Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TUNG ƯƠNG I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.33 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN MUA HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TUNG ƯƠNG I
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong 3 năm 2004, 2005, 2006, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty tuy không có sự phát triển nhảy vọt nhưng giữ được sự ổn định và một tỉ
suất lợi nhuận khá cao.
Tổng doanh thu, lợi nhuận tăng trong năm 2005, nhưng đến năm 2006 lại giảm.
Sản phẩm thuốc thú y của Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường từ sản phẩm c ủa các công ty khác.
Số liệu tổng hợp có thể thấy qua bảng dưới đây:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty (2004_2007)
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 N¨m 2007
1.Tổng doanh thu
Trong đó DT nội bộ
37.310.000
1.276.453
37.720.000
2.364.674
39.748.000
2.077.192
50.089.000
2.058.374
02.Các khoản giảm
trừ
-Chiết khấu bán hàng
-Hàng bán bị trả lại
1.745.271
1.633.120


112.151
2.965.365
2.874.038
91.327
2.583.029
2.485.016
98.013
3.078.894
2.993.538
85.356
3.Doanh thu thuần 35.564.729 34.754.635 37.164.971 47.610.806
4.Gía vốn hàng bán 24.564.793 24.684.029 26.597.002 33.584.986
5.Lợi nhuận gộp 10.999.990 10.070.606 10.567.969 4.025.820
6.Chi phí bán hàng 4.393.564 5.085.372 3.861.092 4.027.944
7.Chi phí QLDN 3.653.102 4.003.907 3.682.009 3.887.245
8.Lợi nhuận thuần từ
HĐSXKD
2.953.324 3.632.450 3.414.735 6.113.631
9.Thuế thu nhập phải
nộp
496.266 1.017.086 956.125 1.71.816
10.Lợi nhuận sau
thuế
2.561.830 2.615.364 2.458.610 4.401.815

(Nguồ n: Báo cáo tài chính công khai Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung
ương I các năm 2004, 2005, 2006, 2007).
Ta thấy, đến năm 2007 doanh thu và lợi nhuận của Công ty đã tăng vọt so với các
năm trước. Cụ thể, doanh thu đạt xấp xỉ 50,6 tỷ, tăng 26,29% so với năm 2006 và
tăng 33,69% so với năm 2004. Lợi nhuận đạt xấp xỷ 4,4 tỷ, tăng 79,04% so với

năm 2006. Có được kết quả này là do Công ty đã chú trọng tới các khả năng làm
giảm giá thành sản xuất sản phẩm, giảm chi phí bảo quản, lưu kho….đồng thời có
các biện pháp thúc đẩy, đầu tư cho hoạt động sản xuất.
Từ kết quả trên, ta có thể tính được các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
và phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Của Công ty(2004_2007)
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
N¨m
2007
Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng
Chi phí
1.Tỷ suất Gía vốn hàng bán/Doanh
thu thuần
73,08 72,06 69,36 59,28
2.Tỷ suất Chi phí bàn hàng/Doanh
thu thuần
9,47 9,84 11,24 13,56
3.Tỷ suất Chi phí QLDN/Doanh thu
thuần
6,79 8,87 9,65 10,34
Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh

1.Tỷ suất Lợi nhuận thuần/Doanh
thu thuần
11,68 11,43 10,93 9,23
2.Tỷ suất Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần
8,72 7,64 9,75 10,042
3.Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Vốn
chủ sở hữu
27,36 26,34 24,67 22,13
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Tuy tỉ suất giá vốn hàng bán/doanh thu thuần giảm dần qua các năm. Nhưng tỷ
suất chi phí bán hàng và chi phí QLDN/doanh thu thuần lai tăng lên nên tỉ suất lợi
nghuận thuần/doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu vẫn giảm.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, có rất nhiều cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp và
Công ty cũng không bỏ qua cơ hội đó để phát triển, tăng lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Song, hiện tại và trong tương lai Công ty sẽ gặp phải rất nhiều
khó khăn. Do đó, Công ty đã, đang và sẽ có những biện pháp để duy trì và phát
triển hơn nữa kết quả này. Công ty đang tìm cách giảm chi phí quản lý và bán
hàng. Ví dụ như: tinh gọn bộ máy quản lý, xây dựng kênh phân phối hợp lý
hơn….tránh những rủi ro trong việc lãng phí nguồn lực. Song song với việc đó,
Công ty liên tục tìm các nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng mà giá cả lại
phải chăng để giảm bớt chi phí đầu vào…để đạt được mục đích cuối cùng là tăng
lợi nhuận.
2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty.
Tổng tài sản và nguồn vốn cũng như cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty trong
3 năm qua có nhiều biến động. Những thay đổi này có thể thấy qua bảng tổng hợp
sau:
Bảng 3: Một số chỉ tiêu về tài sản_nguồn vốn(2005_2007)
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Số liệu kế toán
31/12/2005
Số liệu kế toán
31/12/2006
Số liệu kế toán
31/12/2007
Tài sản 17.538.582.821 20.667.304.984 25.597.594.328
1.TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn:
- Tiền
- Các khoản phải thu
- NVL tồn kho
-Công cụ, dụng cụ
- Hàng tồn kho
- Hàng gửi bán
- Tài sản lưu động khác
13.745.986.652
3.294.362.644
2.565.765.473
1.105.375.642
462.632.998
4.543.865.912
21.534.749
275.706.680
17.054.764.543
7.564.563.654
1.982.496.079
1.174.034.023
58.784.289
5.496.476.103

21.534.678
573.573.684
19.698.040.521
6.568.903.088
3.048.988.728
1.542.996.783
184.030.054
5.808.945.322
207.432
535.702.746
2.TSCĐ và đầu tư dài
hạn
-Tài sản cố định
+ Nguyên giá
+Gía trị hao mòn lũy kế
-Chiphí XDCB dở dang
3.792.596.170
3.725.594.258
8.177.364.260
4.451.770.002
3.612.540.441
3.529.255.773
8.741.638.273
5.212.362.500
5.899.553.807
3.564.895.097
8.674.051.789
5.097.576.420

1.349.625.064

Chỉ tiêu Số liệu kế toán
31/12/2005
Số liệu kế tóan
31/12/2006
Số liệu kế toán
31/12/2007
Nguồn vốn 17.538.582.821 20.667.304.984 25.597.594.328
1.Nợ phải trả
- Vay ngân hàng
- Vay khách hàng
-Các khoản phải trả
khác
-Phải trả CBCNV
-Phải nộp ngân sách
6.179.418.586
1.367.267.590
1.323.309.602
792.784.092
567.986.204
1.178.093.658
7.573.782.035
700.452.785
1.674.452.890
2.056.432.078
894.673.645
1.453.674.890
9.937.254.653
4.056.234.641
784.652.573
3.564.653.573

759.452.684
40.564.663
2.Nguồn vốn chủ sở hữu
-Nguồn vốn kinh doanh
-Lãi chưa phân phối
-Qũy đầu tư phát triển
-Qũy khen thưởng
-Qũy phúc lợi
-Qũy dự phòng tài chính
11.359.164.235
7.472.794.028
890.674.294
2.984.124.650
153.578.274
67.375.896
784.782.096
13.093.522.949
7.354.621.689
912.563.762
3.562.552.763
165.674.652
123.563.752
784.782.096
15.660.339.675
7.564.792.103
639.564.785
5.674.352.120
338.502.017
4.683.096
784.782.096

(Nguồn: Báo cáo tài chính công khai Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I
các năm 2005, 2006, 2007)
Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 3 năm đều tăng với tốc độ khá cao.
Do Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu là phối chế các nguyên liệu thuốc thú y
đã qua sơ chế được nhập khẩu, ngoài ra hoạt động của Công ty không chỉ là
chuyên sản xuất mà còn vừa sản xuất vừa kinh doanh hàng hóa nên tài sản lưu
động luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. Do vậy, việc quản lý vốn lưu động
để đảm bảo công việc kinh doanh đạt hiệu quả cao là một vấn đề quan trọng.
Tài sản cố định chiếm tỉ trọng nhỏ và lại giảm trong những năm qua , do đó,
công ty đang đầu tư để đổi mới trang thiết bị sản xuất, đáp ứng yêu cầu mở rộng,
phát triển sản xuất trong thời gian tới.
3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty
Tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản công ty lớn, đặc biệt các tài sản lưu
động có khả năng thanh toán cao chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động
giúp công ty luôn có khả năng thanh toán tốt.
Việc quản lý các khoản phải thu cũng đã tốt lên, biểu hiện bằng việc số vòng thu
hồi nợ tăng lên và thời gian thu hồi nợ bình quân trong kỳ giảm xuống.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng
thanh toán( 2005_2007)
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1.Hệ số khả năng thanh toán chung 3,26 2,94
3,57
2.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 3,27 2,96
3,86

3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2,66 2,32
2,79
4.Số vòng thu hồi nợ (vòng) 17,43 23,57
24,12
5.Thời gian thu hồi nợ (ngày) 25,67 27,46
28,94

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán nhìn chung là giảm trong năm 2006 so
với năm 2005, tuy nhiên chúng vẫn ở mức có thể chấp nhận được, đảm bảo cho
công ty luôn có khả năng thanh toán tốt, tình hình tài chính luôn luôn không ở
trong tình trạng xấu.
Đến năm 2007, các hệ số thanh toán này đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ khả năng
thanh toán của Công ty đã tăng lên, đăng được củng cố và Công ty đang ở trong
trạng thái an toàn. Có thể yên tâm chú tâm vào sản xuất mà không lo đến các
khoản nợ.
Như vậy, nhìn chung trong 3 năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Thuốc thú y trung ương I luôn ở trong tình trạng ổn định, lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh không có cự biến động tăng vọt nhưng luôn ổn định
ở mức khá cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo ở mức khá.
Điều này giúp cho công ty có được sự tích lũy nhất định để mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Tuy vậy, sản phẩm của công ty cũng đang gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
những sán phẩm cùng loại trên thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn
hơn. Công ty tuy đẵ có nhiều cố gắng trong việc giảm giá thành sản xuất, nhưng tỷ
suất lợi nhuận xuất vẫn giảm nhẹ. Đây là một sự thách thức lớn đối với công ty
trong thời gian tới.
4. Tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau.
Nhận thức được điều này, trong những năm qua, Công ty đã có những cố gắng
lớn để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Phần lớn các sán phẩm của Công ty được tiêu thụ thông qua cacc cửa hàng và
đại lý của Công ty đặt trên toàn quốc. Việc quản lý, theo dõi trực tiếp do phòng Thị
trường_Bán hàng đảm nhận. Các cửa hàng và đại lý phải ký hợp đồng với Công
ty theo từng tháng. Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển hàng cho các đại lý voái
giá ưu đãi. Các chính sách ưu đãi và hoa hồng cho các đại lý và khách hàng luôn
được Công ty quan tâm để giữ những khách hàng truyền thống và thu hút thêm
khách hàng mới.
Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý và khách hàng bằng xuất bán
trực tiếp tại kho thành phẩm, Công ty còn tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm. Lượng sản phẩm tiêu thụ thông qua các cửa hàng này là không cao. Tuy
nhiên, thông qua các cửau hàng đó, công ty có thể tiếp nhận trực triếp thông tin
phản hồi từ những người tiêu dùng qua đó tiếp thu nhanh chóng và có những biện
pháp điều chỉnh nếu cần thiết. Ngoài ra, các cửa hàng này cũng đáp ứng nhu cầu
mở rộng thị trường tiêu thụ củ Công ty.
Doanh số của 2 chi nhánh của Công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và
Thành phố Đà Nẵng cũng không lớn, năm 2005, doanh thu của 2 chi nhánh chỉ
chiếm xấp xỉ 10% tống doanh thu của Công ty. Nhưng với yêu cầu ngày càng mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm của Công ty tiếp cận với người
tiêu dùng trong cả nước, việc duy trì hoạt động của các chi nhanh trên là cần thiết,
giup Công ty giảm bớt chi phái vận chuyển, hàng hóa được đảm bảo chất lượn dến
tận nơi tiêu thụ.
Các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty có thể thấy qua sỏ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I.
Công ty
Công ty
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm

Đại lý cấp 1
Các chi nhánh
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Trong đó:
 Kênh 1: Hàng bán qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng.
 Kênh 2: Hàng bán qua các đại lý đặt tại các tỉnh, thành.
 Kênh 3: Hàng bán qua các chi nhánh đặt tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, để thuận lợi cho công tác theo dõi và quản lý, phòng Thị trương và
Bán hàng phân chia thị trường tiêu thụ các sản phẩm cản xuất tại trụ sở chính của
Công ty thành 9 vùng:
 Vùng 1: Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
 Vùng 2: Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định.
 Vùng 3: Ninh Bình, Thanh Hóa.
 Vùng 4: Từ Nghệ An đến Khánh Hòa.
 Vùng 5: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang.
 Vùng 6: Đông Anh, Sóc Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Lạng
Sơn.
 Vùng 7: Hà Nam, Thanh Trì, Gia Lâm, Từ Liêm.
 Vùng 8: Đại lý nằm trên đường Trường Chinh.
 Vùng 9: Yên Bái, Lào Cai.
Việc đa dạng hóa các kênh tiêu thụ làm cho khối lượng tiêu thụ của Công ty tăng
lên, thị trường tiêu thụ được mở rộnh. Mỗi kênh tiêu thụ có những ưu nhược điểm
nhất định như đã nêu ở trên, vì thế, hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm những
hình thức tiêu thụ mới.
Tronbg những năm vừa qua, cùng với những nỗ lực của toàn thể nhân viên trong
Công ty, việc tiêu thụ sản phẩm đã ngày càng đạt được nhiều kết quả đáng mong
đợi. Nhìn chung, số lượng sản phẩm tiêu thụ đã tăng dần qua từng năm: năm 2004
tiêu thụ được 12.000 sản phẩm và đạt doanh thu là xấp xỉ 38 tỉ đồng, đến năm 2005

con số này đã lên tới 20.000 sản phẩm, đem lại cho Công ty 46,6 tỷ doanh thu.
Sang năm 2006, do vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, số lượng sản
phẩm tiêu thụ của Công ty co giảm xuống 18.950 sản phẩm song tới năm 2007 thì
lại vọt lên 39.500 sản phẩm, đen lại cho Công ty doanh số kếch xù là xấp xỉ 50,6 tỷ
đồng. hiên nay, Công ty đang cung cố, tăng cường các kênh tiêu thụ, nâng cao chất
lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ….để số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng
tăng cao hơn nữa.

×