Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.79 KB, 113 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

DƢƠNG THỊ HOA

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

DƢƠNG THỊ HOA

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HÕA


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS Nguyễn Thị Xn Hịa.
Các thơng tin, số liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách quan,
khoa học. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Hoa

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế, những người đã truyền
đạt cho tơi kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Xuân Hòa đã tận tình giúp đỡ cho
tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tơi
nhiều kinh nghiệm để hồn thiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn Phòng Nội vụ huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã cung cấp

thông tin, số liệu giúp tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ln
động viên, tạo điều kiện giúp tơi có thể hồn thành khóa học và luận văn của mình.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn chưa nhiều nên
luận văn khơng thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và các anh chị học viên. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Hoa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.............................................................. viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CƠNG
CHỨC XÃ……….. ....................................................................................................5
1.1. Tổng quan về chính quyền cấp xã và công chức cấp xã ......................................5
1.1.1. Khái niệm cấp xã ...............................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm cấp xã ................................................................................................5
1.1.3. Vị trí, vai trị cấp xã...........................................................................................6
1.1.4. Cơng chức và cơng chức xã ..............................................................................8
1.1.4.1. Công chức ......................................................................................................8
1.1.4.2. Công chức xã ..................................................................................................9

1.1.4.3. Vị trí, vai trị của cơng chức xã ......................................................................9
1.1.4.4. Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với công chức xã ...................................................12
1.2. Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng công chức xã ..................................................13
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................13
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã................................................13
1.2.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã ................................................................16
1.2.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức xã ..............................17
1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã ........................................................18
1.3.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức xã ....................................................18
1.3.1.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cơng chức xã .................................................20
1.3.1.3. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng...........................................................20
1.3.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ....................................................................21
1.3.3. Tổ chức thực hiện ............................................................................................23
1.3.4. Tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức .......................24
iii


1.3.5. Đánh giá kết quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .........25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo, bôi dưỡng công chức ................27
1.4.1. Tầm nhìn và chiến lược ...................................................................................27
1.4.2. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ..........................28
1.4.3. Nội dung, chương trình, giáo trình và tài liệu .................................................29
1.4.4. Hình thức và phương pháp ..............................................................................30
1.4.5. Cơ sở đào tạo ...................................................................................................32
1.4.6. Đội ngũ giảng viên ..........................................................................................33
1.4.7. Ngân sách dành cho đào tạo bồi dưỡng ..........................................................35
1.5. Kinh nghiệm đào tạo công chức của một số địa phương trong nước và nước
ngồi….. ....................................................................................................................36
1.5.1. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở tỉnh Thừa Thiên Huế .......36
1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Chiêm Hóa, tình Tun Quang về xây dựng đội ngũ

cán bộ, công chức ngày càng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ................................38
1.6. Kinh nghiệm đúc kết cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức ở huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang ..................................................................................................38
1.7. Các tiêu chí đáng giá công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. ..............40
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG ...............................46
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tân Yên và ảnh
hưởng của các đặc điểm đó đến chất lượng công chức cấp xã .................................46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Tân Yên .................................................................46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tân Yên ......................................................48
2.1.2.1. Về kinh tế .....................................................................................................48
2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội ......................................................................................48
2.1.2.3. Về lĩnh vực quản lý đơ thị ............................................................................49
2.1.2.4. Các cơng tác khác.........................................................................................49
2.2. Khái qt tình hình cơng chức xã trên địa bàn huyện Tân n .........................49
2.2.1. Quy mô và cơ cấu công chức xã trên địa bàn huyện .....................................49
2.2.1.1. Quy mô công chức xã trên địa bàn huyện ....................................................49

iv


2.2.1.2. Cơ cấu công chức xã trên địa bàn huyện .....................................................50
2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã huyện Tân Yên ...........................56
2.3.1. Thực hiện chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức xã .................56
2.3.2. Kết quả mở lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức xã ..........................................57
2.3.3. Nội dung, chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng cơng chức xã .............62
2.3.3.1. Về nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng công chức xã .......................62
2.3.3.2. Về phương thức, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cơng chức ..........................63
2.3.4. Đầu tư các nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng công chức xã ..........................63

2.3.4.1. Về công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức và xây dựng đội ngũ
giảng viên: .................................................................................................................63
2.3.4.2. Về đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã ................................................................................................................64
2.4. Đánh giá thực trạng đào tạo bồi dưỡng công chức xã huyện Tân Yên ..............64
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................64
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm .............................................................69
2.4.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................69
2.4.3.2. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG II.......................................................................................77
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC XÃHUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG .............................78
3.1. Quan điểm,phương hướng về đào tạo, bồi dưỡng công chức xã của Huyện Tân
Yên, Tỉnh Bắc Giang.................................................................................................78
3.2. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức xã huyện Tân n. ...............82
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức và phương hướng chung .................................82
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức xã..............................................................................................................82
3.2.1.2. Xác định mục tiêu và yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã Huyên Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang..........................................................83
3.2.1.3. Cần làm tốt công tác quy hoạch cán bộ .......................................................83

v


3.2.2. Nhóm giải pháp đối với các khâu trong cơng tác tổ chức thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng ..................................................................................................................84
3.2.2.1. Chủ động trong việc xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng ……. ...............................................................................................................84

3.2.2.2. Cải cách chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo ..............89
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên .....................................................91
3.2.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công
chức……… ...............................................................................................................91
3.2.2.5. Đổi mới công tác đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã của
huyện. … ....................................................................................................................92
3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá cùng với chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với
cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng ........................................................93
3.2.4. Kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức
xã của huyện ..............................................................................................................95
3.2.4. Một số kiến nghị..............................................................................................96
TÓM TẮT CHƢƠNG III .......................................................................................98
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu công chức cấp xã năm 2016-2018 ............................50
Bảng 2.2: Bảng độ tuổi công chức cấp xã năm 2016-2018 ......................................50
Bảng 2.3: Cơ cấu công chức cấp xã phân theo độ tuổi tại các xã trên địa bàn huyện
Tân Yên năm 2018 ....................................................................................................53
Bảng 2.4: Trình độ chun mơn của cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn huyện
Tân Yên năm 2018 ....................................................................................................54
Bảng 2.5: Số lượng các lớp đã đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã từ
năm 2016-2018..........................................................................................................58
Bảng 2.6: Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng năm 2016-2018 ..........................................59
Bảng 2.7: Bảng tổng kết thành tích học tập CBCC (2016-2018) .............................60
Bảng 2.8. Mức độ hồn thành nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức trước và sau khi đào

tạo, giai đoạn 2016-2018 ...........................................................................................61
Bảng 3.1: Một số thiếu hụt đối với công chức cấp xã...............................................87
Bảng 3.2: Nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng đối với đội ngũ
công chức cấp xã .......................................................................................................88

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các bước trong quy trình đào tạo, bồi dưỡng ...........................................20
Hình 3.1: Các bước đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức cấp
xã………. ..................................................................................................................86
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các bước trong quy trình đào tạo, bồi dưỡng ..........................................20
Sơ đồ 3.1: Các bước đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã………… ...............................................................................................................86
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu trình độ chun mơn của cán bộ, cơng chức cấp xã năm
2018………… ...........................................................................................................55

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CNH – HĐH


: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng Nhân dân

KT - XH

: Kinh tế Xã hội

QLNN

: Quản lý Nhà nước

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

UBND

: Ủy ban Nhân dân

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình tổ chức và quản lý nguồn nhân lực, cơng tác đào tạo bồi
dưỡng luôn là một họat động tất yếu quan trọng và không thể thiếu, ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý. Trong quản lý hành chính Nhà nước, công tác này càng trở nên

quan trọng hơn hết khi mà chất lượng công chức được đào tạo bồi dưỡng có tác
động trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế - xã hội nước nhà.
Để bộ máy Nhà nước được vận hành tốt, trước tiên cần thiết phải xây dựng
một đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức cấp xã vừa hồng, vừa chun mới có
thể hồn thành tốt những nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Bởi:
Đội ngũ cơng chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát với dân nhất,
trực tiếp tiếp xúc với dân, giải quyết công việc hàng ngày của nhân dân. Công chức
cấp xã cũng là người đưa những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước phổ biến đến từng cộng đồng dân cư để nhân dân hiểu và làm
theo, đồng thời kiến nghị những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân lên cấp
trên để sửa đổi phù hợp với thực tiễn.
Vị trí, vai trị của đội ngũ cơng chức cấp xã là hết sức quan trọng, họ là chủ
thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; bảo đảm kỷ cương, phép nước, ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật; điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương. Từ vị trí và
vai trị đó, có thể nói một chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu thì
một phần lớn phụ thuộc vào năng lực thực thi công vụ đội ngũ cơng chức xã,
phường, thị trấn đó. Vì thế, đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã là yêu cầu cấp thiết
nhằm góp phần xây dựng và hồn thiện đội ngũ cơng chức cấp cơ sở có đủ phẩm
chất và năng lực thực hiện công vụ, xứng đáng thực hiện trọng trách là “cơng bộc”
của nhân dân.
Tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Tân Yên nói riêng đã và đang triển khai
đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã và bước đầu đã có những kết quả vơ
cùng khả quan, tính đến đầu năm 2018, chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở của huyện
được nâng lên rõ rệt, 98,6% cán bộ chủ chốt cấp xã có trình độ lý luận chính trị
trung cấp trở lên. Quyết định Số: 1241/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
1



Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang theo quyết định
số971/QĐ-TTg ngày 1 tháng 7 năm 2015 sửa đổi bổ sung Quyết định số 1956/QĐ TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ giai đoạn 2016 - 2020 đã chỉ rõ yêu
cầu " Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã tỉnh Bắc Giang có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý
hành chính; quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn". Tuy nhiên, ngồi những kết quả đã
đạt được thì cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức vẫn cịn tồn tại nhiều
hạn chế cần phải cải cách và khắc phục trong thời gian tới để mang lại hiệu quả cao
hơn trong hoạt động của hành chính cơng.
Do vậy, từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh
tế. Luận văn nhằm góp phần đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước và phù hợp
với thực tiễn của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Để quản lý nhà nước tốt từ trung ương đến địa phương đòi hỏi phải có đội ngũ
cán bộ có đủ năng lực, trình độ để thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho
các đơn vị. Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ, công chức
cấp xã) phải đáp ứng về năng lực, trình độ, khả năng thích ứng với nhiệm vụ được
giao phó. Vì vậy, vấn đề năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước vừa là mục tiêu cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ
thường xuyên, cấp bách trong tình hình hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đó, đã có
nhiều cơng trình khoa học, luận văn nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã. Cụ thể:
- Trần Thị Kim Dung, (2011) "Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang
trong giai đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp
luật, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang, qua đó đánh giá những ưu điểm,
hạn chế và đưa ra một số phương hướng, giải pháp để kiện tồn đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.


2


Nhìn chung, các cơng trình trên đều đề cập đến đội ngũ cơng chức nói chung
và cơng chức cấp xã nói riêng. Những nghiên cứu đó đã thẳng thắn nhìn chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời chỉ ra các ưu điểm, hạn chế của đội ngũ này.
Từ đó đã đề ra một số yêu cầu của cải cách hành chính cũng như nâng cao chất
lượng của đội ngũ công chức cấp xã. Tuy nhiên, đối với huyện Tân n, tỉnh Bắc
Giang, chưa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu và đề cập đến đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ cơng chức cấp xã trên địa bàn.
Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ là cần thiết trong bối cảnh Bắc
Giang cịn là tỉnh nghèo, cơng chức cấp xã ở huyện Tân n Bắc Giang cịn nhiều
hạn chế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
a. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Tân
Yên, Tỉnh Bắc Giang, từ đó đềxuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận về đào tạo bồi dưỡng nói chung và đào tạo
bồi dưỡng cơng chức cấp cơ sở nói riêng, từ đó áp dụng vào cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Từ bài học thực tế q trình triển khai
cơng tác này tại huyện và các địa phương khác để rút ra bài học kinh nghiệm, áp
dụng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở các xã của huyện trên cơ sở điều
kiện thực tiễn.
+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức
đang công tác tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, đặc
biệt là đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay
để đề ra những biện pháp, đề xuất hợp lý nhằm nâng cao chất lượng thực thi công
vụ của công chức.

3


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động đào tạo – bồi dưỡng công chức tại các
xã thuộc huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang từ năm 2016 đến
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để tổng hợp
và so sánh từ đó phân tích và đưa ra kết giải pháp
- Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá. Sử dụng
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn được thu thập từ trước
-Thu thập số liệu thống kê về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức ở huyện Tân Yên, tỉnh Bắc giang.Sử dung phương pháp thu thập thống
kể là nghiên cứu lý thuyết và phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
và các hiện tượng cần quan sát trong công tác đào tạo,bồi dưỡng công chức cấp xã
tại Huyện Tân Yên
- Phương pháp thống kê kinh tế, phân tích - tổng hợp, lơgíc - lịch sử; trong bài
sư dụng phương pháp thống kê kinh tế là để phán ánh thực trạng của công tác đào
tạo,bồi dưỡng công chức cấp xã tại Huyện Tân Yên
cácphương pháp này được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ trong q trình

nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng công chức xã
Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã trên địa bàn huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Định hướng và giải pháp động đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC XÃ
1.1. Tổng quan về chính quyền cấp xã và công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cấp xã
Theo Khoản 1, Điều 110 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được phân định như sau:
“Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương.
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập”.
Như vậy, hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay gồm 4 cấp: cấp trung ương
và 3 cấp chính quyền địa phương là cấp tỉnh (gồm tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương), cấp huyện (gồm huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, quận và thị xã) và
cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn).

Cấp xã còn được gọi là cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền vì đây là cấp
thấp nhất trong hệ thống tổ chức hành chính, cấp gần dân nhất. Cấp xã là tổ chức
hành chính của một cộng đồng dân cư, được phân chia theo địa giới do pháp luật
quy định, có bộ máy hành chính, có chức năng, nhiệm vụ và có đội ngũ cán bộ,
cơng chức riêng. Chính quyền cấp xã là nơi hiện thực hóa ý tưởng “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” một cách sâu sắc và rõ nét nhất.
1.1.2. Đặc điểm cấp xã
Cấp xã là điểm cuối cùng của hệ thống chính quyền nhà nước, là nơi hàng
ngày chính quyền gắn bó mật thiết với nhân dân, mọi chủ trương, chính sách của
Nhà nước đều bắt nguồn từ đây và được triển khai đi vào đời sống. Do đó, cấp xã có
đặc điểm là đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất trong hệ thống trong hệ thống bộ
máy nhà nước, xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, là
chính quyền có tính tự quản, tính độc lập cao.

5


Yếu tố quản lý của chính quyền cấp xã rất đặc biệt, bên cạnh việc bị chi phối
bởi các thiết chế chính thức cịn bị chi phối bởi các thiết chế phi chính thức trong đó
có cả những quy định và thiết chế do chính những thành viên trong cộng đồng lập ra
vơ cùng phong phú, đa dạng. Điều đó địi hỏi chính quyền cấp xã phải vừa mềm
dẻo, vừa linh hoạt trong giải quyết các mối quan hệ với người dân đảm bảo các yêu
cầu hợp pháp, hợp lí, hợp tình.
1.1.3. Vị trí, vai trị cấp xã
Thuật ngữ cấp xã được dùng để chỉ toàn bộ cấp đơn vị hành chính thấp nhất
của Việt Nam, bao gồm ba loại hình cơ sở là: chính quyền phường (đơ thị) và chính
quyền xã, thị trấn (nơng thơn). Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền cấp
xã có vị trí, vai trị rất quan trọng.
- Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước, các tổ chức và nhân
dân trên địa bàn.

Xã, phường, thị trấn là nơi tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Đây cũng
là cầu nối trực tiếp tồn bộ hệ thống chính trị với người dân, là nơi tổ chức, vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Mọi chủ trương chính sách, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều
hướng về cơ sở. Chính quyền cấp xã đảm nhiệm vai trị là đối tượng thu thập và
phản ánh trung thực tâm tư, nguyện vọng đó để giúp Đảng, Nhà nước có hướng đề
ra các chủ trương, biện pháp tổ chức, quản lí phù hợp với thực tế đời sống nói
chung và các đặc điểm đời sống của nhân dân vùng miền khác nhau nói riêng.Chính
quyền cấp xã cịn là nơi triển khai và tăng cường chính sách đại đồn kết dân tộc,
tăng cường dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tạo điều
kiện khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.
- Chính quyền cấp xã là cấp hành chính gần dân nhất, phục vụ quyền, lợi ích
của nhân dân.
Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất của hệ thống cơ quan nhà nước, là cơ
quan nhà nước sâu sát và nắm chắc tình hình dân cư nhất, là nơi thể hiện và phản
ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân địa phương. Chính quyền cấp xã biểu
hiện rõ nhất, tập trung nhất tính ưu việt của chế độ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng

6


định: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì
mọi việc đều xong xi”.
Chính quyền cấp xã được tổ chức ra nhằm đảm bảo, bảo vệ và phục vụ quyền,
lợi ích của nhân dân, công dân là đối tượng cơ bản để chính quyền phục vụ. Hoạt
động của bộ máy chính quyền cấp xã phản ánh trung thực bản chất Nhà nước “của
dân, do dân và vì dân”.
- Chính quyền cấp xã chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên
Chính quyền cấp xã được sử dụng con dấu có hình quốc huy, có ngân sách

riêng, thay mặt Nhà nước giao dịch với nhân dân địa phương, thực hiện và đảm bảo
thực hiện các chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước ở địa phương, chăm lo
mọi mặt đời sống của nhân dân, duy trì an ninh trật tự tại địa phương.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã có vai
trị quan trọng trong việc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội ở địa phương mình. Ủy ban nhân dân vừa tuân thủ Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân theo trục ngang, vừa chịu trách nhiệm theo trục dọc của cơ
quan nhà nước cấp trên.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực thi, kiểm nghiệm phản ánh hiệu
lực, hiệu quả của hệ thống thể chế đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước.
Chất lượng của hệ thống thể chế chính sách phụ thuộc phần lớn vào chất
lượng hoạt động của chính quyền cấp xã đồng thời trực tiếp giải quyết nhiều nhất
các mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, tổ chức. Các mối quan hệ hàng ngày
phát sinh diễn ra từ khai sinh, khai tử, thay đổi tên họ, đăng ký kết hôn, công chứng,
chứng thực, tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ… đều do chính quyền cấp xã giải quyết.
Nếu chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả thì đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, trở thành hoạt động thực tế của nhân dân,
tạo ra sự phấn khởi, sự tin tưởng của nhân dân vào Đảng và Nhà nước; đồng thời
tạo ra sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Ngược
lại, nếu chính quyền cấp xã không giải quyết một cách thấu đáo những thắc mắc,
vướng mắc của nhân dân, các cán bộ, công chức xã làm việc khơng tốt có thể sẽ làm

7


bùng phát nhiều phản ứng tiêu cực của nhân dân đối với chính quyền nhà nước, với
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thậm chí có thể gây mất đồn kết
giữa các dịng họ, thơn, bản... trong cộng đồng dân cư.
Tóm lại, chính quyền cấp xã có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp

của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
1.1.4. Công chức và công chức xã
1.1.4.1. Công chức
Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nước, đảm bảo
cho nền hành chính hoạt động thơng suốt, thơng nhất và có hiệu quả. Khái niệm
công chức được sử dụng từ khá sớm và cũng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới, tuy nhiêm nội dung của khái niệm này không phải ở đâu và bất cứ lúc nào
cũng được đồng nhất với nhau
Đối với các nước ASEAN như Singapo, Malaixia có chung quan niệm : công
chức là người nhân danh quyền lực nhà nước, giải quyết cơng việc và cũng là mắt
xích của bộ máy nhà nước được gắn với dân, là người thực thi và đưa luật pháp,
chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án quốc gia vào cuộc sống.
Đối với các nước như Anh và Hoa Kỳ, khái niệm công chức có phạm vi hẹp
hơn, họ là những người làm việc trong ngành hành pháp, khơng có trong ngành lập
pháp và tư pháp, ngồi ra chỉ có những người làm việc cho các cơ quan Trung ương
mới được gọi là cơng chức, cịn những người làm việc cho cơ quan nhà nước địa
phương đều không được gọi là công chức. Cụ thể, quy chế công chức Anh ( tháng 6
năm 2006) và luật về cải cách công chức Hoa Kỳ ( 1978) quy định : công chức là
những người làm việc trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào vị trí cơng tác trên cơ sỏ cạnh tranh lành mạnh, cởi mở.
Ở nước ta, khái niệm cơng chức được hình thành gắn với sự phát triển của
nền hành chính. Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam khái niệm công
chức bao gồm: công chức nhà nước và công chức cấp xã. Điều 4 Luật Cán bộ, công
chức (2008),công chức được định nghĩa như sau:

8



Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự
nghiệp cơng lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
1.1.4.2. Công chức xã
Ngồi cơng chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (cịn gọi là cơng chức nhà
nước) cịn một bộ phận là công chức cấp xã. Theo quy định tại Điều 4 Luật cán bộ,
công chức (2008), Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì:
Cơng chức cấp xã là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm các chức danh sau:
+ Trưởng Công an ;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự ;
+ Văn phòng - thống kê ;
+ Tư pháp - hộ tịch ;
+ Văn hóa - xã hội ;
+ Tài chính - kế tốn ;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã).
1.1.4.3. Vị trí, vai trị của cơng chức xã
Hoạt động của nền hành chính đa phần gắn liền với hoạt động của cơng chức,
từ khâu hoạch định, tổ chức vận hành đến kiểm tra đều là công việc của con người

trong bộ máy. Như thế, quản lý nhà nước tiến hành đúng hay sai đều là sản phẩm
của cán bộ, công chức. Điều đó ảnh hưởng đến vận mệnh của đất nước, của dân tộc.

9


Vì vậy, có thể khẳng định cơng chức xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội
ngũ công chức của nước ta. Các hoạt động của chính quyền xã trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội đều do công chức xã thực hiện dưới sự chỉ đạo, điều hành
của bộ máy lãnh đạo cấp cơ sở ; nó có vị trí và vai trị vơ cùng quan trọng trong xã
hội cũng như hệ thống chính trị. Vì thế, cơng chức xã có thể ví như bộ xương sống
của nền hành chính xã, muốn cho nền hành chính phát triển vững mạnh thì bộ
xương này phải chắc chắn, khỏe mạnh .
Vị trí, vai trị của cơng chức xã được thể hiện trong các mối quan hệ sau:
- Trong mối quan hệ với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước
Cơng chức xã là bộ phận của chủ thể hoạch định, chủ trương, đường lối, chính
sách để định hướng phát triển đất nước. Cơng chức xã cũng là bộ phận xây dựng và
ban hành pháp luật để quản lý xã hội . Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
là sản phẩm của sự tổng hịa trí tuệ, tài năng của cơng dân trong một nước mà trong
đó có đội ngũ cơng chức xã. Để có được chủ trương đường lối đúng đắn, hệ thống
pháp luật toàn diện và đi vào đời sống của nhân dân một cách hiệu quả cần phải có
đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn, am hiểu sâu sắc về tình hình kinh tế và xã
hội của địa phương và có tầm nhìn, chiến lược, định hướng phù hợp đúng đắn. Như
vậy, có thể nói, cơng chức xã là một trong các bộ phận quyết định sự thành bại của
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Trong mối quan hệ với bộ máy nhà nước
Cơng chức xã là một mắt xích trong việc thiết lập nên tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Đây cũng là đội ngũ vận hành bộ
máy hoạt động. Một bộ máy được tổ chức một cách khoa học, cơ cấu chặt chẽ, linh

hoạt thì mới hoạt động thơng suốt và hiệu quả. Bộ máy tốt là kết quả của quá trình
nghiên cứu, tư duy nghiêm túc, sâu sắc, logic và hợp thời. Trong một xã hội hiện
đại và không ngừng phát triển, thiết kế một bộ máy phù hợp để quản lý xã hội hiệu
quả cần phải có những con người có tư duy mới, phát triển và tiên tiến. Điều đó đặt
ra yêu cầu đối với người làm công tác quản lý phải không ngừng học tập, trau dồi
kiến thức và rèn luyện tư duy.

10


Công chức khi thực hiện công vụ phải gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ chức
và đại diện nhà nước để quản lý xã hội. Công chức chỉ mang quyền lực nhà nước
khi gắn liền với tổ chức, đại diện nhà nước, khi rời khỏi hệ thống tổ chức bộ máy
nhà nước, công chức là những công dân và chịu sự quản lý của hệ thống bộ máy
nhà nước.
- Trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công vụ
Việc làm của công chức xã hoạt động thực thi cơng vụ. Người cơng chức xã
có nhiệm vụ thể chế hóa chủ trương đường lối của Đảng, kế hoạch chính sách, pháp
luật của nhà nước thành hiện thực đi vào đời sống xã hội. Người cơng chức xã có
nhiệm vụ phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước, công việc của họ phải thường xuyên
liên tục để định hướng cho hoạt động của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
khoa học, văn hóa xã hội của địa phương phát triển nhanh, mạnh và đúng hướng.
Công chức xã cũng là người cùng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những khó
khăn, vướng mắc của nhân dân về những vấn đề trong cuộc sống. Bên cạnh đó,
cơng chức xã cùng với cán cân pháp luật trở thành trọng tài công lý của cuộc sống,
thường xuyên kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai phạm của công dân để điều
chỉnh đúng hướng, bảo vệ công bằng cho người dân.
Bằng việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, đội ngũ cơng chức xã
là những người chăm lo cho cuộc sống của nhân dân, tạo ra một môi trường thuận
lợi thúc đẩy tất cả các hoạt động và con người phát triển.

- Trong mối quan hệ với phong trào cách mạng quần chúng nhân dân
Công chức xã xuất thân từ quần chúng nhân dân, gắn bó với phong trào cách
mạng của nhân dân; là người đi trước, tiên phong trong tất cả các hoạt động. Trong
thời đại chiến tranh, công chức xã là người phát động và lãnh đạo nhân dân đứng
lên đầu tranh chống giặc. Trong thời hịa bình, họ là tấm gương cho nhân dân về tài
năng, đạo đức, là người phát động và lãnh đạo nhân dân chiến đấu trên mặt trận lao
động sản xuất.
Trong một xã hội hiện đại, vai trị của người cơng chức vơ cùng quan trọng, đó
là những con người giàu tri thức, tài năng và bản lĩnh lãnh đạo nhân dân tiến lên
chinh phục đỉnh cao của tri thức và văn minh. Công chức xã là đại diện của nhân
dân, thay mặt nhân dân nói lên tiếng nói và khát vọng của nhân dân, là chiếc cầu nối

11


giữa nhân dân với Đảng. Phong trào cách mạng quần chúng nhân dân là môi trường
để công chức xã học tập và rèn luyện, đồng thời khơng thể có phong trào cách mạng
quần chúng liên tục và sôi nổi nếu khơng có đội ngũ cơng chức tài năng và bản lĩnh.
Tuy nhiên trên thực tế, trong nhận thức và cả việc làm, vẫn cịn tồn tại một bộ
phận cơng chức và người dân có những ý niệm đơn giản về vị trí, vai trị của đội
ngũ cơng chức xã, chưa thấy hết vai trị, tính phức tạp, tính quyết định của họ đối
với hoạt động quản lý hành chính cấp cơ sở. Công chức xã hằng ngày cọ sát với
thực tiễn rất phức tạp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên họ cần có bản lĩnh, nhiều
kinh nghiệm và hiểu biết để làm việc, song họ lại ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận,
nghiệp vụ và thơng tin chính sách pháp luật.
Do vậy, để có một đội ngũ cơng chức xã vừa “ hồng” vừa “ chuyên”, đảm
đương tốt trách nhiệm ở cơ sở, cần quy định rõ ràng những tiêu chuẩn đối với công
chức xã nhằm đảm bảo đội ngũ cơng chức xã có động lực phấn đâí vươn lên, nâng
cao trình độ, nhận thức, kỹ năng và khi thực hiện công vụ sẽ mang lại hiệu quả cao
nhất.

1.1.4.4. Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với công chức xã
* Tiêu chuẩn công chức xã
Công chức xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3, Nghị
định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cơng chức xã, phường,
thị trấn đó là:
- Đối với cơng chức Văn phịng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng – Đơ thị và
Môi trường ( đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nơng nghiệp – Xây dựng
và Mơi trường ( đối với xã), Tài chính – Kế tốn, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa –Xã
hội:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+Có trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành nhiệm vụ được
giao;

12


+Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn
công tác;
- Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự xã và Trưởng Cơng an xã: ngồi
những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này cịn phải có khả năng kết hợp với
các đơn vị Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn
tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phịng
thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Đảng, chính
quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước.
* Yêu cầu đối với công chức xã
Theo thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về Hướng

dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn thì cơng chức xã phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể sau:
- Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: tốt nghiệp trung học phổ thơng;
- Trình độ chun mơn: tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chức danh công chức đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số
trong hoạt động cơng vụ thì cơng chức xã cần sử dụng thành thạo tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn cơng tác đó; nếu khi tuyển dụng công chức xã chưa
biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hồn thành lớp học tiếng dân
tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
- Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình
đối với chức danh công chức xã hiện đàm nhiệm.
1.2. Khái quát về đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính nói riêng.

13


Đào tạo
Trong quản lý nguồn nhân lực nói chung, thuật ngữ “đào tạo” (training) được
sử dụng khá phổ biến và gắn với nó là hoạt động “đào tạo lại” (retraining). Hoạt
động đào tạo được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau và trong pháp luật của Việt
Nam, cụm từ này cũng được thể hiện dưới nhiều nghĩa khác nhau.
Ở nước ta, trong Nghị định số 18/2010 của Chính phủ về “ Đào tạo, bồi dưỡng

cơng chức” đã giải thích từ ngữ: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ
thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”.
Còn theo từ điển Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động lên con người làm
cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận
một sự phân cơng nhất định của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển
văn minh cho lồi người”
Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và
phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, để tạo cơ hội cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có
năng suất và hiệu quả.
Trong tài liệu về đào tạo và phát triển của Tập đoàn đào tạo và phát triển
Naukrihub, đào tạo (training) được coi là “một quá trình học gắn kiền với việc tích
lũy kiến thức, gia tăng kỹ năng, quan điểm, quy tắc hoặc làm thay đổi hành vi, ứng
xử để thực thi công việc được tốt hơn”.
Đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con người một
cách có hệ thống thơng qua việc học tập. Việc học tập này có được là kết quả của
việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển, và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch.
Trong đạo luật Liên bang của Mỹ, đào tạo được xác định như là một quá trình cung
cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho người học và bố trí, đưa họ vào các chương
trình, khố học, mơn học, hệ thống hoặc nói cách khác là huấn luyện và giáo dục
được chuẩn bị, có kế hoạch, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học, chuyên
ngành, kỹ thuật, cơ khí, thương mại, văn phịng, tài chính, hành chính hay các lĩnh
vực khác nhằm nâng cao kết quả thực hiện cơng việc của cá nhân, tổ chức và giúp
họ hồn thành nhiệm vụ và mục tiêu công tác.

14



×