Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP KIM TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.08 KB, 7 trang )

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CP KIM TÍN
3.1/ Nhận xét về tình hình hạch toán Vốn bằng tiền tại Công ty CP Kin Tín.
Kể từ khi mới thành lập cho đến nay, Công ty CP Kim Tín luôn là một trong những
Công ty hàng đầu về lĩnh vực cung cấp các sản phẩm que hàn, vật liệu hàn và kim khí với
tính năng ổn định cao. Nền kinh tế thị trường là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên đi bên cạnh những điều kiện thuận lợi các doanh
nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Công ty CP Kim Tín cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Tính đến nay trên toàn quốc đã xuất hiện hơn 10 nhà cung
ứng que hàn cùng cạnh tranh với sản phẩm que hàn Kim Tín. Là một doanh nghiệp ra đời
sau, nhưng Công ty CP Kim Tín với nỗ lực không ngừng áp dụng những công nghệ kỹ
thuật hiện đại trong sản xuất và trong quản lý nên Công ty đã nhanh chóng khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường, tạo được uy tín với khách hàng. Với mạng lưới kinh
doanh rộng khắp cả nước, sản phẩm que hàn với thương hiệu “ Que hàn điện Kim Tín” đã
có thị phần lớn nhật Việt Nam hiện nay.
Cùng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, có sự phân công rõ ràng chức năng của từng bộ
phận, những cán bộ đầy nhiệt huyết với nghề nghiệp, có trình độ quản lý, Công ty đã và
đang từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ nhằm một mục đích chung là đưa Công ty tiến hành
sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao.
Trong công tác kế toán, Công ty chủ động xây dựng bộ máy kế toán theo quy mô
vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý
của Công ty. Việc phân chia nhiệm vụ giữa các phần trong bộ máy kế toán có tính khoa
học cao, đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận, phản ánh kịp thời các thông
tin kế toán tài chính cho việc ra quyết định. Phòng tài chính kế toán theo đúng như tên gọi
của nó thực hiện đồng thời hai chức năng; tổ chức ghi chép sổ sách kế toán đồng thời quản
trị tài chính cho doanh nghiệp.
Đội ngũ nhân viên kế toán giàu kinh nghiệm, có trình độ, nhiệt tình và trung thực
trong công tác tài chính chính là điểm mạnh của bộ máy kế toán. Điều đó đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng máy vị tính trong công tác kế toán cũng như việc kiêm nhiệm
công việc. Mỗi cán bộ kế toán có thể kiêm một số phần hành kế toán đã góp phần làm
giảm nhẹ quy mô bộ máy kế toán.


Công tác kế toán tại công ty được tin học hóa kế toán bằng phần mềm kế toán AC
Soft- phần mềm kế toán doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dùng chung cho Tập đoàn Kim
Tín. Nhờ sự trợ giúp của máy tính khối lượng ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh
được giảm đáng kể với độ chính xác cao đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
sản xuất kinh doanh cho bộ máy quản lý nhằm đưa ra những quyết định chính xác kịp thời.
Để phù hợp với việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán, Công ty đã áp dụng hình
thức luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán phù
hợp với chế độ kế toán mà Công ty áp dụng, đồng thời tạo điều kiện cho công tác đối
chiếu, kiểm tra theo từng chứng từ.
Trong công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP Kim Tín được tiến hành hạch
toán một cách logic và khoa học. Mọi chi phí phát sinh đều được thủ quỹ và kế toán bán
hàng cập nhật hàng ngày, ghi chép liên tục theo trình tự thời gian và xác định số tiền tồn
quỹ tại mọi thời điểm thông qua việc ghi sổ quỹ và sổ chi tiết. Điều đó khẳng định rằng
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được xem xét phân tích kỹ lưỡng, phát hiện kịp thời
các sai sót và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với chế độ tài chính quy định. Quy trình luân
chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định và phù hợp với các yêu cầu của
nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng lô hàng, từng hợp đồng, vì
vậy thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Có thể nói rằng việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Kim Tín là tương đối
hợp lý, phản ánh chính xác kịp thời và trung thực các thông tin kinh tế tài chính. Bên cạnh
những ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần
được khắc phục kịp thời đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán vốn bằng tiền.
Thứ nhất. Những tồn tại trong công tác quản lý.
Hiện nay, Công ty CP Kim Tín Miền Bắc có 09 kho hàng trực thuộc. Vùng Đông
Bắc gồm tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Giang. Vùng Tây Bắc gồm các tỉnh Thái
Nguyên, Việt Trì, Sơn La. Vùng Nam Sông Hồng gồm các tỉnh Nam Định, Thanh Hóa,
Vinh. Vì vậy việc quản lý, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tại các chi nhánh là rất hạn chế.
Thứ hai. Về chênh lệch tỷ giá USD hàng nhập khẩu.
Một trong những nguồn hàng của công ty được nhập từ các nước Nhật, Đức, Hàn
Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc. Vì vậy, trong hệ thống tài khoản của công ty có sử

dụng TK 1122 ‘ Tiền gửi ngân hàng bằng USD’. Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế của
hàng nhập khẩu có sự chênh lệch tỷ giá giữa giá hạch toán và giá thực tế. Theo nguyên tắc
tài chính thì sự chênh lệch này sẽ được phản ánh vào TK 413 ‘ Chênh lệch tỷ giá’. Nhưng
hiện nay công ty không sử dụng TK này mà nghiệp vụ phát sinh sẽ được hạch toán theo tỷ
giá tại thời điểm ký kết. Còn nếu ghi nhận sự chênh lệch tỷ giá thì tiền chênh lệch doanh
nghiệp sẽ chịu.
Thứ ba: Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi.
Mặc dù có quy định thời hạn thanh toán đối với từng loại khách hàng nhưng cũng
như các doanh nghiệp khác, công ty cũng không thể tránh khỏi việc có những khách hàng
làm ăn không tốt hoặc bị đóng cửa đã không thanh toán tiền hàng cho công ty. Tuy nhiên
hiện nay công ty vẫn chưa có biện pháp xử lý nào để xử lý những khoản nợ đó mà công ty
vẫn giữ nguyên công nợ của những khách hàng đó trên tài khoản 131 như vậy là không
hợp lý.
Thứ tư: Về việc quản lý và hạch toán các khoản phải thu của khách hàng.
Trong điều kiện hiện nay, thiếu vốn kinh doanh luôn là vấn đề nhức nhối đối với
mỗi doanh nghiệp mà nguyên nhân quan trọng là sự chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ
thể kinh doanh.
Ở Công ty CP Kim Tín hiện nay có 2 loại khách hàng, thứ nhất là khách lẻ với số
lượng ít, những khách hàng này thường thanh toán ngay sau mỗi lần mua hàng. Dạng
khách hàng thứ hai là những khách lớn mua hàng với khối lượng nhiều, những khách hàng
này được ưu đãi trong thanh toán tức là có thể thanh toán 50% khi thực hiện hợp đồng số
còn lại thanh toán sau khi đã thực hiện chuyển giao hết số hàng đã ký kết. Như vậy trong
hoạt động kinh doanh của công ty loại khách hàng thứ hai này chiếm một vị trí rất quan
trọng nhưng cũng là khách hàng luôn chiếm dụng vốn của công ty, điều này sẽ làm cho
công ty bị hạn chế vốn dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả.
Thứ năm: Về hình thức áp dụng Sổ kế toán Nhật ký chung.
Hện nay, phòng kế toán Công ty CP Kim Tín có 6 kế toán, mỗi nhân viên kế toán
thực hiện một phần hành công việc kế toán theo phân công, Sổ Nhật ký chung chỉ có một.
Như vây, việc ghi trực tiếp các chứng từ gốc liên quan đến nhiều phần hành công việc kế
toán khác nhau do nhiều nhân viên kế toán khác nhau đảm nhận, qua Sổ Nhật ký chung

hàng ngày là điều vô cùng khó khăn và nhiều vướng mắc.
3.2/ Tính tất yếu của việc hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty
CP Kim Tín.
Cùng với sự nghiệp đổi mới toàn diện nền kinh tế, hạch toán kế toán ngày nay là
nguồn cung cấp số liệu về kinh tế tài chính để làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh
doanh mà có liên quan trực tiếp đến vận mệnh của mỗi doanh nghiệp.
Việc hạch toán vốn bằng tiền là vô cùng quan trọng giúp cho doanh nghiệp có cái
nhìn toàn diện về tình hình lưu chuyển tiền tệ tại mọi thời điểm, từ đó đưa ra những quyết
định đúng đắn, kịp thời cho sự phát triển kinh doanh của công ty nhằm giảm chi phí, tăng
lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bên cạnh đó cùng với cơ chế thị trường và chính sách mở cửa nền kinh tế của Việt
Nam, mục tiêu hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực đòi hỏi chúng ta ngày càng
phải hoàn thiện và xây dựng cho doanh nghiệp mình một mô hình kế toán phù hợp, có khả
năng hội nhập vào hệ thống kế toán khu vực và quốc tế. Lực lượng lao động tại công ty
luôn phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chiến lược của công ty
từ nay đến năm 2010 sẽ đẩy mạnh công suất sản xuất lên tới 60.000tấn/năm cung cấp que
hàn cho thị trường trong nước và dần thay thế que hàn nhập khẩu. Mục tiêu lớn nhất mà
Công ty đang hướng tới đó là cung ứng sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Điều đó sẽ góp
phần đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển khẳng định được vị thế của mình không
những ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường quốc tế.
3.3/ Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty
CP Kim Tín.
Sau quá trình thực tập tại Công ty CP Kim Tín, kết hợp với những kiến thức đã học
được ở trường, dưới góc độ là một sinh viên em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với
mong muốn được góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc hòan thiện công tác quản
lý cũng như công tác hạch toán nói chung và kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng hóa nói
riêng. Để từ đó làm cho kế toán không ngừng nâng cao tầm quan trọng của mình trong
quản lý kinh doanh và thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực nhất.
Các kiến nghị của em dựa trên các phương hướng sau đây: Hoàn thiện dựa trên cơ
sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh

doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo việc đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý. Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở
tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.
Thứ nhất: Về hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty nên thường xuyên mở những lớp đào tạo cho đội ngũ kinh doanh của mình,
đào tạo đội kinh doanh tiếp thị nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nên có
những khoản ưu đãi khách hàng để tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm khi mua
hàng của công ty.
Thứ hai. Về chênh lệch tỷ giá USD hàng nhập khẩu.
Khi có sự chênh lệch tỷ giá hàng nhập khẩu, kế toán sẽ lập bút toán sau.
+/ Nếu tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 1561 tỷ giá thực tế
Có TK 1122 tỷ giá hạch toán
Có TK 413 chênh lệch tỷ giá
+/ Nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 1561 tỷ giá thực tế
Nợ TK 413 chênh lệch tỷ giá
Có TK 1122 tỷ giá hạch toán
Thứ ba: Đối với việc lập dự phòng phải thu khó đòi.
Đối với việc hạch toán các khoản phải thu khó đòi, công ty vẫn giữ nguyên trên TK
131 mà không lập dự phòng như vậy là không hợp lý. Theo quy định hiện nay, đối với
những khoản nợ được xác định là không chắc chắn thu được, cuối kỳ kế toán năm kế toán
phải tính toán và lập dự phòng đối với những khoản nợ này, cụ thể như sau:

×