Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

VIRUS HERPES (VI SINH) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.02 KB, 21 trang )

VIRUS HERPES


1.

ĐẶC ĐIỂM:
Kích thước 150-200nm
ADN chuỗi kép, dạng thẳng (125-240
kb)
Capsid hình khối (162 capsomer)
Màng bọc ngoài mang các gai
glycoprotein
Cấu trúc DNA thay đổi từ 31-75% G+C
Visus HSV-1 và HSV-2 có 50% trình tự
tương đồng
Đoạn gen của mã hóa cho ít nhất 100
protein (35 protein cấu trúc và 10
protein vỏ bao)


Hình 2.1 Virus
Herpes


2. PHÂN LOẠI
Alphaherpes virus: ly giải tế bào nhanh, nhiễm virus
tiềm ẩn hệ thần kinh: HSV, Varicella zoster
Betaherpes virus: ly giải tế bào chậm, gây nhiễm
virus tiềm ẩn các tuyến và thận: cytomegalovirus
Roseolovirus: virus Herpes 6, 7 gần giống
gammaherpes virus vì gây nhiễm tế bào lympho,


cấu trúc phân tử giống nhóm Betaherpes virus
Gammaherpes virus: gây nhiễm tế bào lympho:
virus Epstein Barr
Rhadinovirus: virus Herpes 8 gây bệnh Kaposi


3. TĂNG TRƯỞNG
Virus hòa màng (1) → bào tương → nhân → thoát khỏi
vỏ bọc ngoài →
ADN virus liên kết với nhân tế bào ký chủ → Biểu
hiện gen được điều hòa theo kiểu dòng thác (VP16)
(2)
(1) sau khi gắn với thụ thể đặc hiệu thông qua gai
glycoprotein (Một số virus gắn với glycosaminoglycan
ở bề mặt tế bào, chủ yếu là heparan sulfat ). Sự
liên kết này cần có một số đồng thụ thể
(2) VP16, một protein của virus tạo nên phức hợp với
các protein khác hoạt hóa sự biểu hiện gen khởi
động của virus
Gen sớm được biểu hiện, sản xuất alpha protein,
tổng hợp bộ gen của virus, phiên mã thành beta
protein
Gen muộn được biểu hiện, sản xuất gamma protein
là thành phần cấu trúc của virus.
DNA của virus được sao chép bởi RNA polymerase II
HSV khác virus DNA khác vì mã hóa một lượng lớn
enzyme cần cho sự tổng hợp DNA. Enzym này là đích
tác dụng của thuốc kháng virus



4. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
Lâm sàng đa dạng, nhiễm virus tiên phát, thứ
phát cho nhiều bệnh cảnh khác nhau. HSV-1, HSV-2
gây nhiễm tế bào biểu bì và tiềm ẩn ở tế bào
thần kinh.
1. HSV-1: tổn thương vùng hầu họng, tái hoạt virus,
gây dịch viêm não rãi rác .
2. HSV-2: viêm nhiễm vùng sinh dục.
3. HSV-1, 2 gây tổn thương tế bào thần kinh tại
chỗ, nhiễm virus nặng ở trẻ sơ sinh.
4. Virus Varicella-zoster gây bệnh thủy đậu tiên
phát & nhiễm virus tiềm ẩn trên tế bào thần kinh.
Khi tái phát, virus gây bệnh zona. Người lớn nhiễm
virus lần đầu có thể bị viêm phổi nặng
5. CMV nhân lên ở tế bào biểu bì đường hô hấp,
tuyến nước bọt, thận, lympho. CMV gây khiếm
khuyết bẩm sinh và chậm phát triển tâm thần.
6. HSV- 6: nhiễm tế bào lympho, phát ban ở nhũ
nhi.
7. HSV- 7 cũng gây nhiễm tế bào lympho, nhưng
không có biểu hiện đặc biệt


8. Virus Epstein Barr nhân lên trong tế bào
biểu bì vùng hầu họng, tuyến mang tai và
gây nhiễm virus tiềm ẩn trong tế bào lympho.
Virus gây nhiễm tế bào đơn nhân, rối loạn
tăng sinh tế bào lympho, đặc biệt ở bệnh
nhân suy giảm miễn dịch.
9. HSV- 8 gây ung thư Kaposi, một loại ung thư

mạch máu thường gặp ở bệnh nhân AIDS
10. Herpes virus B khỉ có thể gây nhiễm ở
người, hiếm gặp, bệnh lý nặng ở hệ thần
kinh, có thể tử vong
Virus Herpes thường tái hoạt ở bệnh nhân suy
giảm miễn dịch (ghép tạng, ung thư) và gây
bệnh cảnh nặng như viêm phổi, lymphoma
Virus Herpes gây bệnh lý ác tính ở người và
động vật bậc thấp: virus Epstein Barr gây
bệnh Burkitt lymphoma ở trẻ con Phi Châu, ung
thư hầu họng, các loại lymphoma khác, virus
Herpes gây bệnh Kaposi sarcoma, một số virus


VIRUS HERPES SIMPLEX
1. ĐẠI CƯƠNG
 Bệnh nhiễm virus Herpes thường triệu chứng
không rõ ràng.
 Đặc điểm lâm sàng là nổi mụn nước (mụn
rộp) trên da, niêm mạc bệnh nhân. Đôi khi
gây bệnh rất nặng như viêm kết - giác mạc,
viêm não. Virus gây nhiễm tiềm ẩn ở tế bào
thần kinh và bệnh thường tái phát.


2. TÍNH CHẤT VIRUS










HSV có 2 type: HSV-1 và HSV-2. Cấu trúc gen rất
giống nhau, có thể phân biệt bằng kỹ thuật
giải trình tự hoặc bằng các enzyme cắt đoạn
hạn chế. Hai virus có phản ứng huyết thanh
chéo, nhưng mỗi virus đều có một số protein
đặc hiệu.
Lây truyền khác nhau: HSV-1 lây tuyền qua tiếp
xúc, thường nhiễm qua nước bọt, HSV-2 lây
truyền qua tiếp xúc giới tính hoặc nhiễm từ
đường sinh dục của mẹ truyền sang cho trẻ sơ
sinh
Chu kỳ tăng trưỡng từ 8-16 giờ
Bộ gen của HSV lớn, 150kbp và mã hóa cho ít
nhất 70 polypeptide, chức năng của nhiều protein
trong quá trình sao chép vẫn chưa rõ
Ít nhất 8 glycoprotein là sản phẩm của gen virus
muộn: glycoprotein D tạo kháng thể trung hòa,
glycoprotein C là protein kết hợp bổ thể (C3b),
protein E là thụ thể cho Fc của IgG, protein G là
protein type đặc hiệu để phân biệt HSV-1 vaø
HSV-2


3. SINH BỆNH HỌC
3.1. Bệnh học:

 Virus gây ly giải tế bào bị nhiễm (thay đổi
bệnh lý là do hoại tử tế bào nhiễm và sự
xuất hiện phản ứng viêm). Tổn thương da và
niêm mạc của HSV-1 và HSV-2 giống nhau và
giống tổn thương do virus varicella zoster. Tổn
thương tiên phát và thứ phát giống nhau,
nhưng chỉ khác nhau ở mức độ nặng nhẹ của
bệnh.
 Tổn thương mô học là những tế bào nhiễm
virus tạo thành bóng nước, sự sản xuất thể
vùi Crowdry type A trong nhân, tạo bờ cho các
hạt cromatin và tạo các tế bào khổng lồ. Có
sự lây nhiễm từ tế bào này sang tế bào
khác ngay cả khi có sự xuất hiện của kháng
thể trung hòa.
3.2. Nhiễm trùng tiên phát
 HSV lây truyền từ người tiết virus sang người
dễ cảm nhiễm. Virus phải tiếp xúc với bề
mặt của niêm mạc hoặc da bị trầy xước để
lây nhiễm.
 HSV-1 gây nhiễm vùng hầu họng và lây theo
đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với nước
bọt có virus.
 HSV-2 lây nhiễm qua đường sinh dục. Virus nhân


3.3. Nhiễm trùng tiềm ẩn
 Virus khu trú nơi hạch bị nhiễm, không nhân
lên và chỉ một số rất ít gen virus được biểu
hiện. Một RNA nhỏ (micro RNA) được phát hiện

năm 2006 mã hóa cho gen virus tiềm ẩn. Micro
RNA ngân chận sự chết tế bào, duy trì hiện
tượng nhiễm virus tiềm ẩn.
 Virus tiềm ẩn rất lâu trong hạch của ký chủ
 Hiện tượng tái hoạt virus tiềm ẩn xảy ra khi:
hoạt động tình dục, tổn thương sợi trục, sốt,
sang chấn tâm lý, tình cảm và tiếp xúc với
tia tử ngoại.
 Virus theo sợi trục thần kinh đến vị trí ngoại vi
và nhân lên ở da và niêm mạc.
 Sự tái hoạt virus có thể xảy ra ngay cả khi ký
chủ có miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch
thể. Tuy nhiên, hiện tượng tái hoạt này
không mạnh và không trầm trọng do đáp
ứng miễn dịch của ký chủ ức chế. Nhiều
trường hợp tái hoạt không có triệu chứng.
80% người nhiễm HSV-1 không có triệu chứng.
Không rõ cơ chế của sự tái hoạt virus


4. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
4.1. Bệnh lý ở hầu họng:
 Nhiễm HSV-1 tiên phát thường không có triệu
chứng. Xảy ra ở trẻ nhỏ (1-5 tuổi) và tổn
thương ở niêm mạc miệng, lưỡi. Ủû bệnh
ngắn (3-5 ngày), (2-12 ngày) và triệâu chứng
lâm sàng 2-3 tuần.
 Sốt, viêm họng, nổi mụn nước, tổn thương
loét, viêm lưỡi – miệng, và mệt mõi. Viêm
lưỡi là triệu chứng thường gặp. Nhiễm virus

tiên phát thường gây viêm hầu họng và
viêm amydal.
 Bệnh tái phát với từng đám bóng nước khu
trú ở bờ môi. Triệu chứng đau xuất hiện lúc
đầu sau đó giảm dần. Tổn thương diễn tiến
có mủ, đóng vảy và tự lành sau 8-10 ngày
và không để lại sẹo. Tổn thương có thể tái
phát, cùng vị trí hoặc khác vị trí cũ. Tần suất
tái phát thay đổi tùy bệnh nhân.


4.2. Viêm kết mạc mắt:
 Nhiễm HSV-1 gây tổn thương ở mắt, viêm kết
mạc mắt. Loét giác mạc hoặc mụn nước ở mi
mắt. Tổn thương tái phát có thể gây ảnh
hưởng đến vùng đệm của giác mạc, gây đục
giác mạc và mù.
4.3. Viêm sinh dục do Herpes:
 Bệnh lý đường sinh dục do HSV-2, mặc dù HSV1 có thể gây các giai đoạn lâm sàng của
Herpes sinh dục. Nhiễm Herpes sinh dục nguyên
phát rất trầm trọng (mệt mỏi khoảng 3
tuần). Herpes sinh dục biểu hiện bằng tổn
thương mụn nước ở bộ phận sinh dục nam và
nữ. Tổn thương rất đau, có thể sốt, mệt mỏi,
vô niệu và hạch lympho ở bẹn. Biến chứng
ngoài vùng sinh dục chiếm 20% và viêm màng
não vô trùng 10%. Hiện tượng tiết virus kéo
dài khoảng 3 tuần.
 Nhiễm Herpes sinh dục tái phát thường nhẹ.
Mụn nước xuất hiện và tự lành trong khoảng

10 ngày.


4.4. Nhiễm trùng da:
 Da lành không thể bị nhiễm HSV, vì vậy người
khỏe mạnh không bị nhiễm Herpes.
 Herpes chấn thương: da bị tổn thương sau chấn
thương có thể nhiễm HSV
 Herpes whitlow: sang thương trên ngón tay người
nha só hoặc người làm công tác tại bệnh viện
 Herpes gladiatorum: tổn thương trên võ só đô
vật.
 Nhiễm trùng da có thể tử vong ở người có
tiền sử bị chàm (Eczema herpeticum), hay người
bị phỏng.
4.5. Viêm não:
Bệnh do HSV-1 gây ra, liên quan đến thùy thái
dương, thường dẫn đến tử vong, nếu còn
sống để lại di chứng rất nặng. 50% bệnh
nhân nhiễm nguyên phát, số còn lại do tái
hoạt virus.


Hình 2.2.. Tổn thương do


4.6. Herpes sơ sinh:
 Khoảng 5.000 ca mỗi năm. Bệnh rất nặng.
Nguồn lây từ người mẹ. Xảy ra trong tử cung,
giai đoạn chuyển dạ hoặc sau khi sinh. Để tránh

lây nhiễm, sử dụng phương pháp mổ bắt con.
 Nhiễm Herpes sơ sinh sau khi sinh do tiếp xúc với
HSV-1, HSV-2.
 Không khác biệt về mức độ trầm trọng của
nhiễm HSV-1, HSV-2, nhiễm lúc sinh, sau khi sinh.
 Nhiễm Herpes sơ sinh luôn có triệu chứng. Tử
vong nếu không điều trị là 50%. Bệnh lý như sau:
 Tổn thương khu trú ở da, mắt, miệng
 Viêm não có hoặc không có tổn thương khu trú
 Bệnh lý tại nhiều cơ quan, đặc biệt ở hệ thần
kinh trung ương. Tiên lượng rất xấu, khoảng 80%
tử vong. Nguyên nhân tử vong là do bệnh lý ở
phổi hoặc đông máu nội mạch
4.7. Nhiễm virus trên người suy giảm miễn dịch:
Bệnh cảnh rất trầm trọng. Tổn thương lan tỏa, ảnh
hưởng đến đường hô hấp, thực quản, niêm mạc


5. MIỄN DỊCH HỌC
 Trẻ sơ sinh phát bệnh từ 6 tháng - 2 tuổi.
Kháng thể thụ động truyền từ mẹ có thể
cải thiện tình trạng nhiễm virus.
 Kháng thể HSV-1 xuất hiện sớm từ lúc nhỏ,
kháng thể HSV-2 xuất hiện ở tuổi thanh thiếu
niên, hoạt động tình dục.
 Khi nhiễm virus tiên phát, IgM tăng lên, tiếp
theo là IgG, IgA và các kháng thể này tồn tại
lâu dài trong cơ thể.
 Nhiễm virus tiên phát càng nặng hoặc tái
hoạt virus càng thường xuyên thì đáp ứng

miễn dịch càng mạnh.
 Miễn dịch tế bào và yếu tố ký chủ (tế bào
diệt tự nhiên, interferon) rất quan trọng trong
kiểm soát nhiễm virus tiên phát và tái hoạt.
 Sau nhiễm virus tiên phát hoặc tái hoạt, virus
sẽ khu trú tiềm ẩn trong cơ thể và có sự
xuất hiện kháng thể. Các kháng thể này
không ngăn ngừa hiện tượng tái nhiễm hoặc


6. CHẨN ĐOÁN PHÒNG THÍ NGHIỆM
 Tế bào học: nhuộm Giemsa tế bào từ nền đáy
của mụn nước thấy xuất hiện tế bào khổng
lồ đa nhân, gợi ý sự hiện diện HSV-1, HSV-2,
varicella zoster. Phân biệt với nhiễm Coxackies và
tổn thương không do virus.


o

o

o

Phân lập và định danh virus:
Phân lập virus từ tổn thương da – niêm mạc,
dịch rửa họng, dịch não tủy, phân trong giai
đoạn nhiễm tiên phát và giai đoạn nhiễm
không có triệu chứng.
Phân lập virus từ các nuôi cấy tế bào. Xác

định virus bằng Nt test hoặc nhuộm miễn dịch
huỳnh quang với kháng huyết thanh đặc hiệu.
Phân lập HSV bằng kháng thể đơn dòng hoặc
bằng enzyme cắt đoạn. Các kỹ thuật này được
dùng trong các nghiên cứu về dịch tễ học.







Phản ứng huyết thanh
Kháng thể xuất hiện 4-7 ngày sau nhiễm
virus, tăng cao nhất vào tuần 2-4. Kháng thể
tồn tại ở mức thấp trong đời sống của bệnh
nhân
Giá trị chẩn đoán hạn chế do phản ứng
chéo giữa HSV-1 và HSV-2. Có một số đáp
ứng ký ức dị loài với virus varicella zoster
trên bệnh nhân nhiễm HSV và ngược lại. Sử
dụng kháng thể đặc hiệu với HSV tăng giá
trị chẩn đoán của thử nghiệm.


7. DỊCH TỄ HỌC
Phân bố khắp nơi. Ổ chứa virus là người. Truyền bệnh
do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết bị nhiễm virus.
Dịch tễ học nhiễm HSV-1 và HSV-2 khác nhau.
 Virus HSV-1:

HSV-1 thường xuyên hiện diện ở người hơn các virus
o
khác. Nhiễm virus tiên phát xảy ra sớm, không
triệu chứng, gây bệnh lý hầu họng ở trẻ nhỏ,
viêm hầu ở trẻ em lớn.
Kháng thể xuất hiện nhưng không diệt được virus,
o
bệnh nhân trở thành người lành mang virus suốt
đời.
Virus lây lan do tiếp xúc với nước bọt có nhiễm
o
virus, gây nhiễm chủ yếu ở mặt, chất tiết của
vết loét cũng là nguồn lây.
 Virus HSV-2:
HSV-2 lây nhiễm qua tiếp xúc sinh dục nên gây
o
nhiễm chủ yếu ở vùng sinh dục. Vì vậy, kháng thể
với HSV-2 hiếm khi xuất hiện trước tuổi dậy thì.
Nhiễm HSV-2 ở phụ nữ có thai nguy hiểm cho cả mẹ
o
và thai nhi. Hiếm khi mẹ xuất hiện nhiễm virus toàn


8. PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ
 Phòng bệnh: vacxin đang thử nghiệm vì hiệu
quả rất thấp. Vacxin có nguồn gốc từ kháng
nguyên glycoprotein tinh chế của vỏ bao. Vacxin
có thể phòng ngừa nhiễm virus tiên phát.
 Một loại vacxin tái tổ hợp bản chất glycoprotein
phòng ngừa vacxin HSV-2 ở phụ nữ có huyết

thanh âm tính với cả HSV-1 và HSV-2. Vacxin này
không có hiệu quả phòng HSV-1 và không có
hiệu quả cho nam giới.



Điều trị: một số thuốc kháng virus có hiệu
quả với HSV-1 như acyclorvir, valacyclorvir,
vidarabine. Tất cả các thuốc này ức chế sự
tổng hợp DNA của virus, làm giảm triệu chứng
lâm sàng, giảm sự tái hoạt virus, nhưng không
có tác dụng trên virus tiềm ẩn.
Trẻ sơ sinh và người bị chàm không nên tiếp xúc
với người có tổn thương herpes đang tiến triển.



×