Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng số 1 vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------------

NGUYỄN XUÂN THỌ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1- VINACONEX
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH:QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TS.NGUYỄN ĐẠI THẮNG

Hà Nội - 2008


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

LI CM N

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học, Khoa
Kinh tế & Quản lý cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đà tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện
đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, xin được trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo - Tiến sỹ
Nguyễn Đại Thắng đà tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình


nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện đề tài.
Xin được cảm ơn Ban lÃnh đạo, các phòng ban chuyên môn, các đơn vị
sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng số 1- VINACONEX cũng như các
doanh nghiệp bạn đà cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đà chia sẻ,
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù tác giả đà có nhiều cố gắng, song bản luận văn này khó tránh
khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất định; kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2009

Người thực hiện

Nguyễn Xuân Thọ

Nguyễn Xuân Thọ Luận văn thạc sỹ QTKD


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Néi

Kho¸ 2007-2009

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan:

- Đề tài tốt nghiệp này là do tơi tự xây dựng và hồn thiện dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng.
- Các số liệu sử dụng trong đề tài hoàn tồn trung thực với thực tế, các
tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày ..... tháng 10 nm 2009
Hc viờn

Nguyn Xuõn Th

Nguyễn Xuân Thọ Luận văn th¹c sü QTKD


Khoa Kinh tế & Quản lý - Tr­êng ĐHBK Hµ Ni

Khoá 2007 - 2009

DANH MụC CáC BảNG BIểU

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm gần đây của Vinaconex1
Bảng 2.2: Bảng so sánh tỷ trọng giữa các lĩnh vực KD trong 2 năm gần đây
Bảng 2.3: Bảng liệt kê trang thiết bị xây lắp chính của công ty Vinaconex1
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp cơ cấu lao động của công ty Vinaconex1
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán các năm 2007, 2008 của công ty Vinaconex1
Bảng 2.6: Giá trị tổng sản lượng của VINACONEX các năm 2007, 2008
Bảng 2.7: Giá trị tổng sản lượng của ngành xây dựng các năm 2007, 2008
Bảng 2.8: Giá trị tổng sản lượng của Vinaconex 1 năm 2007, 2008
Bảng 2.9: Bảng liệt kê trang thiết bị xây lắp chính của công ty Vinaconex3
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp cơ cấu lao động của công ty Vinaconex3
Bảng 2.11: Kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm gần đây của Vinaconex 3

Bảng 2.12: Bảng cân đối kế toán các năm 2007, 2008 của công ty Vinaconex3
Bảng 2.13: Bảng liệt kê trang thiết bị xây lắp chính của công ty Phục Hưng
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp cơ cấu lao động của công ty Phục Hưng
Bảng 2.15:Kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm gần đây của công ty Phục Hưng
Bảng 2.16: Bảng cân đối kế toán các năm 2007,2008 của công ty Phục Hưng
Bảng 2.17: Kết quả thực hiện của các công ty năm 2007-2008
Bảng 2.18: Giá trị SXKD và thị phần ngành xây dựng năm 2007, 2008
Bảng 2.19: Giá trị SXKD và thị phần của Vinaconex 1 với các đối thủ
Bảng 2.20: Bảng tổng hợp, so sánh công cụ cạnh tranh giữa các công ty
Bảng 2.21: Bảng tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các công ty
......................................................................................................................

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chính của công ty đến năm 2015
Bảng 3.2: Kế hoạch đầu tư, mua sắm mới trang thiết bị xây lắp
Bảng 3.3: Kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho năm 2009, 2010
DANH MụC CáC HìNH Vẽ
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
......................................................................................................................

Hình 2.1: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần xây dựng số 1-VINACONEX
Hình 2.2: Thị phần giá trị SXKD của ngành xây dựng năm 2008
Hình 2.3: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần xây dựng số 3-VINACONEX
Hình 2.4: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần Constrexim Phục Hưng
Hình 2.5: Thị phần giá trị SXKD của ngành xây dựng năm 2007
Hình 2.6: Thị phần giá trị SXKD của ngành xây dựng năm 2008
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội


Khoá 2007-2009

MUẽC LUẽC
Mở ĐầU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 2

CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp ................................................................................................... 4
1.1-Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DN .................... 4
1.1.1- Khái niệm cạnh tranh trong kinh tế ......................................................... 4
1.1.2- Vai trò của cạnh tranh trong kinh tế ........................................................ 6
1.1.3- Phân loại cạnh tranh trong hoạt động kinh tế .......................................... 7
1.1.4- Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp .......... 8
1.1.5- Các phương thức (công cụ) cạnh tranh trong kinh doanh ........................ 9
1.1.6- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................... ...16
1.2 - Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ .....18
1.2.1-Thực chất và mục đích của phân tích năng lực cạnh tranh ..................... 18
1.2.2-Nội dung và trình tự phân tích năng lực cạnh tranh ............................... 18
1.2.2.1-Phân tích môi trường kinh doanh của công ty .................................... 19
Phân tích môi trường ngành ................................................................. 20
Phân tích môi trường nội bộ ................................................................ 23
1.2.2.2-Tính chỉ tiêu kết quả cạnh tranh........................................................... 26
1.2.2.3-Phân tích các công cụ cạnh tranh ......................................................... 27
1.2.2.4-Phân tích năng lực cạnh tranh .............................................................. 27
- Tóm tắt chương I ................................................................................ 28


CHƯƠNG II- Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây
dựng số 1 - VINACONEX .......................................................................... 29
2.1- Giới thiệu Công ty cổ phần xây dựng số 1 - VINACONEX ................ 29
2.1.1- Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 1 - VINACONEX ............ 29
2.1.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 29
2.1.1.2- Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công ty ...................................... 30
Nguyễn Xuân Thọ Luận văn thạc sỹ QTKD


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

2.1.1.3- Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................... 31
2.1.1.4- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006-2008 ....... 34
2.1.2- Phân tích kết quả hoạt động trong lĩnh vực xy lắp của Công ty ........... 38
2.1.2.1- Phân tích hoạt động Marketing ........................................................... 38
2.1.2.2- Phân tích thực trạng công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị
xây lắp .............................................................................................................. 43
2.1.2.3- Phân tích thực trạng lực lượng lao động ............................................. 46
2.1.2.4- Phân tích năng lực quản lý .................................................................. 49
2.1.2.5-Phân tích năng lực tài chính ................................................................. 50
2.1.2.6-Phân tích thưong hiệu công ty.............................................................. 53
2.1.2.7- Đánh giá chung về kết quả hoạt động trong lĩnh vực xây lắp của công ty
trong những năm gần đây ................................................................................ 54
2.2- Phân tích môi trường ngành .................................................................. 56
2.2.1- Phân tích khách hàng ............................................................................. 57
2.2.2- Phân tích đối thủ cạnh tranh................................................................... 60
2.2.2.1- Công ty cổ phần xây dựng số 3 - VINACONEX ............................ 64
2.2.2.2- Công ty cổ phần đầu tư XD & XNK Constrexim Phục Hưng ......... 78

2.3- Phân tích năng lực cạnh tranh...............................................................95
2.3.1- Phân tích các chỉ tiêu kết quả cạnh tranh.......................................... .....95
2.3.2- Phân tích các công cụ cạnh tranh........................................................... 98
2.3.3- Phân tích năng lực cạnh tranh .............................................................. 100
- Tóm tắt chương II.... ......................................................................... 103

CHƯƠNG III - Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần xây dựng số 1 - VINACONEX.. ...... 104
3.1- Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới............... ............ 104
3.1.1- Các căn cứ hình thành định hướng phát triển của công ty ............. ..... 104
3.1.2- Định hướng của công ty ................. .............. ...................................... 106
3.1.3- Mục đích và mục tiêu........................................................................... 107
3.2- Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần xây dựng số 1 - VINACONEX............................. .............................. 109
3.2.1- Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ: ................................................. 109
3.2.1.1- Cơ sở của giải pháp: ............................................................. 109
3.2.1.2- Nội dung của giải pháp: ....................................................... 110
3.2.1.3- Kế hoạch thực hiện giải pháp: .............................................. 111
Nguyễn Xuân Thọ Luận văn th¹c sü QTKD


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

3.2.1.4- Kết quả của giải pháp: .......................................................... 115
3.2.2. Nang cao năng lực quản trị điều hành .................................................. 115
3.2.3.1- Cơ sở của giải pháp: ............................................................. 115
3.2.3.2- Nội dung giải pháp: .............................................................. 116
3.2.3.3- Các biện pháp để thực hiện .................................................. 116

3.2.3.4- Kết quả của giải pháp ........................................................... 119
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực..................... ...... .....120
3.2.2.1- Cơ sở của giải pháp: ............................................................. 120
3.2.2.2- Nội dung giải pháp: .............................................................. 121
3.2.2.3- Các biện pháp để thực hiện: ................................................. 122
3.2.2.4- Kết quả của giải pháp ........................................................... 124
- Tóm tắt chương III .......................................................................... 124
KếT LUậN................................................................................................... 125
TóM TắT LUậN VĂN
TàI LIệU THAM KHảO

Nguyễn Xuân Thọ Luận văn thạc sỹ QTKD


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục đà phát triển ấn tượng
trong khi quá trình đô thị hoá được đẩy nhanh hơn bao giờ hết, vì vậy nhu cầu
về xây dựng nói chung sẽ tiếp tục xu hướng tăng.
Ngành xây dựng luôn đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong
việc phát triển kinh tế xà hội ở mỗi quốc gia. ở Việt Nam, vai trò của ngành
xây dựng còn đặc biệt quan trọng vì đất nước đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại ho¸. Do vËy, viƯc ph¸t triĨn cđa c¸c doanh nghiƯp trong
ngành xây dựng để đáp ứng nhiệm vụ trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước là một yêu cầu cấp bách.
Là một doanh nghiệp nhà nước mới chuyển sang cổ phần hoá một thời

gian với việc phát huy những lợi thế, thành quả đà có cùng với việc thích ứng
cơ chế một cách nhanh chóng, từng bước tạo lập và nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thương trường; sản phẩm, dịch vụ của công ty đà được
nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn. Tuy nhiên, do mức độ cạnh tranh
trong ngành xây dựng khá khốc liệt, Công ty cổ phần xây dựng số 1VINACONEX sẽ phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh; bởi vậy
những gì đà đạt được của công ty sẽ luôn bị đe doạ trong tương lai, do đó việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng số 1VINACONEX là một tất yếu.
Để có thể tiếp tục giữ vững và phát huy những thành quả đà đạt được,
Công ty cổ phần xây dựng số 1 - VINACONEX rất cần thiết phải có các nhóm
giải pháp nhằm duy trì và gia tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường. Xuất phát
từ tình hình thực tiễn và thực trạng cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng
số 1 - VINACONEX, luận văn " Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng số 1 -

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 1


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

VINACONEX được tác giả lựa chọn thực hiện là một trong những nhóm
giải pháp phục vụ mục tiêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các lý luận cơ bản về cạnh tranh, kết hợp với nghiên cứu thực
tiễn, phân tích đánh giá thực trạng và xu hướng cạnh tranh của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 - VINACONEX, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng số 1 VINACONEX trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Với tính đa dạng và phức tạp của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu về lý luận cạnh tranh, phân tích các vấn đề liên quan tới năng lực cạnh
tranh trên thị trường xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng số 1VINACONEX, đồng thời đưa ra các giải pháp chủ yếu, mang tính chiến lược,
định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần x©y dùng
sè 1 - VINACONEX trong lÜnh vùc kinh doanh xây dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu hệ thống tài liệu lý luận liên quan cạnh tranh
của doanh nghiệp nói chung và cạnh tranh trong kinh doanh sản phẩm xây
dựng nói riêng.
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp số liệu thực tế.
- Phương pháp hệ thống, nghiên cứu toàn diện công tác sản xuất kinh
doanh sản phẩm xây dựng.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của
luận văn gồm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
U

U

nghiệp.

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn th¹c sü QTKD

Trang 2


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội


Khoá 2007-2009

Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng số 1U

U

VINACONEX.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
U

U

Công ty cổ phần xây dựng số 1 - VINACONEX.

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 3


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

Chương I
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và
năng lùc c¹nh tranh cđa doanh nghiƯp
1.1. tỉng quan vỊ c¹nh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong kinh tế

Cạnh tranh là gì ? Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống
lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống
còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hÃnh, các phần thưởng hay những
thứ khác.
Theo từ điển Tiếng Việt thì cạnh tranh có nghĩa là Cố gắng giành phần
hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm
những lợi ích như nhau.
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như
lĩnh vực kinh tế, thương mại, luật, chính trị, thể thao. Cạnh tranh có thể là giữa
hai hay nhiều lực lượng, hệ thống, cá nhân, nhóm, loài, tuỳ theo nội dung mà
thuật ngữ này được sử dụng.
Cạnh tranh trong hoạt động kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh
tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối
trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hoá để có thể thu được nhiều lợi
ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau
hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất
muốn bán hàng hoá với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được giá thấp.
Cạnh tranh trong kinh tế thực chất là cuộc cạnh tranh về nhân lực, vật
lực và tài lực nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều bị hạn chế trong
những nguồn này. Trong tình hình như vậy, phải sử dụng nguồn vốn như thế
nào để có hiệu quả nhất - đây là một trong những điểm mấu chốt để cạnh
tranh thắng lợi. Doanh nghiệp thành công thật sự thì quy mô sự nghiệp của họ
không thể trải ra quá rộng mà chỉ nên hành động trong phạm vi mình có thể
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sü QTKD

Trang 4


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội


Khoá 2007-2009

nắm chắc được. Như vậy bảo đảm tập trung ưu thế, đột phá trọng điểm, thúc
đẩy toàn cục.
Theo quan ®iĨm cđa Philip Kotler, mét nhµ Marketing nỉi tiÕng “ Cạnh
tranh theo kiểu mới không phải là cạnh tranh với nhau về cái mà các công ty
làm ra tại nhà máy của mình mà về cái mà họ hoàn chỉnh cho sản phẩm của
mình dưới hình thức bao gói, dịch vụ, quảng cáo, tư vấn cho khách hàng, tài
trợ, những đặc điểm giao hàng, dịch vụ lưu kho và những thứ khác được mọi
người quý trọng (Marketing căn bản, Philip Kotler)
Với các quan niệm như trên, phạm trù cạnh tranh trong kinh tế được
hiểu Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như
các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ
thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
Ngày nay, khi sản xuất hàng hoá phát triển thì cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt và khốc liệt. Trong quá trình ấy, một mặt sản xuất
hàng hoá với quy luật cạnh tranh sẽ lần lượt gạt khỏi thị trường những doanh
nghiệp không có chiến lược cạnh tranh thích hợp, sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả. Nhưng mặt khác, những ai biết nắm lấy vũ khí cạnh tranh, dám chấp
nhận tiến tới vũ đài của cạnh tranh thì sẽ giành chiến thắng.
Tóm lại: Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng
hoá, là cơ chế vận động của nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh sẽ làm cho
giá cả của các dịch vụ hình thành phù hợp với giá trị thị trường. Giá trị thị
trường là do điều kiện kinh doanh trung bình chiếm địa vị thống trị quyết
định, do đó các doanh nghiệp có giá trị cá biệt của các dịch vụ nhỏ hơn giá trị
thị trường của các dịch vụ đó sẽ có lợi thế cạnh tranh và ngược lại sẽ gặp khó

khăn. Cạnh tranh sẽ diễn ra trên nhiều mặt, không chỉ cạnh tranh trên lĩnh vực

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 5


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

giá cả mà còn có thể cạnh tranh bằng các hình thức khác như: chất lượng dịch
vụ, quảng cáo
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong kinh tế
Cạnh tranh như chúng ta đà biết là linh hồn của nền kinh tế, là cái sàng
để lựa chọn và đào thải doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh
trong các doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với nền kinh tế.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hoá nói riêng,
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
- Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh được coi như mảnh đất sinh
tồn đối với mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp nào cũng muốn tồn tại và phát
triển. Vì vậy, cạnh tranh tác động đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh là động lực phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm tòi sáng tạo những cái mới, đổi mới trang thiết bị máy móc, công
nghệ quản lý...
- Cạnh tranh đem lại cho các doanh nghiệp vị thế, danh tiếng thông qua
những gì họ thể hiện được trong quá trình cạnh tranh.

- Cạnh tranh tạo dựng một môi trường việc làm đoàn kết, hữu nghị.
Đối với người tiêu dùng
- Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh đem lại cho người tiêu
dùng những hàng hoá dịch vụ tốt hơn, rẻ hơn, đẹp hơn.
- Cạnh tranh mang lại hàng hoá đa dạng và phong phú, đáp ứng tốt hơn
những nhu cầu của người mua.
Đối với nền kinh tế quốc dân
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường.

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 6


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất,
nâng cao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp sử dơng tèi ­u c¸c ngn lùc
khan hiÕm cđa x· héi.
- Cạnh tranh là cái nôi sản sinh ra những nhà kinh doanh nổi tiếng
Tuy nhiên, bên cạnh những vai trò to lớn của cạnh tranh và việc nâng
cao khả năng cạnh tranh trong các doanh nghiệp sẽ mang lại lợi ích cho xà hội
song cũng phải thừa nhận rằng cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không
mong muốn về mặt xà hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xà hội trên phương diện
sở hữu của cải, phân hoá mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi
cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất

chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều
chỉnh bởi các định chế xà hội, sự can thiệp của Nhà nước.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh trong hoạt động kinh tế:
Trong hoạt động kinh tế có nhiều loại cạnh tranh khác nhau. Tuỳ theo
tiêu thức phân loại khác nhau để phân loại cạnh tranh phục vụ cho mục đích
nghiên cứu khác nhau.
1.1.3.1. Theo cấp độ cạnh tranh, người ta chia:
- Cạnh tranh giữa các quốc gia, vùng lÃnh thổ hoặc địa phương.
- Cạnh tranh giữa các ngành.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong ngành.
1.1.3.2. Theo góc các chủ thể tham gia vào thị trường, người ta chia:
- Cạnh tranh giữa các người bán và người mua.
- Cạnh tranh giữa các người bán.
- Cạnh tranh giữa các người mua.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến cạnh tranh giữa các
người bán.
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sü QTKD

Trang 7


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

1.1.3.3. Theo tính chất của cạnh tranh giữa các người bán trong một
ngành, chia thành:
- Cạnh tranh hoàn hảo.

- Cạnh tranh mang tính độc quyền.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cạnh tranh mang tính độc quyền.
1.1.3.4. Theo đối tượng sản phẩm dịch vụ, chia thành:
- Cạnh tranh sản phẩm dịch vụ đơn nhất.
- Cạnh tranh dịch vụ sản phẩm hỗn hợp (nhiều loại sản phẩm dịch vụ)
Trong phạm vị nghiên cứu của đề tài chỉ xét đến cạnh tranh sản phẩm,
dịch vụ đơn nhất.
Tóm lại: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cạnh tranh trong
lĩnh vực kinh doanh ở góc độ người bán của sản phẩm/doanh nghiệp trong thị
trường cạnh tranh mang tính độc quyền.
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm của doạnh nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm của một doanh nghiệp
được thể hiện bằng số liệu thị phần của doanh nghiệp đó. Thị phần của doanh
nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp: Là phần trăm về số lượng hoặc
giá trị hàng hoá của doanh nghiệp đà bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng
giá trị của tất cả các hàng hoá cùng loại đà bán trên thị trường.
Số lượng sản phẩm ( doanh thu, sản lượng) của doanh nghiệp
T=

-------------------------------------------------------------------------- (%)
Số lượng sản phẩm ( doanh thu, sản lượng) của toàn thị trường
- Thị phần so với đối thủ cạnh tranh: Là phần trăm về số lượng hoặc giá

trị hàng hoá của doanh nghiệp đà bán ra so với số lượng hoặc giá trị của hàng
hoá cùng loại của đối thủ cạnh tranh đà bán trên thị trường

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 8



Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

Số lượng sản phẩm (doanh thu, sản lượng) của doanh nghiệp
T=

------------------------------------------------------------------------ (%)
Số lượng sản phẩm ( doanh thu, sản lượng) của đối thủ

- Chênh lệch thị phần ( chỉ tiêu tăng trưởng thị phần): Là chỉ tiêu đánh
giá sự tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp của năm sau so với năm trước
được đánh giá bằng việc so sánh hiệu số thị phần của năm sau so với năm
trước.
Tăng trưởng thị phần = Thị phần năm sau - Thị phần năm trước
Thị phần của doanh nghiệp cao hay thấp tuỳ thuộc vào các phương thức
(công cụ) cạnh tranh.
1.1.5. Các phương thức ( công cụ ) cạnh tranh trong kinh doanh
1.1.5.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm:
Nếu doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập
trung toàn bộ chiến lược về sản phẩm làm cho sản phẩm thích ứng nhanh
chóng với thị trường. Nghiên cứu sản phẩm thực chất là tìm hiểu thái độ chấp
nhận của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi sản phẩm được
coi là lời giải đáp của doanh nghiệp cho một nhu cầu đà được tìm thấy trên thị
trường và là một lời hứa hẹn đối với người mua. Người mua thường quan niệm
sản phẩm hàng hoá là của cải vật chất hay dịch vụ mà họ mua để thoả mÃn
nhu cầu của mình. Để đáp ứng cầu thị trường ngày càng biến động nhanh
chóng theo hướng đa dạng hơn, phong phú hơn, cao cấp hơn và độc đáo hơn,

doanh nghiệp có thể chọn theo các hướng:
* Đa dạng hóa sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm thực chất là mở rộng hợp lý
danh mục sản phẩm tạo nên một cơ cấu có hiệu quả cho doanh nghiệp. Bởi vì
nhu cầu thị trường rất đa dạng phong phú, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu thị trường qua đó doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận.
Mặt khác trong điều kiện cạnh tranh ngày nay càng trở nên quyết liệt thì đa
dạng hoá sản phẩm là một biện pháp nhằm phân tán rủi ro trong sản xuất kinh
doanh.
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 9


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

Thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm theo hai hướng:
Đa dạng hoá đồng tâm: là hướng phát triển đa dạng sản phẩm trên nền
của sản phẩm chuyên môn hoá, xoay quanh sản phẩm chuyên môn hoá.
Doanh nghiệp dựa vào năng lực sản xuất hiện có như vốn, công nghệ, con
người và nhu cầu thị trường để thực hiện chiến lược đa dạng hoá đồng tâm.
Đa dạng hoá kết khối: là hình thức phát triển đa dạng các lĩnh vực kinh
doanh có các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật khác nhau trong một doanh nghiệp.
Chiến lược này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, đa ngành nghề,
các tập đoàn kinh tế đa quốc gia.
* Khác biệt hóa sản phẩm: Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra các đặc điểm
riêng biệt độc đáo được thừa nhận trong toàn ngành có thể là các đặc tính
riêng của sản phẩm, sự điển hình về thiết kế, danh tiếng sản phẩm hay sự khác
biệt về công nghệ sản xuất.

1.1.5.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, đáp ứng
vai trò và phù hợp với tên gọi của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một chỉ
tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau như: tính chất cơ lý hoá, hình
dáng, màu sắc, bao bì,... Các chỉ tiêu này có những đặc trưng riêng đối với
từng loại sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là một qui luật bắt buộc
trong nền kinh tế thị trường, là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất và là vấn đề
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình sản xuất từ
khâu thiết kế đến khâu nghiên cứu, thí nghiệm, sản xuất, bán hàng và các
khâu hậu mÃi sau khi bán hàng... Do vậy, muốn nâng cao chất lượng sản
phẩm, một mặt phải nâng cao chất lượng tại các khâu cuả sản xuất, mặt khác
phải coi trọng việc kiểm tra chất lượng sản phẩm bằng các thiết bị máy móc
cũng như bằng kinh nghiệm thực tiễn của các nhân viên phụ trách về kỹ thuật.
Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua các tiêu chuẩn định tính và
định lượng cụ thể như sau:
- Các chỉ tiêu sử dụng như: độ bền, độ an toàn, sự tiện ích,...
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 10


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

- Các chỉ tiêu kỹ thuật: kích thước, trọng lượng, tính chất cơ lý hoá,...
- Các chỉ tiêu thẩm mỹ: hình dáng, màu sắc, mẫu mốt,...
Ngoài ra, chất lượng sản phẩm còn phải được coi trọng ở các khâu hậu
mÃi sau khi bán hàng đặc biệt là dịch vụ bảo hành.

* Quan niệm về chất lượng trong cạnh tranh
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì quan niệm về chất lượng sản
phẩm được thay đổi, chất lượng sản phẩm không chỉ được hiểu là phải thật tốt,
thật bền, thật đẹp... mà còn được hiểu chất lượng sản phẩm phải do khách
hàng qui định. Đây là một quan niệm rất mới và cũng là hệ quả tất yếu của
quá trình cạnh tranh gay gắt để giành giật khách hàng giữa các doanh nghiệp.
Về mặt lý luận, quản lý chất lượng sản phẩm là nhân tố chủ quan còn sự đánh
giá của người mua là nhân tố khách quan. Do vậy qui luật khách quan sẽ có
tác động chi phối tới nhân tố chủ quan của doanh nghiệp. Quan điểm này đÃ
đưa các doanh nghiệp tiếp cận gần hơn tới thị trường và nâng cao chất lượng
của sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh tranh, bởi vì nhờ nâng
cao chất lượng sản phẩm nên bán được nhiều hơn, có uy tín cao hơn và tạo cơ
hội để mở rộng thị trường, tăng thị phần.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu của cạnh tranh và
yếu tố này rất năng động thay đổi theo nhu cầu của thị trường, của từng khu
vực thị trường khác nhau và cho từng nhóm đối tượng khác nhau.
Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp (thương
hiệu) và tạo lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. Do đó để tồn tại và
chiến thắng trong cạnh tranh các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến chất
lượng sản phẩm. Theo quan điểm của triết học Mác: Chất lượng sản phẩm là
mức độ, là thước đo biểu thị giá trị sử dụng của nó.
Theo tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO): Chất lượng sản
phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thể
hiện được sự thoả mÃn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với
công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. Nói tới chất lượng
là phải xem xét sản phẩm thoả mÃn đến mức độ nào nhu cầu của khách hàng.
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 11



Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

1.1.5.3. Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm
Giá cả với tư cách là công cụ cạnh tranh của các nhà sản xuất được hiểu
là số tiền mà người bán dự kiến nhận được của người mua thông qua trao đổi
hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Giá cả được hình thành là do chi phí, nhu
cầu của thị trường và do chính sách của các doanh nghiệp quyết định. Giá cả
có vai trò rất quan trọng, là khâu cuối cùng thể hiện kết quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Giá cả quyết định việc mua hàng hoá hay không
của người tiêu dùng, mặt khác nó còn quyết định tình hình biến động của thị
trường. Thông qua giá cả, các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự tồn tại,
sức chịu đựng cũng như khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả của các doanh nghiệp:
* Các nhân tố chủ quan có thể kiểm soát được gồm:
Chi phí sản xuất là các chi phí phát sinh trong quá trình sản xt kinh
doanh nh­ chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu, chÝ phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp,...
Chi phí bán hàng và phân phối là khoản tiền phải chi ra cho các dịch vụ
bán hàng, bảo hành, vận tải và các chi phí khác liên quan. Trong nền kinh tế
thị trường, chi phí này có xu hướng ngày càng tăng lên.
Chi phí về yểm trợ, xúc tiến bán hàng: Bao gồm các chi phí về triển
lÃm, quảng cáo sản phẩm và xúc tiến bán hàng.
Các mức thuế đối với doanh nghiệp và mức lợi nhuận cần phải có.
Mối quan hệ giữa bốn yếu tố trên với giá cả được thể hiện qua công
thức sau:

Giá cả = Chi phí các loại + Thuế + Lợi nhuận


* Các nhân tố khách quan gồm:
Quan hệ cung - cầu: Sự biến động về cung, cầu sẽ làm thay đổi về giá
cả. Nếu như cầu tăng, cung giảm thì giá cả sẽ tăng và ngược lại.
Tương quan của các lực lượng cạnh tranh trên thị trường: Cạnh tranh có
ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả vì cạnh tranh trên thị trường không chỉ diễn ra

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 12


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

giữa các nhà sản xuất mà còn diễn ra giữa những người tiêu thụ với nhau.
Cạnh tranh càng gay gắt thì giá càng giảm.
Sự điều tiết của Nhà nước: Đối với một số doanh nghiệp mà giá cả của
nó có ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp khác và của nền kinh tế
(điện, nước, xăng dầu, bưu chính viễn thông,...), Nhà nước quản lý giá cả
thông qua việc quy định các mức giá cụ thể hoặc mức giá trần. Điều này đÃ
làm giảm phần nào tính linh hoạt và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các chính sách định giá mà doanh nghiệp có thể áp dụng:
+ Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị
trường nhằm mang lại lợi ích lâu dài, để thu hút người tiêu dùng về phía mình,
đánh đổ các đối thủ cạnh tranh hoặc duy trì sản xuất chờ thời cơ. Với chính
sách này đòi hỏi đỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực về tài chính, phải tính toán
chính xác mỗi tình huống và mọi rủi ro có thể xảy ra. áp dụng đối với sản
phẩm thuộc loại dễ thu hút khách hàng, phù hợp với tập quán và thói quen

người tiêu dùng; có khả năng sản xuất ra sản phẩm với nguồn dự trữ tiềm tàng,
cho phÐp doanh nghiƯp gi¶m chi phÝ s¶n xt kinh doanh.
+ Chính sách định giá ngang thị trường: Là chính sách định giá với giá
bán sản phẩm xung quanh mức giá bán trên thị trường, áp dụng khi thị trường
của doanh nghiệp là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
+ Chính sách định giá cao: Là chính sách định giá với giá bán sản phẩm
cao hơn mức giá trên thị trường nhằm thu hút một bộ phận khách hàng cao
cấp. áp dụng phổ biến với các doanh nghiệp sản xuất nắm độc quyền về mặt
kỹ thuật, công nghệ hoặc sản phẩm đối với thị trường và sản phẩm có sức thu
hút mạnh với người tiêu dùng.
+ Chính sách định giá phân biệt: Đây là chính sách định giá mà các nhà
kinh doanh sản phẩm dịch vụ thường áp dụng. Cùng với một sản phẩm nhưng
lại bán ra với nhiều mức giá khác nhau và được phân biệt với các tiêu thức
khác nhau như: Phân biệt theo lượng mua: Người mua nhiều phải được hưởng
chính sách ưu đÃi hơn so với người mua ít. Phân biệt theo chất lượng sản
phẩm: Giá bán sẽ phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm là loại nào (loại 1, loại
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 13


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

2...). Nếu sản phẩm loại 1 tốt hơn loại 2 thì giá bán sản phẩm loại 1 sẽ cao
hơn. Phân biệt giá bán khác nhau theo thời gian và theo mïa.
+ ChÝnh s¸ch b¸n ph¸ gi¸: Gi¸ b¸n ra thấp hơn so với giá thị trường
thậm chí có thể thấp hơn giá thành sản phẩm nhằm đánh bại đối thủ, loại đối
thủ ra khỏi thị trường. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có thế mạnh

về uy tín, về tài chính,... chỉ nên áp dụng trong một thời gian nhất định và có
kết quả là có thể loại bỏ được một số đối thủ nhỏ nhưng khó đánh bại được đối
thủ lớn.
1.1.5.4. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối sản phẩm
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhiệm vụ quan trọng, doanh nghiệp
cần lựa chọn kênh phân phối, nghiên cứu và lựa chọn thị trường để từ đó có
chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Kênh tiêu thụ (kênh phân phối) được hiểu là con đường mà hàng hoá
dịch vụ được lưu thông từ nơi sản xuất của doanh nghiệp đến người tiêu dùng
sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối
mà khắc phục được những sự khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu
giữa người sản xuất với người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ. Về mặt lý
thuyết có hai kênh phân phối cơ bản là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân
phối gián tiếp.
* Kênh phân phối trực tiếp: là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được
chuyển đưa thẳng từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Kênh trực tiếp phục vụ
các loại hàng hoá vật chất phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
* Kênh phân phối gián tiếp: là loại kênh phân phối trong đó có sự tham gia
của các khâu trung gian phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
1.1.5.5. Cạnh tranh bằng các hình thức xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng được hiểu là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực
marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá
và cung cấp dịch vụ. Xúc tiến bán hàng bao gồm: Quảng cáo, marketing trực
tiếp, khuyến mại, mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền, bán hàng
trực tiếp.
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 14



Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường
và tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua xúc
tiến bán hàng các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của
mình. Cung cấp cho thị trường tiềm năng những thông tin cần thiết, những
dịch vụ ưu đÃi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt buộc các doanh
nghiệp phải luôn chú ý tiếp cận thường xuyên với khách hàng, đặc biệt là với
các khách hàng lớn, khách hàng quan trọng thông qua tổ chức hội nghị khách
hàng nhằm:
- Tăng cường mối quan hệ với các khách hàng nhằm cung cấp cho
khách hàng những thông tin về các dự án, các chính sách, giới thiệu các sản
phẩm mới, các biện pháp khuyến khích tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
mình.
- Thu thập các thông tin về sản phẩm và các thông tin phản hồi từ phía
khách hàng về doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện dần quan hệ
với khách hàng cũng như biết được thị hiếu sở thích của khách hàng mà có kế
hoạch điều chỉnh các yếu tố đầu vào cũng như lượng hàng hoá bán ra.
Bên cạnh đó còn một số phương thức mang lại hiệu quả cao trong công
tác tiêu thụ sản phẩm như:
- Khuyến khích khách hàng mua hàng bằng hình thức giảm giá có
thưởng khi mua với số lượng lớn;
- Luôn đáp ứng và đổi mới các phương thức phục vụ theo yêu cầu của
khách hàng như: thử hàng, chọn hàng, đổi hàng hay cung cấp các tài liệu giới
thiệu sản phẩm, thuyết minh sản phẩm;
- Luôn thay đổi mẫu mà sản phẩm ngày một đa dạng hơn, đẹp hơn, phù

hợp hơn với nhu cầu thị hiếu của khách hàng;
- Nghiên cứu xác định các kênh bán hàng và kênh phân phối hàng hoá
theo chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5.6. Cạnh tranh bằng các công cụ khác:
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 15


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

Các dịch vụ trong quá trình bán hàng: Vận chuyển hàng miễn phí, các
hình thức khuyến mại, biểu mẫu hàng bán.
Các dịch vụ sau quá trình bán hàng: Hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm,
dịch vụ nhằm tạo cho khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán gọn nhẹ hay rườm rà, trả nhanh hay trả chậm sẽ
ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Yếu tố thời gian: Đi trước một bước trong cạnh tranh là giành được một
chiến thắng quan trọng trong việc thu hút khách hàng và mở rộng thị trường
tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, khi xây dựng chiến lược kinh
doanh các doanh nghiệp thường đề cập đến vấn đề tốc độ thị trường, cạnh
tranh dựa trên thời gian.
Muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp phải
biết tổ chức thu thập thông tin thị trường, nhanh chóng chớp thời cơ, lựa chọn
mặt hàng theo yêu cầu, triển khai sản xuất kinh doanh, nhanh chãng tiªu thơ,
thu håi vèn nhanh tr­íc khi chu kú sống của sản phẩm kết thúc.

1.1.6. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thuật ngữ Năng lực cạnh tranh được sử dụng phổ biến, thường xuyên
được nhắc tới trên các diễn đàn kinh tế cũng như trên các phương tiện thông
tin đại chúng, thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu và được phân tích
từ nhiều góc độ khác nhau.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực tồn tại, duy trì hay
gia tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có nhiều khác
biệt. Có ý kiến cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu
thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường, có quan điểm gắn năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ; cũng có những
quan điểm đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu quả sản
Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 16


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Khoá 2007-2009

xuất kinh doanh...Một số ý kiến tán thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là việc khai thác thực lực và lợi thế của mình để thoả mÃn nhu cầu
khách hàng và thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi
thế của mình e rằng chưa đủ bởi trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế, lợi thế
bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh
nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn
tại và phát triển trong một thÕ giíi c¹nh tranh khèc liƯt nh­ hiƯn nay.
Nh­ vËy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử

dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm
hàng hoá dịch vụ hấp dẫn với người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được
lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Một doanh nghiệp có thể
kinh doanh một hay nhiều sản phẩm và dịch vụ, vì vậy người ta còn phân biệt
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành bởi các yếu tố
sau:
- Thương hiệu
- Năng lực quản trị điều hành
- Lực lượng lao động
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và Công nghệ
- Khả năng tài chính
Như vậy có thể mô tả cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp như sau:

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 17


Khoa kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBK Hà Nội

Kết quả cạnh tranh

Thị phần sản
phẩm của
doanh nghiệp


Công cụ cạnh tranh

Khoá 2007-2009

Năng lực cạnh tranh

Sản phẩm

Thương hiệu

Chất lượng SP

Năng lực quản trị

Giá

Lực lượng lao động

Phân phối

Công nghệ

Xúc tiến bán

Tài chính

1.2. phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Thực chất và mục đích của phân tích năng lực cạnh tranh
Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tiến hành phân tích
các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ( gồm 5 yếu tố: thương hiệu, năng

lực quản trị, lực lượng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị và công
nghệ, tài chính) ảnh hưởng như thế nào đến các công cụ cạnh tranh làm cho
kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp cao hay thấp để từ đó có cách thức tác
động nhằm nâng cao kết quả cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung và trình tự phân tích năng lực cạnh tranh

Nguyễn Xuân Thọ - Luận văn thạc sỹ QTKD

Trang 18


×