Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn dạy học tiết “bài tập từ trường” vật lí 11 ban cơ bản theo lý thuyết phát triển bài tập vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.48 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong việc dạy học các bộ mơn tự nhiên nói chung và dạy học mơn vật lý
nói riêng, bài tập hỗ trợ đắc lực cho việc củng cố, vận dụng, mở rộng và hoàn
thiện kiến thức lý thuyết đã học một cách sinh động có hiệu quả. Bài tập có ý
nghĩa quan trọng trong việc kiểm tra đánh giá kiến thức, hình thành tính tự lực,
tính kiên trì, trong việc tìm tịi và khám phá cái mới, khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn và đời sống một cách linh hoạt.
Việc dạy học Vật lý ở một số trường trung học phổ thông hiện nay chưa
phát huy được hết vai trò của bài tập vật lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ
dạy học. Một phần do đa số giáo viên chỉ bài tập sách giáo khoa để cho học sinh
tham khảo và xem đó là bài tập mẫu để học sinh làm các bài khác. Do đó chưa
phát huy được tính sáng tạo của học sinh trong giải bài tập vật lý và khi áp dụng
cũng không linh hoạt, nhất là ta cho bài tập khác dạng thì học sinh lúng túng
khơng giải quyết được. Bên cạnh đó đa số học sinh hiện nay cũng còn thụ động
trong việc học tập của mình, các em chỉ học xoay quanh những gì mà giáo viên
đã cung cấp chứ ít chủ động tìm tịi học tập điều mới ngồi thơng tin từ người
thầy. Mặt khác một số học sinh sau thời gian học tập ở trường khi về nhà do
phải giúp đỡ gia đình nên khơng có thời gian tự tìm tịi học hỏi thêm.
Từ những lý do đó, để thay đổi những thói quen như trên nên trong sáng
kiến kinh nghiệm, tôi chọn đề tài: Dạy học tiết “bài tập từ trường” vật lí 11
ban cơ bản theo lý thuyết phát triển bài tập vật lý.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Xây dựng được tiết “bài tập từ trường” Vật lý 11 (ban cơ bản) theo lý
thuyết phát triển bài tập vật lý và đề xuất các phương án sử dụng bài tập vật lý

1


nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương này nói riêng và dạy học
vật lí ở trường THPT nói chung.


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Lý thuyết phát triển bài tập trong dạy học vật lí ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng lí thuyết phát triển bài tập trong sự xây dựng và sử dụng bài tập ở
tiết “bài tập từ trường” vật lí lớp 11 ban cơ bản.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở học sinh lớp 11 thuộc trường THPT Nguyễn
Mộng Tuân, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, tìm hiểu lý thuyết phát triển bài tập Vật lý.
- Xây dựng một số bài tập Vật lý theo Lý thuyết phát triển bài tập chương
“Từ trường” Vật lý 11 (ban cơ bản).
- Thực nghiệm sư phạm các phương án dạy học đã thiết kế.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học và các tài liệu liên quan đến lý
thuyết phát triển bài tập.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa và sách bài tập, các tài liệu
tham khảo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Xây dựng và soạn thảo tiến trình dạy học bài tập tiết 41 “Bài tập từ
trường” Vật lý 11 (ban cơ bản) theo hướng phát triển bài tập.

2


- Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp học ở trường THPT Nguyễn Mộng
Tn Đơng Sơn Thanh Hố.
- Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thuật toán thống kê.
6. CẤU TRÚC SKKN

Mở đầu
Chương 1: Sử dụng lý thuyết phát triển bài tập vật lý trong dạy học vật lý.
Chương 2: Xây dựng một số bài tập tiết “bài tập từ trường” Vật lý 11
(ban cơ bản) theo lý thuyết bài tập phát triển BTVL.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận
CHƯƠNG 1. SỬ DỤNG LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BÀI TẬP VẬT LÝ
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Khái niệm phát triển bài tập vật lý
- BTCB: là bài tập mà khi giải chỉ cần sử dụng một đơn vị kiến thức cơ
bản (một khái niệm hoặc một định luật vật lý), có sơ đồ cấ trúc như sau:
Dự kiện a, b, c

1 KTCB

Giả thuyết

Ẩn số x
Kết luận

- BTPH: là bài tập mà khi giải cần sử dụng từ hai đơn vị kiến thức trở lên.
Như vậy, BTPH là tổ hợp các bài tập cơ bản. Thực chất của việc giải BTPH là
việc nhận ra các BTCB trong các bài tập cơ bản đó.
- Phát triển bài tập là biến đổi một BTCB thành các BTPH theo các
phương án khác nhau.

3


1.2. Phương pháp phát triển bài tập vật lý

- Việc phát triển BTVL cần phải trải qua các hoạt động: Chọn BTCB,
phân tích cấu trúc của BTCB theo các phương pháp khác nhau.
- Việc chọn BTCB là hành động có tính quyết định cho việc củng cố kiến
thức, kỹ năng.
- Từ BTCB, có thể phát triển thành những BTPH mn hình, mn vẻ. Về
mặt lý luận có thể khái qt thành ba hướng phát triển bài tập như sau:
Phương án 1: Hoán vị giả thuyết và kết luận của BTCB để được BTCB khác có
độ khó tương đương.

f (a, b, c, x)

BTCB cũ:

Giả thuyết a, b, c

Kết luận x

Cho a, b, x

Tìm c

Cho a, c, x

Tìm b

Cho b, c, x

Tìm a

Phương án 2: Phát triển giả thuyết BTCB

Dữ kiện bài tốn khơng liên hệ trực tiếp với ẩn số bằng phương trình biểu
diễn kiến thức cơ bản mà kiên hệ gián tiếp thông qua cái chưa biết trung gian a,
b, ... nhờ phương trình biểu diễn kiến thức cơ bản khác. Phát triển giả thuyết
BTCB là thay giả thuyết của bài tập đó bằng một số BTCB khác buộc tìm các đại
lượng trung gian là cái chưa biết liên hệ dữ kiện với ẩn số.
Cho a1, a2
KTCB a

a

Tìm x

b
KTCB b
Cho b1, b2

4


- Mức độ phức tạp phụ thuộc vào số bài toán trung gian (số cái chưa biết).
Tuỳ thuộc vào đối tượng học sinh mà tăng hoặc giảm số bài toán trung gian.
Phương án 3: Phát triển kết luận BTCB
- Cái cần tìm (ẩn số) khơng liên hệ trực tiếp với dữ kiện bằng một kiến
thức cơ bản mà thông qua các ẩn số trung gian. Phát triển kết luận là thay kết
luận của BTCB bằng một số BTCB trung gian để tìm ẩn số trung gian X, Y, ...
liên kết dữ liệu a, b, c ... và các ẩn số x1, y1...
Ẩn số trung gian X

f (X, x1 )
KTCB x1


Ẩn số x1

Điều kiện a, b, c
Ẩn số trung gian Y

f (Y, y1)
KTCB x2

Ẩn số x2

- Mức độ phức tạp phụ thuộc số bài toán trung gian (số ẩn số trong bài
toán trung gian.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP TIẾT
“BÀI TẬP TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 BAN CƠ BẢN
THEO LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BTVL
2.1. Xây dựng hệ thống BTVL tiết “bài tập từ trường” theo hướng phát
triển BT
2.1.1.Một số bài tập cơ bản của chương
a. Cơ sở lựa chọn bài tập cơ bản
Ta đã biết bài tập cơ bản là bài tập mà lời giải chỉ cần thiết lập mối liên hệ
giũa các đại lượng đã cho và đại lượn cần tìm đựa vào kiến thức mới học. Các

5


bài tập này phải đảm bảo cho HS ôn tập sử dụng các công thức cơ bản của
chương.
- Công thức tính độ lớn lực từ: F = B.I.l.sin 
- Cảm ứng từ của các dây dẫn mang dịng điện có dạng đặc biệt

+ Dây dẫn thẳng: B = 2.10-7

I
r

+ Dây dẫn tròn: B = 2  .10-7.

N.I
R

+ Ống dây dài: B = 4  .10-7.n.I
b. Một số BTCB chương “Từ trường”
- BTCB: Xác định cảm ứng từ do các dây dẫn đặc biệt gây ra.

Giả thuyết
cho I,N,R

3 cơng
thức tính B

Tìm B?

Bài tập 1: Một dây dẫn thẳng mang dòng điện I = 10A đặt trong
kkơng khí. Xác định cảm ứng từ tại những điểm cách dây 10cm?
Ta có:

B = 2.10-7

10
I

= 2.10-7 0,1 = 2.10-5T
r

Bài tập 2: Dây dẫn trịn có bán kính  cm, số vịng 10vịng. Cho
dịng điện có cường độ I = 10A chạy qua. Tính cảm ứng từ tại tâm vịng dây?
Ta có:

B = 2  .10-7.

N.I
10.10
-3
= 2  .10-7.
 2 = 2.10 T
R
 .10

Bài tập 3: Một ống dây dài 10cm, có 100 vịng, cho dịng điện có
cường độ 10A chạy qua. Tính cảm ứng từ tại những điểm ở tâm ống dây ?
Ta có:

100

B = 4  .10-7.n.I = 4  .10-7. 0,1 .10 = 4  .10-3T

2.1.2. Phát triển các bài tập cơ bản theo lý thuyết phát triển BTVL

6



Ta có thể phát triển BTCB thành các BTPH theo lý thuyết phát triển bài tập
trên đây theo các phương án đã vạch ra, đối với dạng BTCB1 có thể phát triển
các dạng bài toán khác như sau:
Phương án 1: Hoán đổi giả thuyết và kết luận của các bài tập cơ bản theo sơ đồ :
Cho B, r, N

Xác định I, R, l

Ví dụ 1: Một dây dẫn thẳng mang dịng điện dài vơ hạn đặt trong khơng
khí, cảm ứng từ cách dây dẫn một khoảng 5cm là 2.10 -5T. Tính dịng điện chạy
trong dây dẫn thẳng đó ?
B = 2.10-7

Ta có:

I
r



I=

B.r
= 5A
2.10  7

Ví dụ 2: Một khung dây có 10 vịng, mang dịng điện 10A thì cảm ứng từ
tại tâm là 2.10-3T. Tính bán kính vịng dây?
B = 2  .10-7.


Ta có:

N.I
R
N.I
10.10
= 2  .10-7.
= 0,0314m
B
2.10 3

 R = 2  .10-7.

Ví dụ 3: Một ống dây dài có 100vịng, cho dịng điện I = 10A chạy qua thì
cảm ứng từ tại những điểm ở tâm ống dây là 0,01256T. Tính chiều dài ống dây?
N
l

B = 4 .10 7. .I

Ta có:


l = 4 .10 7

100.10
N.I
= 4  .10-7. 0,01256 = 0,1m
B


Phương án 2: Đối với bài tập 1 ta có thể phát triển giả thuyết bằng cách cho cảm
ứng từ do dây dẫn thẳng tạo ra và tìm khoảng cách từ điểm đó đế dây dẫn khi ta
cho cảm ứng tăng hoặc giảm.
Cho B, I

Xác định r

Chưa biết
B

Giảm B
Tăng B

7


Ví dụ 4: Một dịng điện I = 5A chạy trong một dây dẫn thẳng dài đặt trong
khơng khí.
Tính những điểm mà tại đó cảm ứng từ
+ Lớn gấp đơi so với ví dụ 1?
+ Bằng
Ta có:

1
so với ví dụ 1?
2

B = 2.10

-7


I
r



2.10  7.I
r=
(1)
B

+ Trường hợp lớn gấp đôi (1)

 r1 = 2,5cm

+ Trường hợp giảm một nữa (1)  r2 = 10cm
Ví dụ 5: Một dây dẫn thẳng mang dòng điện I1 = 10A đặt song song với dây
dẫn thứ hai mang dịng I2 = 20A trong khơng khí cách nhau 10cm trong khơng
khí. Tính lực từ của cảm ứng từ do dây dẫn thẳng 1 tạo ra tác dụng lên 20cm dài
của dây dẫn 2?
Tóm tắt theo sơ đồ

I1, r

B

F = B.I.l.sin 

F


I2, l
- Ta có: B1 = 2.10-7

10
I1
= 2.10-7. 0,1 = 2.10-5T
r

- Định luật Ampe: F = B.I2.l.sin  = 2.10-5.20.0,2 = 8.10-5N
Phương án 3: Từ những BTCB ta bổ sung những giả thuyết hoặc kết luận, từ đó
ta có các bài tốn có độ khó hơn. Đối với những bài tốn loại này địi hỏi học sinh
sử dụng kiến thức tổng hợp mà học sinh đã biết để giải. Với BTCB1 ta có thể
phát triển như sau:
8


Ví dụ 6: Tính cảm úng từ tại tâm hai vịng trịn đồng tâm có bán kính lần
lượt là 5cm và 10cm có cùng một cường độ dịng điện chạy qua là 30A xét các
trường hợp:

B  B1  B2

+ Hai vòng nằm cùng mp, hai dòng điện cùng chiều?
+ Hai vịng nằm cùng mp, hai dịng điện ngược chiều?
Tóm tắt theo sơ đồ:
Xác định chiều
của Bvà B

B, B


r r r
B  B1  B2

tổng

I

I, R1, R2

r
B2

I

+ Trường hợp hai dòng điện cùng chiều.
r

r

- Áp dụng quy tắc bàn tay phải ta thấy: B1 ��B2
r r r
- Ta có: B  B1  B2
 B = B1 + B2

Với

I

I


B1 = 2  .10-7 R = 3,77.10-4T
1
B2 = 2  .10-7

I
= 1,88.10-4T
R2

I

r
B2

 B = 3,77.10-4 + 1,88.10-4 = 5,65.10-4T

+ Trường hợp hai dịng điện ngược chiều
Tương tự ta có:

B = B1 – B2 = 1,89.10-4T

Ví dụ 7: Một ống dây dài 10cm được quấn bằng một dây dẫn có đướng kín
0,1mm được phủ một lớp sơn cách điện rất mỏng. Cho dịng điện I = 10A chạy
qua. Tính cảm ứng từ tại những điểm ở tâm ống dây?
Tóm tắt theo sơ đồ sau:
9


B = 4  .10-7.n.I
n


I

B

n = Nl
N = ld

N

l,d

- Ta có số vịng cần quấn cho ống dây:
N =

10
l
= 0,01 1000 vòng
d

- Suy ra

n =

1000
N
= 0,1 = 10000 vòng/m
l

- Suy ra


B = 4  .10-7.n.I = 4  .10-7.10000.10 = 0,1256T

Ví dụ 9: Một sợi dây dẫn thẳng rất dài, từ một đoạn khoảng ở giữa dây
được uốn lại thành một vịng trịn có bán kính R = 4cm. Cho cường độ dòng điện
chạy qua dây dẫn là 12A. Xác định cảm ứng từ tại tâm vịng dây?
Tóm tắt theo sơ đồ:
Cho r, I

Cho R, N, I

B1

Quy tắc BT phải
xác định chiều
B1, B2

r r r
B  B1  B2

B2
B

- Hướng dẫn học sinh các bước đi theo sơ dồ tóm tắt trên
- Giải cụ thể như sau:
+ Tại tâm của vịng trịn có hai cảm ứng từ là B1 và B2




I

+ Dựa vào quy tắc bàn tay phải ta thấy B1  B 2
r r r
+ Theo nguyên lý chồng chất từ trường ta có: B  B1  B2


+ Vì B1  B 2  B = B1  B2

I

r
B2

10


+ Với B1 = 2.10-7.

12
I
= 2.10-7. 0,04 = 0,6.10-4T
R

12
N.I


B2 = 2 .10-7. R = 2 .10-7. 0,04 = 1,88.10-4T

+ Suy ra


4
4
B = 0,6.10  1,88.10 = 1,28.10-4T

2.2. Sử dụng một số bài tập chương “Từ trường” theo lý thuyết phát triển
BTVL vào giáo án - tiết 41 “Bài tập từ trường”
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nắm vững kiến thức phần kiến thức về từ trường và tương tác từ.
- Sử dụng được quy tắc bàn tay phải để xác định chiều của cảm ứng từ do
các dây dẫn có dạng đặc biệt tạo ra.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng được định luật Ampe để tính lực từ tác dụng lên dịng điện.
- Vận dụng tính được các cơng thức tính cảm ứng từ để tính cảm ứng từ
các dây dẫn đơn giản tạo ra.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị bài tập phần bài tập về cảm ứng từ dao dây dẫn đơn giản tạo ta
và phần bài tập về lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện. Từ đó đề ra
phương pháp giải các loại bài tập này.
- Các phiếu học tập.
Trường THPT Nguyễn Mộng Tuân

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Tổ: Vật lý – Tin

(Câu hỏi ôn tập kiến thức)

Câu 1: Biểu thức tính cảm ứng từ do dây dẫn thẳng tạo là


11


A. B = 2.10-7.

I
r

C. B = 4  .10 7.n.I

B. B = 2  .107.

N.I
R

D. B = 4  .10 7

N
.I
l

Câu 2: Cường độ lực điện từ tác dụng lên đoạn dây dẫn MN có dịng điện chạy
qua đặt vng góc với đường sức từ thay đổi khi
A. từ trường đổi chiều

B. dòng điện đổi chiều

C. cường độ dòng điện thay đổi


D. dòng điện và từ trường cùng đổi

chiều
Câu 3: Một dây dẫn thẳng mang dòng điện I = 20A đặt trong khơng khí. Cảm
ứng từ tại những điểm cách dây 10cm có giá trị
A. 2.10-5T

B. 4.10-5T

C. 2.10-7T

D. 4.10-7T

Câu 4: Một dây dẫn mang dòng điện I = 10A đặt trong từ trường đều có B =
0,1T, đoạn dây trong từ trường dài 10cm. Cho dịng điện vng góc với các
đường sức từ. Lực từ tác dụng lên đoạn dây có giá trị
A. 0,01N

B. 0,1N

C. 1N

D. 10N

Trường THPT Nguyễn Mộng Tuân
Tổ: Vật lý – Tin

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
(Bài tập cơ bản 1)


Một dây dẫn thẳng mang dòng điện I = 10A đặt trong khơng khí
a. Tính cảm ứng từ tại những điểm cách dây 5cm
b. Tính khoảng cách từ những điểm đến dây mà tại đó cảm ứng từ:
- Gấp đôi câu a?
- Bằng một nữa câu a?

12


c. Đặt dây dẫn thứ hai mang dòng điện I’= 20A cùng chiều với I,
song song với dây thứ nhất cách dây thú nhất 15cm. Xác định quỹ đạo những
điểm mà tại đó cảm ứng từ tổng hợp bằng khơng?
Trường THPT Nguyễn Mộng Tuân
Tổ: Vật lý – Tin

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
(Bài tập cơ bản 1)

Tính cảm ứng từ tại tâm hai vịng trịn đồng tâm có bán kính lần lượt là
5cm và 10cm có cùng một cường độ dịng điện chạy qua là 30A xét các trường
hợp:
a. Hai vòng nằm cùng mp, hai dòng điện cùng chiều?
b. Hai vòng nằm cùng mp, hai dòng điện ngược chiều?
c. Hai vòng trịn đồng tâm và vng góc nhau?
2. Học sinh:
- Ơn tập về kiến thức tương tác từ và cảm ứng từ do các dây dẫn có dạng
đặc biệt tạo ra.
- Bảng phụ, viết bảng phụ và nam châm loại nhỏ để dán bảng phụ.
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động1: Kiểm tra bài cũ

TG
10’

Nội dung

Trợ giúp của GV
Hoạt động của HS
- Phát phiếu học tập số - Nhận phiếu học tập,
1 để học sinh nhận và chia nhóm và làm
hồn thành trong thời việc trên bảng phụ.
gian quy định
- Gọi từng nhóm lên - Cử đại diện nhóm
dán bảng phụ.

lên dán theo thứ tự.

- Nhận xét bài giải và - Ghi nhận và nhớ lại
rút kinh nghiệm giải kiến thức đã học.
13


bài tập loại cơ bản.
Hoạt động 2: Giải bài tập cơ bản 1
TG

Nội dung lưu bảng

Trợ giúp của GV
Hoạt động của HS
- Phát phiếu học tập - Nhận phiếu học tập,

số 2 để học sinh nhận chia nhóm và làm
và hoàn thành trong việc trên bảng phụ.
thời gian quy định

4’
8’

a. B = 2.10-7
b. B = 2.10-7
 r=

- Gọi 1 học sinh lên - Giải câu a theo

I
r

làm câu a của bài?

I
r

công thức.

- Phát triển BTCB1
(b)

2.10 7.I
B

+ CH1: Gọi HS cho - Hoán đổi đại lượng

nhận xét câu b?

cho của đề bài và đại
lượng cần tìm

+ Trường hợp lớn gấp
đơi  r1 = 2,5cm

+ CH2: Dự báo khi - B và r tỉ lê nghịch.
B tăng thì r như thế
nào và ngược lại ?

+ Trường hợp giảm một
nữa  r2 = 10cm

+ CH3: Yêu cầu HS - Chia nhóm và giải
nêu bước giải câu b

theo yêu cầu

- Nhận xét và rút ra
kết luận cho bài giải
của HS
4’

+ Khi B 0 , suy ra - Phát triển BTCB1 - Khi B =0 thì B1 
(c)
B  B từ đó theo quy
1


2

tắc bàn tay phải thì
điểm

C

phải

+ CH1: Khi B = 0 thì

B2

nằm B1 và B như thế nào -

Điểm

đó

nằm
14


khoảng giũa AB dp I1 về chiều?
cùng chiều I2.
9’


khoảng giữa của hai


+ CH2: 2 dòng điện dây dẫn, quỹ đạo là 1

+ Ta có B  B1  B2 = 0 cùng chiều thì điểm đường thẳng song
đó nằm khoản nào?
song với hai dây dẫn.


B1   B2

 B1 = B2

- Nhận xét và rút ra
kết luận chung cho
loại bài từ trường tổng
hợp B = 0.

Hoạt động 3: Giao nhiệm vụ về nhà
TG

Nội dung lưu bảng
+ B1  B2

Trợ giúp của GV
Hoạt động của HS
- Phát phiếu học tập số - Nhận phiếu học tập.

 B = B1 + B2

4 cho học sinh.
- Hướng dẫn HS dùng - Cử đại diện nhóm


+ B1  B2
10’

 B = B1 – B2

+ B1  B2

nguyên lý chồng chất lên dán theo thứ tự.
từ trường giải.

- Lắng nghe và ghi

- Lưu ý khi dùng quy nhận cách giải nhất là

 B = B1  B2
2

2

tắc bàn tay phải cho câu c phát biểu dùng
hai trường a, b. Còn pitago để giải.
trường hợp c khác.

Việc phát triển bài tập như trên có ý nghĩa đối với giáo viên trong việc xây
dựng bài tập giảng dạy cho chương. Từ đó giáo viên có thể sử dụng hệ thống bài
tập đã được phát triển này áp dụng vào việc giảng dạy bài tập của mình trong q
trình giảng dạy qua đó làm cho HS phát triển tư duy sáng tạo trong q trình học
tập chứ khơng chỉ giải bài tập theo mẫu đã có sẵn trong sách tham khảo hay theo
một bài tập mẫu của giáo viên. Vì vậy qua đó làm cho học sinh năng động ,sáng

15


tạo và chủ động hơn trong quá trình học tập của mình và tự chủ chiếm lĩnh kiến
thức khơng phải chờ đợi từ giáo viên.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng chọn 2 lớp 11 thuộc trường THPT Nguyễn Mộng Tuân giảng
dạy là 11A1 làm thực nghiệm (TN) và lớp 11A3 là đối chứng (ĐC) cho đề tài này.
- Giảng dạy tiết 41: “Bài tập về từ trường” Vật lí 11 ban cơ bản.
3.2. Về kết quả kiểm tra đánh giá thực nghiệm sư phạm
Do số bài kiểm tra là hai nên chúng tơi tính điểm trung bình mỗi học sinh
đạt được theo cơng thức sau:
xi =

Trong đó:

x15   2.x1T 
3

x15 là điểm bài kiểm tra 15 phút
x1T là điểm bài kiểm tra 1 tiết
Bảng 1: Kết quả thực nghiệm

Lớp
TN
ĐC

Sĩ số


Số học sinh đạt điểm xi

40

1
0

2
0

3
1

4
4

5
10

6
10

100%

0%

0%

2.5%


40

0

2

100%

0%

5%

7
8

8
5

9
2

10
0

10%

25%

25%


20%

12.5%

5%

0%

5

8

11

7

4

2

1

0

12.5%

20%

27.5%


17.5%

10%

5%

2.5% 0%

3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm
Dựa vào số liệu tính tốn ở trên tơi rút ra được những nhận xét sau đây:

16


- Tỉ lệ học sinh kiểm tra đạt loại trung bình và yếu của lớp TN giảm
đáng kể so với lớp ĐC. Ngược lại số học sinh đạt loại khá, giỏi của các lớp TN
cao hơn các lớp ĐC.
Như vậy, về mặt chất lượng và vận dụng kiến thức (cả phương pháp và
kiến thức khoa học) của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
- Từ việc phân tích số liệu thực nghiệm tơi đi đến kết luận:
+ Giả thiết nêu trên đã được kiểm chứng là đúng đã kiển nghiệm
thông qua thực nghiệm..
+ Việc tổ chức dạy học theo tiến trình đề xuất đã đem lại hiệu quả
trong việc nâng cao kiến thức học sinh. Nếu được áp dụng hệ thống bài tập phát
triển vào trong quá trình dạy học vật lý ở các trường phổ thơng hiện nay chắc
chắn sẽ góp phần phát triển tư duy sáng tạo của học sinh góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.

KẾT LUẬN


17


Dựa vào kết quả quá trình nghiên cứu, kết quả thực nghiệm sư phạm, đối
chiếu với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã đạt được những kết
quả sau:
1. Về mặt lý luận: Đưa ra được các hình thức sử dụng bài tập phát triển
trong dạy học vật lí.
2. Về mặt nghiên cứu ứng dụng: Hình thức đưa ra bài tập đã phát triển
theo kiểu định hướng tìm tịi, khái qt chương trình hóa đã có tác dụng tốt trong
việc phát triển năng lực tư duy và khả năng sáng tạo cho HS.
3. Khả năng ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
- Qua kết quả của đợt thực nghiệm sư phạm tôi đã tiến hành, cho phép rút
ra được kết luận bước đầu về tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng hệ thống
bài tập đã được phát triển trong quá trình dạy học để rèn luyện tư sáng tạo cho
HS để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Vật lí.
- Trong điều kiện hiện nay việc đưa hệ thống BT trên lồng ghép với BTLT
là khả thi và cần thiết. Bởi hệ thống bài tập được phát triển gây được hứng thú
cao độ, kích thích lịng ham hiểu biết, trí tị mị, phát huy tính tích cực, độc lập
cuả HS.
Những kết luận này một lần nữa khẳng định việc sử dụng hệ thống bài tập
phát triển vào dạy học nhằm rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo cho HS là đúng
đắn và thiết thực, phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta
hiện nay.

18


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. Sử dụng lí thuyết phát triển bài tập vật lí trong dạy học vật lí

3

1.1. Khái niệm phát triển bài tập vật lý

3

1.2. Phương pháp phát triển bài tập vật lý

3

CHƯƠNG 2. Xây dựng một số bài tập tiết “bài tập từ trường” vật lí 11 ban
cơ bản theo lí thuyết phát triển bài tập vật lí

5

2.1. Xây dựng hệ thống BTVL tiết “bài tập từ trường” theo hướng
phát triển BT

5

2.1.1.Một số bài tập cơ bản của chương

5


2.1.2. Phát triển các bài tập cơ bản theo lý thuyết phát triển BTVL

6

2.2. Sử dụng một số bài tập chương “Từ trường” theo lý thuyết phát
triển BTVL vào giáo án - tiết 41 “Bài tập từ trường”
CHƯƠNG 3. Thực nghiệm sư phạm

11
16

3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

16

3.2. Về kết quả kiểm tra đánh giá thực nghiệm sư phạm

16

3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm

17

KẾT LUẬN

19


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ


CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT NGUYỄN MỘNG TUÂN

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
-----------------------------------------

PHIẾU NHẬN XÉT, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Dạy học tiết 41 “bài tập từ trường” vật lí 11 ban cơ bản theo lý
thuyết phát triển bài tập vật lý.
Môn: Vật lý
Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Chức vụ: Giáo viên
Tổ bộ môn: Lý - Tin
TỔ CHUYÊN MÔN
Nhận xét:

HỘI ĐỒNG KHGD TRƯỜNG
Nhận xét:

20


Xếp loại:

Xếp loại:
Ngày … Tháng … năm 2011

Ngày … Tháng … năm 2011


TỔ TRƯỞNG

HIỆU TRƯỞNG

HỘI ĐỒNG KHGD SỞ
Nhận xét:

Xếp loại:
Ngày … Tháng … năm 2011

21


22



×