Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch xây dựng vùng hạ du hồ chứa nước Đồng Sương, Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Tuyết Trinh

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch xây dựng vùng hạ du Hồ chứa
nước Đồng Sương, Hà Nội” được hoàn thành tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng
nghiệp.
Tác giả xin chân thành cám ơn PGS.TS. Lê Xuân Roanh, người trực tiếp hướng dẫn
tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Trường Đại học Thuỷ lợi đã
giảng dạy và giúp đỡ để tơi có thể hồn thành khóa học và luận văn.
Đồng thời, xin dành sự biết ơn tới gia đình, Bố, Mẹ và đồng nghiệp trong cơ quan vì
những chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn nên khơng thể tránh được những sai sót, Tơi
xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cơ, bạn bè và
đồng nghiệp.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................3
6. Kết quả đạt được ..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG ............................................................................................................................. 5
1.1. Khái quát chung về quy hoạch xây dựng .................................................................5
1.2. Đánh giá chung về công tác thiết kế quy hoạch xây dựng ở Việt Nam .................11
1.2.1. Công tác thiết kế quy hoạch hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật ..................... 11
1.2.2. Cơng tác thiết kế quy hoạch khu công nghiệp....................................................18
1.2.3 Công tác thiết kế quy hoạch khu sản xuất Nông nghiệp và PTNT ...................... 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thiết kế quy hoạch xây dựng ở Việt Nam ...28
1.3.1 Điều kiện thời tiết, khí hậu ...................................................................................28
1.3.2 Điều kiện địa hình, địa chất ..................................................................................31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG HẠ DU HỒ CHỨA NƯỚC ..............................................................................37
2.1. Các yêu cầu và nguyên tắc đối với quy hoạch xây dựng ......................................37
2.2.1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng ..................................................................37
2.2.2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng ...............................................37
2.2. Lý luận và thực tiễn về thiết kế quy hoạch xây dựng vùng ....................................38
2.2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch vùng.......................................................................39


iii


2.2.2. Tình hình phát triển quy hoạch vùng ở Việt Nam............................................... 40
2.2.3. Phương pháp luận quy hoạch xây dựng vùng ..................................................... 41
Một số vấn đề về đường lối quy hoạch vùng ở Việt Nam ............................................ 42
2.3. Các quy định của pháp luật về thiết kế quy hoạch xây dựng vùng hạ du hồ chứa
nước ............................................................................................................................... 45
2.4. Quy trình và phương pháp tiếp cận trong thiết kế quy hoạch vùng hạ du hồ chứa
nước ............................................................................................................................... 48
2.4.1. Quy trình và trình tự thiết kế quy hoạch ............................................................. 48
2.4.2. Phương pháp tiếp cận quy hoạch vùng ............................................................... 52
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HẠ DU HỒ CHỨA NƯỚC ĐỒNG
SƯƠNG, HÀ NỘI ......................................................................................................... 59
3.1. Giới thiệu chung về cơng trình Hồ chứa nước Đồng Sương .................................. 59
3.1.1. Vị trí cơng trình ................................................................................................... 59
3.1.2. Lưu vực tuyến cơng trình .................................................................................... 60
3.1.3. Quy mơ, nhiệm vụ cơng trình.............................................................................. 60
3.1.4. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 62
3.2. Thực trạng về công tác quy hoạch xây dựng vùng hạ du Hồ chứa nước Đồng
Sương ............................................................................................................................ 64
3.2.1. Công tác thiết kế quy hoạch hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật ..................... 64
3.2.2. Công tác thiết kế quy hoạch khu sản xuất Nông nghiệp và PTNT ..................... 70
3.2.3. Công tác thiết kế quy hoạch khu dân cư ............................................................. 79
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch xây dựng vùng hạ
du Hồ chứa nước Đồng Sương ...................................................................................... 81
3.3.1. Nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật .. 81
3.3.2. Nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch khu sản xuất Nông nghiệp và PTNT .. 85
3.3.3. Nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch khu dân cư .......................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ mơ hình tuyến tính ...............................................................................49
Hình 2.2 Sơ đồ tổng qt quy trình quy hoạch .............................................................. 49
Hình 2.3 Trình tự cơng tác quy hoạch ...........................................................................50
Hình 3.1 Vị trí hồ Đồng Sương nhìn từ ảnh vệ tinh trên ảnh Google ........................... 59
Hình 3.2 Mặt cắt dọc sơng chính của lưu vực hồ chứa nước Đồng Sương[14] ............62
Hình 3.3 Quy trình thiết kế quy hoạch hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật vùng hạ du
hồ chứa nước Đồng Sương ............................................................................................ 83
Hình 3.4 Sơ đồ Quy trình thiết kế quy hoạch khu sản xuất Nơng nghiệp và PTNT .....86
Hình 3.5 Sơ đồ Quy trình lập và phê duyệt dự án quy hoạch khu dân cư ..................... 92

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Đặc trưng lưu vực Hồ chứa Đồng Sương[14] ............................................... 59
Bảng 3.2 Thông số kỹ thuật chính của hồ chứa Đồng Sương[15] ................................ 59
Bảng 3.3 Lưới trạm khí hậu và đo mưa trên khu vực [14]............................................ 62
Bảng 3.4 Thống kê các trạm thủy văn trong và lân cận vùng nghiên cứu [14] ............ 63
Bảng 3.5 Bảng chỉ tiêu dân số huyện Chương Mỹ năm 2016 [17] ............................... 79

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTHT

: Cơng trình hạ tầng

CTXH

: Chính trị xã hội

DĐĐT

: Dồi điền đổi thửa

KT-XH

: Kinh tế-Xã hội

HTKT

: Hạ tầng kỹ thuật

NTM


: Nông thôn mới

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

UBND

: Uỷ ban Nhân dân

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch xây dựng có vai trị hết sức quan trọng trong đầu tư xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng là cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử,
kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát
triển. Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các dự án,
cơng trình xây dựng được đầu tư mạnh mẽ trong các ngành nói chung và thủy lợi nói
riêng.
Nước ta đang xây dựng và đi vào khai thác hàng ngàn hồ chứa nước thủy lợi, thủy
điện. Hồ chứa nước là cơ sở hạ tầng để sử dụng tổng hợp tài nguyên nước lưu vực
sơng, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an ninh về nước cho con người, phục
vụ phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường. Hồ nước có nhiệm vụ điều tiết
dịng sơng đề phòng chống lũ cho hạ du và tạo nguồn nước để cung cấp cho nhu cầu
sinh hoạt, sản xuất và bảo vệ mơi trường. Nước ta có nhu cầu và có điều kiện tự nhiên

thuận lợi để khai thác, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước bằng các hồ chứa. Bên cạnh
những lợi ích hiển nhiên ở nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội do khai thác, sử dụng tài
nguyên nước các hồ chứa mang lại, thực tế cho thấy, do còn nhiều tồn tại, bất cập
trong thiết kế quy hoạch xây dựng hồ chứa nên mang lại hậu quả không mong muốn
thiệt hại lớn về người và tài sản, hủy hoại tài ngun và làm suy thối mơi trường, ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân vùng hạ du nói riêng và nhân dân vùng
bị ảnh hưởng nói chung.
Hồ Đồng Sương nằm trên địa bàn của xã Trần Phú, huyện Chương Mỹ, và xã Thành
Lập huyện Lương Sơn, Hồ Bình. Hồ được xây dựng năm 1969 đưa vào sử dụng năm
1972. Theo nhiệm vụ thiết kế, hồ chứa nước Đồng Sương được thiết kế tràn xả lũ với
lưu lượng xả lũ thiết kế (tần suất 1,5%) là 949m3/s, lưu lượng xả lũ kiểm tra (tần suất
0,5%) là 1124m3/s với dung tích của hồ chứa là 13 triệu m3, khi đi vào vận hành, hồ

1


Đồng Sương sẽ có hiệu quả tích cực trong việc điều tiết nước cho hạ du. Tuy nhiên,
việc tích nước cũng có thể gây ra những hiểm họa nhất định, nhất là trong thời kỳ mùa
lũ nếu gặp sự cố về cơng trình hoặc vỡ đập bởi vì đập của hồ Đồng Sương là một trong
hai hồ có chiều dài lớn nhất (3150m) trong các Đập trên địa TP Hà Nội và chiều cao
đập khá lớn (9,5m). Ngoài ra, diện tích lưu vực của hồ Đồng Sương rất lớn nên trong
mùa lũ lưu lượng lũ đến hồ là rất lớn. Khi xảy ra sự cố lượng nước lũ của hồ Đồng
Sương sẽ gây ngập cho một vùng hạ du khá lớn với dân cư khá đông với số dân
khoảng trên 20.000 người và nhiều cơng trình cộng cơng như trường học, trạm y tế...
Trong những năm gần đây, do diễn biến bất thường của thời tiết và khí hậu, trong một
số trận lũ lớn đã xảy ra những sự cố đáng tiếc đối với một số hồ chứa thủy lợi, thủy
điện làm ngập lụt vùng hạ lưu và gây thiệt hại đáng kể về kinh tế của địa phương.
Vùng hạ du hồ chứa nước Đồng Sương trong nhiều năm đều chịu ảnh hưởng nặng nề
do xả lũ và lũ rừng ngang từ Hịa Bình đổ về gây ra. Xuất phát từ những thiệt hại do
thiên tai gây ra cho vùng hạ du hồ chứa nước Đồng Sương thì việc đánh giá công tác

quy hoạch xây dựng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch
xây dựng cho khu vực hạ lưu hồ chứa nước Đồng Sương, huyện Chương Mỹ là thực
sự cần thiết. Với những kiến thức đã tích lũy được trong q trình tham gia học tập và
nghiên cứu tại Trường, được sự đồng ý của khoa Cơng trình- Trường Đại học Thủy
Lợi cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của PGS.TS Lê Xuân Roanh, tôi lựa chọn
đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch xây dựng vùng hạ du Hồ
chứa nước Đồng Sương, Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với mong
muốn góp phần đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng vùng hạ
du Hồ chứa nước Đồng Sương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về công tác quy hoạch vùng hạ du các Hồ chứa nước ở Việt Nam
để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch xây dựng vùng
hạ du Hồ chứa nước Đồng Sương, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:

2


Chất lượng thiết kế quy hoạch xây dựng vùng hạ du Hồ chứa nước Đồng Sương, Hà
Nội
+ Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vùng hạ du Hồ chứa nước Đồng Sương, Hà Nội
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận các nghiên cứu về công tác thiết kế quy hoạch xây dựng và thực trạng về
công tác thiết kế quy hoạch xây dựng vùng hạ du Hồ chứa nước Đồng Sương;
- Các văn bản luật liên quan đến thiết kế quy hoạch xây dựng.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh
nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã Tổng quan về công tác thiết kế quy hoạch xây dựng và cơ sở khoa học về
thiết kế quy hoạch xây dựng vùng hạ du hồ chứa nước.
+ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được xem như một gợi ý quan trọng trong việc
đưa ra thực trạng về công tác quy hoạch xây dựng vùng hạ du Hồ chứa nước Đồng
Sương và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế quy hoạch xây dựng vùng
hạ du Hồ chứa nước Đồng Sương

3


6. Kết quả đạt được
- Đánh giá hiện trạng về công tác quy hoạch xây dựng vùng hạ du Hồ chứa nước Đồng
Sương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng vùng hạ
du Hồ chứa nước Đồng Sương.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THIẾT KẾ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
1.1. Khái quát chung về quy hoạch xây dựng
Quy hoạch là một phạm vi rộng của sự hoạch định, quy hoạch xây dựng chú trọng vào

việc hoạch định để xây dựng, vậy nên thay vì chúng ta cứ hỏi về các khái niệm quy
hoạch xây dựng là gì, và cố gắng tìm cách định nghĩa chúng, thì hãy đặt câu hỏi về
việc quy hoạch / hoạch định để làm gì. Quy hoạch là một cơng cụ để làm một việc có
chủ đích, có thể dùng làm cơng cụ quản lý, có thể dùng làm địn bẩy kích thích đầu tư,
có thể dùng làm kế hoạch thực thi một ý định, hoặc cũng có thể là một cơng cụ giáo
dục, tăng cường nhận thức của cộng đồng, hoặc thậm chí là một công cụ để phá hủy,
đàn áp và hủy hoại mơi trường. Hãy chú trọng vào mục đích, chứ khơng phải hình
thức ngữ nghĩa. [1]
Bản chất của cơng việc quy hoạch là dự đoán, mà đã là dự đoán thì khơng thể lúc nào
cũng đúng và cũng rất khó phát hiện sai, vì tồn bộ lập luận đều dựa trên những kinh
nghiệm trong quá khứ, và những mong muốn khắc phục nó để khơng lặp lại sai lầm
nữa. Điều này đòi hỏi phải sử dụng một loại tư duy khoa học về sự bất định và kiểm
soát rủi ro, hơn và việc hoạch định các điều tốt và theo đuổi chúng, vì chúng có thể
khơng thành hoặc chuyển biến thành các điều xấu, tùy theo cách định nghĩa của chúng
ta.
Sự tiếp tục thực hiện hoạch định kế hoạch dựa trên thống kê, chỉ tiêu và các đánh giá
số liệu theo tư duy của phương Tây đã thống trị cái cách mà chúng ta thực hiện các đồ
án quy hoạch xây dựng , thực tế, chúng ta đã thấy rằng, chưa bao giờ nó đúng đắn cả.
Trong khi cơ chế của chúng ta lại không cho phép chúng ta sửa sai, mà thật ra, sửa sai
phải nhanh hơn việc phạm sai lầm thì mới tiến bộ được.
Ở bất kỳ quy mô, phạm vi nào, công tác quy hoạch xây dựng là những thí điểm về ý
tưởng phát triển, tập trung, phân tán và sử dụng các nguồn lực, trong bối cảnh cạnh
tranh của các bên liên quan. Quy hoạch cho phép chúng ta thử nghiệm trên tất cả mọi

5


vấn đề hiện hữu của đô thị, kể cả những khu vực đã ổn định và nhạy cảm, như các khu
trung tâm tài chính, khu cơng viên, khu bảo tồn hay vùng sinh thái ẩm ướt.
Quy hoạch xây dựng

Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nơng thơn, hệ
thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp
cho nguời dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc
gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi truờng. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mơ hình và thuyết minh. [2]
- Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng
tiếp theo.
- Quy hoạch xây dựng được lập cho năm năm, mười năm và định hướng phát triển lâu
dài.
- Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét điều chỉnh để phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn.
- Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch
xây dựng trước đã lập và phê duyệt.
Hệ thống quy hoạch ở nước ta hiện nay có thể phân thành 4 loại chủ yếu: Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm; Quy hoạch
xây dựng (trong đó có Quy hoạch đơ thị); Quy hoạch sử dụng đất và 4 cấp: cấp quốc
gia (cả nước), cấp vùng, cấp tỉnh và cấp huyện.
Trong gần 30 năm qua, Việt Nam về KTXH đã thu được nhiều thành tựu to lớn và có
ý nghĩa lịch sử. Chúng ta đã thực hiện thành công chặng đường đầu của công cuộc đổi
mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân dân có nhiều thay
đổi tích cực, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc lập, tự chủ và chế
độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn

6


trong giai đoạn mới. Đạt được thành tựu trên phải kể tới sự đóng góp của hệ thống quy
hoạch Việt Nam trong đó có Quy hoạch xây dựng.

Quy hoạch xây dựng đã thực sự góp phần tạo ra nguồn lực trong phát triển KT-XH của
đất nước. Trong đó, kinh tế đơ thị góp khoảng 70% GDP cả nước, các chỉ số thu ngân
sách của các vùng tỉnh và các đô thị lớn cho thấy nhìn chung tăng trưởng kinh tế ở khu
vực đơ thị đạt trung bình từ 12 đến 15%, cao gấp 1,2 đến 1,5 lần so với mặt bằng
chung trong cả nước. Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kĩ thuật đô thị, kể cả khu vực
nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng từng bước theo hướng đồng bộ, hiện đại.
Nhìn chung, diện mạo kiến trúc, đơ thị, nơng thơn Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo
hướng hiện đại, có bản sắc...
Hiện nay là thời điểm tốt nhất để đánh giá một cách tổng quan về vai trò của ngành
quy hoạch xây dựng trong hệ thống quy hoạch Việt Nam để chuẩn bị cho giai đoạn
phát triển mới tiếp tục được thành công tốt hơn.
Lược sử và những thành tựu nổi bật của ngành quy hoạch xây dựng [3]
Từ khi các đô thị Việt Nam hình thành, có lẽ từ mơ hình Thành cổ Cổ Loa cho đến Hà
Nội và các đô thị dọc theo Đất Nước chủ yếu hình thành theo mơ hình Đơ và Thị như
một cấu trúc lưỡng tính gắn chặt với nhau thành một cấu trúc điển hình kéo dài suốt
thời kỳ Phong kiến. Cho đến thế kỉ 18-19, các kiến trúc sư người Pháp đã mang đến
Việt Nam cách làm quy hoạch đô thị hiện đại theo kiểu phương Tây. Vào đầu thập kỉ
60 của thế kỉ 20, KTS Hồng Như Tiếp có viết cuốn sách về Quy hoạch xây dựng đô
thị Việt Nam được xem như một tài liệu đầu tiên ở Việt Nam do người Việt viết
phương pháp, quy trình lập Quy hoạch. Kể từ đây ngành quy hoạch xây dựng đã
trưởng thành và đóng góp nhiều thành tựu lớn lao trong công cuộc xây dựng đất nước
qua các thời kỳ.
Thời kỳ 1956 - 1964: Kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi,cách mạng Việt
Nam đã chuyển sang giai đoạn mới: miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Nhân dân miền
Bắc bước vào xây dựng khôi phục và phát triển đất nước. Từ 1960 đến 1964, đơ thị
hóa phát triển theo chiều rộng với xu hướng chiến lược là xây dựng một mạng lưới đô

7



thị trung bình và nhỏ đều khắp trên tồn lãnh thổ đất nước. Ngành quy hoạch xây dựng
(QHXD) lúc đó đi sâu vào các lĩnh vực:Thiết kế, cải tạo, phát triển xây dựng, phục hồi
các đô thị và điểm dân cư nơng thơn tồn miền Bắc.Cơng tác lập đồ án QHXD bước
đầu được hình thành theo quy trình của Liên Xô. Đồ án quy hoạch Thủ đô Hà Nội
được thực hiện với sự trợ giúp của chuyên gia Liên Xô. Chuyên gia Trung Quốc sang
giúp quy hoạch 2 thành phố cơng nghiệp Thái Ngun và Việt Trì. Ba Lan giúp quy
hoạch TP. Hải Phòng… Với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc…, những công việc
QHXD thực hiện trong giai đoạn này đã đặt nền móng vững chắc và chắp cánh cho
ngành quy hoạch xây dựng của nước ta sau này.
Thời kỳ 1965-1975: Thời gian này, ngồi cơng việc nghiên cứu đồng bộ theo bài bản
của Liên Xô, ngành QHXD nghiên cứu thêm được 3 mơ hình để phổ biến rộng rãi là:
(1) Mơ hình QHXD vùng tỉnh của đồn Bungari, đặc biệt là cách phân tích thay đổi
theo từng giai đoạn, tiến lên sản xuất lớn của mạng lưới các điểm dân cư nơng thơn
được hình thành với sự xuất hiện các đô thị nông nghiệp, trên địa bàn nơng thơn (2)
Mơ hình QHXD cụ thể của đồn chun gia CHDC Đức, nhằm đáp ứng các yêu cầu
bức bách trước mắt (đặc biệt là vấn đề nhà ở cho việc hồi cư) trên cơ sở xác định hợp
lý một khu dân cư của đơ thị (3) Mơ hình bảo vệ môi trường lâu bền trong quy hoạch
phát triển khai thác du lịch, bảo tồn sinh thái, cảnh quan vùng Hạ Long, hài hòa với
việc phát triển các ngành kinh tế (công nghiệp, nông, lâm nghiệp, phát triển cảng biển,
khai thác vật liệu xây dựng…) của đoàn chuyên gia Hungari.Với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các đồn chun gia nước ngoài, đội ngũ cán bộQHXD đã được mở rộng cả nhận
thức thực tế cũng như lý thuyết và đã có một bước trưởng thành rõ rệt.
Thời kỳ 1976-1985: Đất nước thống nhất, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội được
thực hiện trên phạm vi cả nước. Chúng ta đứng trước hai hệ thống đơ thị hồn tồn
khác nhau ở hai miền, lại bị chiến tranh tàn phá. Lần đầu tiên, ngành QHXD đã nghiên
cứu những định hướng đô thị hóa mang tính chiến lược cho cả nước trong tình hình
hịa bình, với một nền kinh tế q quặt và những vết thương chiến tranh chồng chất
nặng nề. Trang lịch sử mới của đất nước, cũng là trang lịch sử mới của cơng tác
QHXD, địi hỏi những nhận thức quan điểm mới, những tầm nhìn mới. Chuyển biến

nhận thức đã khó, nhưng tìm ra được hướng đi mới lại cịn khó khăn hơn gấp bội, vì

8


nó gắn chặt với chính sách về chính trị - kinh tế - xã hội của Nhà nước trong bối cảnh
lịch sử mới với một nền kinh tế kiệt quệ sau một thời gian chiến tranh kéo dài, các
khoản viện trợ từ bên ngoài bị cắt đứt và bắt đầu gánh chịu sự bùng nổ dân số. Với
ngành QHXD đã có dịp so sánh 2 đường lối đơ thị hóa, 2 hệ thống đơ thị hình thành
phát triển dưới 2 chế độ chính trị - kinh tế - xã hội khác nhau để rút ra những bài học
cần thiết, hết sức thực tiễn để thực hiện theo những định hướng mới về chính sách kinh
tế xã hội nhằm vượt qua những khó khăn chồng chất.
Thời kỳ đổi mới 1986-1995: Bước vào thời kỳ đổi mới, với sự tác động lớn từ những
đường lối chính sách mới của Đảng và Nhà nước, địi hỏi cơng tác QHXD phải được
nghiên cứu đổi mới, để có giải pháp thỏa đáng, thiết thực và khả thi. Tình trạng bùng
nổ dân số, thiếu nhà ở, “phố hóa” các tiểu khu nhà ở, sửa mặt tiền, mở cửa hàng khắp
nơi, ách tắc giao thông, phát triển thị trường bn bán bất động sản… cùng việc hình
thành các khu công nghiệp tập trung, các dự án đầu tư của nước ngồi, đã dồn dập địi
hỏi ngành QHXD phải tìm giải pháp giải quyết. Vì vậy, nội dung và phương pháp
QHXD có nhiều đổi mới để đáp ứng với cơ chế thị trường theo định hướng XHCN:
khai thác và quản lý có hiệu quả nhất quỹ đất, khơng gian cảnh quan kiến trúc, kết cấu
hạ tầng và môi trường. Nhiều chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
ngành như chương trình về đơ thị hóa, chiến lược phát triển đô thị, phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn, động thái dân số đô thị, xã hội học đô thị, giao thông đô thị… đã
được thực hiện để đổi mới công tác QHXD.
Thời kỳ 1996-2007: Giai đoạn bùng nổ xây dựng theo định hướng hiện đại hóa, cơng
nghiệp hóa. Ngành QHXD liên tiếp giúp địa phương nghiên cứu điều chỉnh các quy
hoạch đơ thị, trong đó phải kể đến Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế, Cần
Thơ, Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu… Đồng thời tiếp tục nghiên cứu quy hoạch các
đô thị mới và các đô thị tỉnh lỵ mới được tách tỉnh, như Vạn Tường - Dung Quất, Chu

Lai - Kỳ Hà, Bắc Ninh, Hưng Yên, Gia Nghĩa.Bước đầu tiến hành nghiên cứu sâu rộng
các quy hoạch vùng lãnh thổ quan trọng như: vùng thủ đô Hà Nội, vùng Tây Nguyên,
vùng duyên hải Trung vùng TP. HCM, Trung Bộ, vùng biên giới phía Bắc, vùng đồng
bằng sơng Cửu Long…Tiến hành nghiên cứu thí điểm một số thiết kế đô thị ở Hạ
Long - Quảng Ninh, Đà Lạt - Lâm Đồng và ở một số đô thị khác. Quy hoạch các vùng

9


sinh thái và các vùng đặc thù khác như: Vườn quốc gia Ba Vì, khu nghỉ mát Tam Đảo,
khu du lịch sinh thái bán đảo Cà Mau, khu du lịch sinh thái Hạ Long, khu du lịch sinh
thái vịnh Văn Phong. Các quy hoạch bảo tồn như quy hoạch bảo tồn và khai thác cố đô
Huế, QH bảo tồn khai thác di sản thiên nhiên vịnh Hạ Long, QH bảo tồn khai thác cố
đơ Hoa Lư, QH làng văn hóa du lịch các dân tộc Việt Nam, QH các khu kinh tế cửa
khẩu và ven biển và nhiều quy hoạch xây dựng khác đã được thực hiện trong thời kỳ
đổi mới đất nước.
Thời gian này, nhiều văn bản pháp quy quan trọng như Luật Xây dựng, Nghị định về
quy hoạch xây dựng, đánh giá tác động môi trường trong quy hoạch xây dựng đã được
ban hành. Đáng lưu ý là trong Luật Xây dựng có chương II về Quy hoạch xây dựng lần
đầu tiên được ban hành và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ 7-2004.
Thời kỳ 2008-đến nay: Giai đoạn này hệ thống văn bản pháp lý về ngành QHXD cơ
bản đã được kiện toàn như Luật Quy hoạch đô thị 2009, Luật Xây dựng 2014, Nghị
định 44/2015/NĐ-CP, Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng để
hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng và Thông tư 12/2016/TT-BXD, Quy định về hồ sơ
của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù đã nâng tầm ngành QHXD trong công cuộc xây dựng đất
nước. Nhiều đồ án quy hoạch quan trọng đã được triển khai thực hiện như Quy hoạch
chung thủ đô Hà Nội đến năm 2035; điều chỉnh QHXD vùng thủ đơ Hà Nội, Quy
hoạch chi tiết trung tâm chính trị Ba Đình, QHCT nhà tang lễ Quốc gia; QHXD hệ
thống trụ sở làm việc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ

quan TW tại Hà Nội và TP HCM đến năm 2030, QH quản lý chất thải rắn vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, QH quản lý chất thải rắn lưu vực sông Đồng Nai, QH thốt nước
lưu vực sơng Cầu, QH quản lý chất thải rắn vùng Đồng Bằng Bắc Bộ… Nhiều đồ án
QHXD đã được thực hiện với sự phối hợp của tư vấn nước ngồi. Hình thức hợp tác
này tận dụng được mặt mạnh của tư vấn nước ngoài, tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư
và quan trọng hơn là khẳng định được vị trí, uy tín và xu hướng hội nhập của
ngànhQHXD.
Những thành tựu trong QHXD nêu trên là kết quả của một q trình đổi mới cơng tác
QHXD, linh hoạt trong việc xác định mục tiêu, định hướng, chú ý nhiều hơn đến yếu

10


tố thị trường để cập nhật phục vụ việc lập quy hoạch, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch
kịp thời. Vì vậy, nhiều QHXD đã bám sát với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu
phát triển trong tình hình mới; đồng thời cũng là căn cứ để xây dựng các kế hoạch dài
hạn, năm năm, hàng năm
1.2. Đánh giá chung về công tác thiết kế quy hoạch xây dựng ở Việt Nam
1.2.1. Công tác thiết kế quy hoạch hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật
Một trong các yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển và thành cơng của
nhiều lĩnh vực kinh tế đó chính là cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Sự phát triển và hiện đại hoá
các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển của đô thị, điểm
dân cư nông thôn. Quy hoạch phát triển không gian chỉ được thực hiện hiệu quả khi hạ
tầng kỹ thuật đựơc xây dựng đồng bộ và đi trứơc một bước. Do đó việc đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo cùng nhưng xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật sẽ góp phần
nâng cao chất lượng đơ thị, điểm dân cư nông thôn tạo lập được các khơng gian đáp
ứng hài hồ các nhu cầu sử dụng cho con người cả về vật chất và tinh thần. Chính vì
thế chúng ta cần quan tâm tới việc xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Điểm dân cư nông thôn: là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau
trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất

định bao gồm trung tâm xã, thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc (sau đây gọi chung là
thơn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong
tục, tập quán và các yếu tố khác.
Kết cấu hạ tầng: là tài sản vật chất và các hoạt động hạ tầng có liên quan dùng để phục
vụ các nhu cầu kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư. Kết cấu hạ tầng bao gồm: hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật (HTKT ).
Hệ thống các cơng trình hạ tầng xã hội mang tính xã hội nặng hơn tính kinh tế, được
xây dựng nhằm phục vụ cộng đồng. Hệ thống này bao gồm các cơng trình y tế, văn
hố, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ cơng cộng và các cơng trình khác.
Hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng cơng cộng, cấp thốt nước, xử lý các chất

11


thải, nghĩa địa, nghĩa trang; cây xanh công viên và các cơng trình khác. Đây là những
cơ sở vật chất, những cơng trình phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân
trong đơ thị nó là những cơng trình mang tính dịch vụ cơng cộng
Hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn bao gồm: Hệ thống giao thông,
Hệ thống thông tin liên lạc, Hệ thống cung cấp năng lượng, Hệ thống chiếu sáng công
cộng, Hệ thống cấp nước, thoát nước, Hệ thống xử lý các chất thải, Hệ thống nghĩa
trang và các cơng trình khác.
Hành lang kỹ thuật: Là phần đất và không gian để xây dựng các tuyến kỹ thuật (điện,
cấp, thốt nước, thơng tin liên lạc...) và phần đất dành cho giải cách ly an toàn các
tuyến kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật khung: là hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật chớnh cấp đô thị
bao gồm các trục giao thông, các tuyến truyền tải năng lượng, các tuyến truyền dẫn
cấp nước, tuyến cống thốt nước, các tuyến thơng tin viễn thơng và các cơng trình đầu
mối kỹ thuật.
Chỉ giới đường đỏ trong quy hoạch xây dựng: Là đường ranh giới phân định giữa phần

đất được xây dựng cơng trình và phần đất được dành cho đường giao thông. Phần đất
dành cho đường giao thông bao gồm: phần đường xe chạy, dải phân cách, dải cây xanh
và hè đường. Quy định chỉ giới đường đỏ nhằm xác định giới hạn phần đất cho phép
xây dựng nhà ở và cơng trình với phần đất chỉ để dành cho xây dựng đường giao
thông. Chỉ giới đường đỏ là cơ sở để quản lý xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Chỉ giới xây dựng: Là đường giới hạn cho phép xây dựng cơng trình trên lơ đất dọc
theo đường. Quy định chỉ giới xây dựng để làm cơ sở cấp phép xây dựng cơng trình và
quản lý xây dựng dọc theo các tuyến đường phố quy hoạch
Cao độ nền xây dựng (cốt nền) do người thiết kế chuyên ngành chuẩn bị kỹ thuật tính
tốn và xác định. Cao độ này được xác định cho từng khu vực, trục đường phố chính
hoặc cho tồn đơ thị trong các đồ án quy hoạch chung xây dựng

12


Hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng cơng cộng, cấp thốt nước, xử lý các chất thải,
nghĩa địa, nghĩa trang; cây xanh công viên và các cơng trình khác. Đây là những cơ sở
vật chất, những cơng trình phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân, nó là
những cơng trình mang tính dịch vụ cơng cộng
1.2.1.1 Hệ thống cơng trình giao thơng
Các cơng trình giao thơng chủ yếu gồm:
- Mạng lưới đường: đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không
- Các cơng trình đầu mối kỹ thuật giao thơng: cầu, hầm, quảng trường, bến bãi, cảng
hàng không, nhà ga, bến xe, cảng thuỷ.
1.2.1.2 Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thơng tin liên lạc bao gồm: cơng trình đầu mối và mạng lưới phục vụ nhằm
đáp ứng các yêu cầu giao tiếp qua nhiều phương tiện giữa các cá thể trong cộng đồng
Hệ thống thông tin liên lạc nhằm phục vụ các loại dịch vụ: Dịch vụ thư tín, bưu kiện,

bưu điện chuyển phát; liên quan nhiều đến sự quản lý đó là: Điện thoại, điện tín hữu
tuyến; điện thoại khơng dây; các dịch vụ internet…
Các cơng trình trong hệ thống thơng tin liên lạc: Cơng trình đầu mối; cột và tháp
truyền thu và phát sóng; thiết bị thu phát sóng, mạng lưới đường dây…
1.2.1.3 Hệ thống cơng trình cấp điện và chiếu sáng
Cơng trình cấp điện và chiếu sáng chủ yếu gồm:
Nhà máy phát điện: thuỷ điện, nhiệt điện, máy phát điện chạy dầu;
Trạm biến áp, tủ phân phối, tủ điều khiển;
Hệ thống đường dây, cáp dẫn điện;
Cột và đèn chiếu sáng.
1.2.1.4 Hệ thống cấp nước
Các cơng trình cấp nước chủ yếu gồm:

13


Các cơng trình cung cấp nước mặt hoặc nước ngầm
Các cơng trình đầu mối: Trạm xử lý cấp nước, trạm bơm; cơng trình giếng khoa, đài
nước
Hệ thống truyền tải và phân phối nước
1.2.1.5 Hệ thống thốt nước
Cơng trình thốt nước chủ yếu gồm:
Sơng, ao, hồ điều hồ, đê đập;
Cống, rãnh, kênh, mương, máng thoát nước;
Trạm bơm cố định hoặc lưu động:
Cơng trình xử lý nước thải
1.2.1.6 Hệ thống thu gom và xử lý chất thải
Chất thải gồm: Chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí.
Yêu cầu thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý:
Đối với chất thải lỏng được xem xét trong hệ thống thoát nước.

Đối với chất thải khí được xem xét trong việc xử lý các nguồn làm gây ơ nhiễm mơi
trường khơng khí.
Đối với chất thải rắn được thu gom từ các ngôi nhà, các cơng trình, vận chuyển đến
nơi tập kết và xử lý. Mục đích của xử lý là nhằm khơng làm ơ nhiễm môi trường đất,
môi trường nước và môi trường không khí.
Cơng trình thu gom và xử lý chất thải rắn bao gồm: Nhà vệ sinh, trạm trung chuyển
chất thải rắn
Các cơ sở xử lý chất thải rắn và cơng trình phụ trợ: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn
(CTR), bãi chơn lấp chất thải rắn; lị hoặc nhà máy thiêu đốt chất thải rắn; nhà máy xử
lý và chế biến phân vi sinh; bãi ủ rác.. các cơng trình tái sinh, tái chế chất thải rắn

14


1.2.1.7 Các hệ thống cơng trình hạ tầng khác
Hệ thống cơng trình ngầm
Hệ thống cơng trình ngầm đơ thị rất phát triển nó được đánh giá là thành phần kỹ thuật
quan trọng trong hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị.
Hệ thống cơng trình ngầm đựơc phân thành:
Cơng trình cơng cộng ngầm và phần ngầm của các cơng trình xây dựng gồm các cơng
trình như: hầm đỗ xe, tầng hầm của nhà cao tầng, bể chứa nước lớn bố trí ngầm, hầm
phục vụ lưu trữ, phục vụ khi có chiến tranh.
Cơng trình giao thơng ngầm là cơng trình phục vụ giao thơng được xây dựng dưới mặt
đất: tàu điện ngầm, đường ngầm vượt qua các tuyến giao thơng chính …
Cơng trình hạ tầng kỹ thuật ngầm bao gồm các cơng trình đường ống cấp nước, cấp
năng lượng, thốt nước; cơng trình đường dây cấp điện, thơng tin liên lạc; hào, tuynel
kỹ thuật và các cơng trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được xây dựng
ngầm.
Cây xanh, mặt nước
Cây xanh, mặt nước là diện tích khơng thể thiếu, với mục đích nâng cao sinh hoạt văn

hóa, đời sống tinh thần cho cộng đồng dân cư, mà còn là yếu tố kỹ thuật, yếu tố môi
trường không thể thiếu được đối với các đô thị Việt Nam ở miền nhiệt đới. Cây xanh,
mặt nước là hạ tầng xã hội những lại chiếm vai trò quan trọng trong hệ thống hạ tầng
kỹ thuật.
- Nghĩa trang
Nghĩa trang là nơi để an táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau,
thuộc các đối tượng khác nhau như nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang quân đội, nghĩa
trang làng, nghĩa trang công giáo, các nghĩa trang nay được quản lý, xây dựng theo
quy hoạch. Xây dựng, quy hoạch xây dựng nghĩa trang là việc tổ chức không gian kiến
trúc, phân khu chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang nhằm khai

15


thác sử dụng có hiệu quả về đất đai và đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi
trường, làm cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa
trang.
- Hệ biển báo, tín hiệu
Hệ biển báo, tín hiệu là nơi truyền đạt các hiệu lệnh, là nơi cung cấp thông tin những
điều cần phải làm, nên biết đối với những hoạt động. Hệ thống biển báo có mối liên
quan tới hầu hết các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thơng, năng lượng, cấp
nước, thốt nước....
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch điểm dân cư nông
thôn;
Nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu của từng loại quy
hoạch và tính chất đặc thù của từng địa phương.
Quy hoạch giao thông phải xác định quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển giao
thơng; vị trí, quy mơ các cơng trình đầu mối; tổ chức mạng luới giao thơng đô thị (bao
gồm trên mặt đất, dưới mặt đất và trên cao). Xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an

tồn giao thơng;
Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng phải xác định các khu vực thuận lợi xây
dựng; khu vực cấm và hạn chế xây dựng; cao độ xây dựng; mạng lưới thốt nước mưa
và các cơng trình đầu mối;
Quy hoạch cấp nước phải xác định nhu cầu; lựa chọn nguồn; xác định vị trí, quy mơ
các cơng trình cấp nước (bao gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân phối, nhà máy,
trạm làm sạch); phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ các cơng trình cấp
nước;
Quy hoạch thốt nước thải phải xác định tổng lượng nước thải; vị trí và quy mơ các
cơng trình thóat nước (bao gồm mạng lưới tuyến ống thốt, nhà máy, trạm xử lý nước
thải); khoảng cách ly vệ sinh và hành lang bảo vệ các cơng trình thóat nước thải;

16


Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng phải xác định nhu cầu sử dụng năng lượng,
chiếu sáng; nguồn cung cấp; u cầu bố trí địa điểm, quy mơ các cơng trình đầu mối;
mạng lưới truyền tải, mạng lưới phân phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ các
cơng trình;
Quy hoạch xử lý chất thải rắn phải xác định tổng lượng chất thải; vị trớ, quy mụ các
điểm trung chuyển, các cơ sở xử lý chất thải rắn, các cơng trình phụ trợ, khoảng cách
ly vệ sinh của các cơ sở xử lý chất thải rắn;
Quy hoạch địa điểm nghĩa trang là một nội dung của đồ ỏn quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn; khi phờ duyệt quy hoạch này, cơ quan của thẩm quyền đồng thời
phờ duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang. Quy hoạch nghĩa trang phải xác định nhu
cầu an táng; vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang; phân khu chức năng, bố trí các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang;
Quy hoạch thông tin liên lạc phải xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí, quy mơ
trạm vệ tinh, tổng đài và các cơng trình phụ trợ kốm theo.
Nội dung quy hoạch xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật được thể hiện:

Phân tích hiện trạng
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các cơng trình hạ tầng kỹ thuật…
Dự kiến các hạng mục ưu tiên phát triển.. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Lập quy hoạch
Phối hợp với cơ quan tư vấn lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy
hoạch;
Cung cấp tư liệu số liệu, bản đồ về hiện trạng và dự án liên quan.
Lưu trữ hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
Bổ sung góp ý hồn chỉnh đánh giá hiện trạng.
Góp ý các giải pháp quy hoạch, tổ chức không gian, tổ chức thực hiện hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và vấn đề môi trêng.

17


×