng, thổ dân da đỏ, cây lạ…
Một học sinh dẫn chuyện:
Như vậy Colombo là người đầu tiên đặt chân lên châu Mĩ, phát hiện ra châu Mĩ
nhưng lại lầm tưởng đó là vùng đất thuộc châu Á
Học sinh đóng vai nhân vật Vasco De Gama
Năm 1497, thần chỉ huy đoàn thủy thủ 160 người rời cảng Li-xbon đi theo lộ
trình của Đi-a-xơ trước đây. Trên đường đi đồn thám hiểm cũng đã bị gặp bão.
Sau khi đến cực nam châu Phi, thần thấy có thể đi tiếp đã đổi tên mũi Bão Táp

thành mũi Hảo Vọng. Khi đến đơng nam châu Phi, đồn thám hiểm gặp phải
xung đột với người Arap bởi họ coi người Bồ Đào Nha là 1 địch thủ nguy hiểm
nhưng may mắn thoát nạn. Năm 1498 đoàn của thần đến được Calicut của Ấn
Độ -trung tâm buôn bán lớn ở Ấn Độ bấy giờ. Khi trở về đồn thám hiểm đã
mang theo 1 ít hàng hóa tơ lụa, đá quý, ngà voi.
Học sinh đóng vai nhân vật Ma-gien-lan
+ Đoàn thám hiểm của thần gồm 265 người, xuất phát từ Sê-vin (Tây Ban
Nha) đi tới đảo Cana, theo đường tây nam tới Nam Mĩ và tiếp tục đi dọc theo bờ
biển Patagon bất ngờ phát hiện ra eo biển vừa dài vừa hẹp ngăn cách đại lục và
đảo được gọi là eo biển Magienlan. Sau đó đồn thám hiểm tiến vào đại dương

13/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

mênh mơng đúng vào lúc sóng n biển lặng đặt tên là Thái Bình Dương.
Nhưng tình trạng thiếu lương thực và nước uống đã bắt đầu xảy ra, điều này làm
cho tinh thần của các thủy thủ trong đoàn bắt đầu đi xuống. Tuy nhiên hi vọng
tìm thấy một con hịn đảo có người ở chưa bao giờ tắt và sau rất nhiều ngày
đẵng đẵng chúng tôi đã đặt chân đến Phi-lip-pin.
Một học sinh dẫn chuyện:
Tuy nhiên tại Phi-líp-pin một cuộc giao tranh đã xảy ra giữa các thủy thủ với các
thổ dân trên đảo, thật không may Ma-gien-lăng bị thiệt mạng. Cuối cùng, đồn
thám hiểm chỉ cịn 1 thuyền và 18 thủy thủ khi về đến Tây Ban Nha. Đây chính
là cuộc thám hiểm vịng quanh thế giới đầu tiên bằng đường biển đấy.

Một số hình ảnh của giờ học.
Hoạt động 3: 3. Hệ quả
* Mục tiêu: Học sinh hiểu được mặt tích cực và hạn chế mà các cuộc

phát kiến địa lí đem lại
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát lược đồ, tìm hiểu SGK
và cho biết:
+ Những tác động tích cực của các cuộc phát kiến địa lí?
+Những tác động tiêu cực của các cuộc phát kiến địa lí?
+Em học tập được gì từ các nhà thám hiểm?
- Trong hoạt động này GV có thể tổ chức cho HS hoạt động theo cặp để tìm
hiểu.
* Gợi ý sản phẩm:
-Tích cực:
14/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

+ Đem lại hiểu biết mới về trái đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Thị
trường thế giới được mở rộng.
+ Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra đời của chủ nghĩa
tư bản.
-Tiêu cực:
+ Nảy sinh q trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ.
-Học tập tinh thần ham học hỏi khám phá, lòng dũng cảm của các nhà thám
hiểm.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu:Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà
HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: Nguyên nhân, điều
kiện thực hiện, các cuộc phát kiến địa lí lớn và hệ quả của nó.
2. Phương thức.
- GV giao nhiệm vụ cho HS:GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho

làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy,
cơ giáo:
1.Tại sao sang thế kỉ XV con người mới có thể tiến hành các cuộc phát
kiến địa lí?
2. Lập bảng thống kê về các cuộc phát kiến địa lí theo các nội dung sau :
Thời gian, người tiến hành phát kiến, kết quả, hướng đi, kết quả chính đạt được.
3. Dự kiến sản phẩm
1 .Tại sao sang thế kỉ XV con người mới có thể tiến hành các cuộc phát kiến
địa lí?
Để có thể thực hiện được cuộc thám hiểm tìm được biển địi hỏi phải có
những hiểu biết về đại dương, trái đất, biết sử dụng la bàn, kĩ thuật hàng hải,
đóng tàu phát triển để có những con tàu lớn chở được nhiều người và lương
thực, thực phẩm, nước uống cho những chuyến đi dài ngày.
Vào thế kỷ XV, phương Tây đã có đủ những yếu tố trên để tiến hành cuộc
thám hiểm bằng đường biển. Đó là những điều kiện chín muồi của các cuộc phát
kiến địa lý
2. Lập bảng thống kê về các cuộc phát kiến địa lí theo các nội dung sau :

15/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Stt

1

Thời gian

1487


Người tiến
hành phát kiến

Bồ Đào
Nha

Kết quả
Hướng đi
chính đạt
được
Dọc theo Tới cực Nam
phía Nam Châu Phi đặt
của lục
tên là mũi bão
địa Châu tố, sau gọi là
Phi
Hảo Vọng

Tây Ban
Nha

Hướng
Tây

Quốc gia

B.Đi -a-xơ

1492

C.Cơ-lơm-bơ

2

Ơng là người
đầu tiên phát
hiện ra Châu
Mỹ

3

1497

Vax-côđơ
Gama

Bồ
Nha

Đào Hướng
Đông
Nam

Đến
được
Caliut (Tây
Nam Ấn Độ)
rồi quay trở
về


4

1519- 1522

Ma-gien-lan

Tây
Nha

Ban Vịng qua
điểm cực
của Nam
Mỹ

Ơng là người
đầu tiên đi
vịng quanh
trái đất bằng
đường biển

D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu:
- Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết
những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn về:
+ Tiếp cận khoa học kĩ thuật trong giai đoạn hiện nay.
+ Học sinh xác định được trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước hiện nay.
2. Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS (học sinh có thể làm bài tập ở nhà):
1.Viết về một nhà thám hiểm mà em u thích.

2.Hãy tưởng tượng mình là một nhà thám hiểm, theo em cần đạt được
những phẩm chất gì để thực nhiện ước mơ đó.
3. Gợi ý sản phẩm:
- GV đánh giá sản phẩm của HS: nhận xét, tuyên dương, khen gợi…
VI-KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
16/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Để kiểm tra tính hiệu quả của đề tài tơi đã tiến hành kiểm tra học sinh
bằng bài viết cụ thể ở hai lớp 10A1 và 10A4. Lớp 10A1 là lớp dạy thực nghiệm
và lớp 10A4 là lớp đối chứng.
Kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6 Điểm dưới 5
10A1
44
8
25
11
0
10A4
45
4
22
16

3
Bài kiểm tra đã phần nào phản ánh được việc học tập của học sinh lớp
10A1 đã có sự chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, xử lí những thơng tin liên
quan đến nội dung bài học và biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn cuộc sống.
Kết quả học tập của lớp 10A1 và 10A4 cuối HKI như sau:
Trước khi dạy thực nghiệm
Tên lớp
Giỏi
Khá
TB
Yếu-Kém
10A4
10%
65 %
25 %
0%
10A1
25 %
65 %
10 %
0%
Sau khi dạy thực nghiệm:
Tên lớp
Giỏi
Khá
TB
Yếu-Kém
10A4
10%

65 %
25 %
0%
10A1
25 %
65 %
10 %
0%

C-KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

17/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Hiệu quả của việc giảng dạy, chất lượng giáo dục của bộ mơn sẽ được
nâng lên khi có sự cố gắng của cả thầy và trò, đồng thời cũng cần đến sự giúp đỡ
quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm
lớp. Việc quản lí lớp học một cách chặt chẽ, tạo cho học sinh ý thức kỉ luật tốt sẽ
giúp giáo viên bộ môn nhiều trong việc áp dụng các phương pháp dạy học để
nâng cao hiệu quả bài học.
Mặc dù chưa triển khai được đồng đều ở tất cả các lớp và nhưng tôi thấy rằng
việc dạy học theo định hướng năng lực để góp phần đổi mới dạy học, làm cho
bộ môn lịch sử ngày càng hấp dẫn được học sinh u thích rất có hiệu quả. Vì
vậy rất mong muốn Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội tổ chức các buổi tập huấn
nhiều hơn nữa để chúng tôi được tiếp cận nhiều hơn, trao đổi với đồng nghiệp
nhiều hơn trong chuyên môn.
Với khoảng thời gian không dài và do trình độ có hạn chắc chắn đề tài của
tơi khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong sự góp ý của các đồng

nghiệp để tơi giảng dạy ngày càng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Ý kiến nhận xét đánh giá của hội
đồng khoa học.
........................................................
........................................................
........................................................
........................................................
.........................................................

Hà Nội, ngày 27/02/2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người viết

Chủ tịch hội đồng

Nguyễn Thị Thanh Hoa

18/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

MỤC LỤC
A .ĐẶT VẤN ĐỀ
1

I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

II.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1- Cơ sở lý luận
2- phương pháp nghiên cứu
III- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1 Đối tượng nghiên cứu
2- Phạm vi đề tài:
IV.KHẢO SÁT THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
B-GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.TÁC DỤNG, Ý NGHĨA CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
II.XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CẦN ĐẠT CỦA HỌC SINH THPT.
III. CẤU TRÚC CHUNG CỦA MỘT GIÁO ÁN DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH MÔN LỊCH SỬ
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
V. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THÔNG QUA BÀI 11-LỚP 1o:“TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI”
VI. KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
C-KẾT LUẬN-KHUYẾN NGHỊ.

19/20


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Phương pháp dạy học Lịch sử, Phan Ngọc Liên ( Chủ biên) NXB GD 2003
2 ) Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, Bộ giáo dục
và đào tạo, NXB Giáo dục, 2007.
3) Sách Lịch sử 10 Phan Ngọc Liên ( Chủ biên) NXB GD 2008

4) Sách giáo viên Lịch sử 10, Phan Ngọc Liên ( Chủ biên) NXB GD 2008
5)Ôn luyện và kiểm tra Lịch sử 10, Nguyễn Đình Lễ( Chủ biên), NXB ĐHQG
TP Hồ Chí Minh, 2008.
6) Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập Lịch sử 10, Trương Ngọc Thơi ( Chủ
biên) NXB ĐHQG, Hà Nội, 2008.
7) Kiến thức cơ bản và câu hỏi ôn tập Lịch sử 10,Trương Ngọc Thơi (Chủ biên )
NXB ĐHQG Hà Nội, 2007.
8)Ôn tập và Tự kiểm tra đánh giá Lịch sử 10, Đỗ Thanh Bình (Chủ
biên),NXBGD,2008.
9) Hướng dẫn ơn tập thi tốt nghiệp THPT năm học 2017- 2018, Nguyễn Xuân
Trường( Chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, 2018.

20/20



×