Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh khả năng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa ở tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
KHẢ NĂNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HĨA Ở TẬP ĐỒN
BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM

NGUYỄN MINH THỌ

HÀ NỘI – 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
KHẢ NĂNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HĨA Ở TẬP ĐỒN


BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM

NGUYỄN MINH THỌ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGHIÊM SĨ THƯƠNG

HÀ NỘI - 2007


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN, THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ..................... 4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHỐN ...................................4
1.1.1 Khái niệm chứng khốn ...........................................................................4
1.1.2 Phân loại chứng khoán .............................................................................4
1.2 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ............................. 12
1.2.1 Bản chất, chức năng và nguyên tắc hoạt động của TTCK ...................... 12
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của TTCK .....................................................................15
1.2.3 Phân loại TTCK..................................................................................... 17
1.2.4 Hàng hóa của TTCK .............................................................................. 19
1.2.5 Các chủ thể tham gia TTCK ..................................................................19

1.2.6 Cơ chế điều hành và giám sát TTCK ..................................................... 21
1.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ............................ 24
1.3.1 Khái niệm và nội dung niêm yết chứng khoán ....................................... 24
1.3.2 Mục tiêu của việc niêm yết ....................................................................25
1.3.3 Điều kiện để được niêm yết chứng khoán .............................................. 27
1.3.4 Phân loại niêm yết chứng khoán ............................................................ 30
1.3.5 Quy trình niêm yết chứng khốn ............................................................ 31
1.3.6 Lợi ích và hạn chế của việc niêm yết chứng khoán ................................ 34
1.4 KINH NGHIỆM VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .39
1.4.1. Kinh nghiệm về niêm yết chứng khoán ở một số quốc gia trên thế giới 39
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về niêm yết chứng khoán cho Việt nam ....41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Ở TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN
THƠNG VIỆT NAM ........................................................................................... 45
2.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM NĂM 2006 .............................................................................................. 45
2.1.1 Kết quả hoạt động của TTCK Việt Nam năm 2006 ................................ 45
2.1.2 Các điều kiện niêm yết cổ phiếu trên TTCK ở Việt Nam hiện nay ......... 51
2.2 THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC DNCPH Ở VNPT .55


2.2.1 Giới thiệu về Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam ....................... 55
2.2.2 Tình hình cổ phần hóa tại VNPT ........................................................... 60
2.2.3 Thực trạng về niêm yết cổ phiếu của các DNCPH ở VNPT ................... 66
2.3 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ
PHIẾU TRÊN TTCK VIỆT NAM CỦA CÁC DNCPH Ở VNPT ................. 70
2.3.1 Quy mô vốn của doanh nghiệp............................................................... 70
2.3.2 Số lượng cổ đông nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết....................... 70
2.3.3 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp .................................................. 71

2.3.4 Thời gian nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông ......................................... 71
2.3.5 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................... 72
2.3.6 Nợ phải trả quá hạn của doanh nghiệp ................................................... 72
2.3.7 Công bố thơng tin doanh nghiệp ............................................................ 73
2.3.8 Kiểm tốn báo cáo tài chính...................................................................74
2.3.9 Quản trị doanh nghiệp ........................................................................... 75
2.4 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG NIÊM YẾT CỔ
PHIẾU CỦA CÁC DNCPH TRÊN TTCK VIỆT NAM ................................ 77
2.4.1 Từ phía Nhà nước: ................................................................................. 77
2.4.2 Từ phía Thị trường chứng khốn ........................................................... 79
2.4.3 Từ phía Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam ............................... 80
2.4.3 Từ phía doanh nghiệp cổ phần hóa ........................................................ 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KHẢ NĂNG NIÊM YẾT
CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HĨA Ở TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN
THƠNG VIỆT NAM ........................................................................................... 82
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .............................................................. 82
3.1.1 Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 ........................... 82
3.1.2 Lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc VNPT ............................ 84
3.1.3 Một số căn cứ khác ................................................................................ 86
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KHẢ NĂNG NIÊM YẾT CỔ
PHIẾU TRÊN TTCK VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC DNCPH Ở VNPT .......... 86
3.2.1 Giải pháp về phía doanh nghiệp ............................................................. 86
3.2.2 Giải pháp về phía Nhà nước...................................................................97
3.2.3 Các giải pháp về phía các Sở/Trung tâm giao dịch chứng khốn .......... 106
3.2.4 Các giải pháp về phía Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ........ 109
3.3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP .... 112
3.3.1 Đối với Nhà nước và các Trung tâm giao dịch chứng khoán ................ 112
3.3.2 Đối với doanh nghiệp .......................................................................... 113
3.3.3 Đối với cơng chúng đầu tư ................................................................... 113

3.3.3 Đối với Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam ............................. 113
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPH

Cổ phần hóa

DN

Doanh nghiệp

DNCPH

Doanh nghiệp cổ phần hóa

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TTCK

Thị trường chứng khoán

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khốn

UBCKNN

Ủy ban chứng khốn Nhà nước

VNPT

Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Quy mô niêm yết chứng khốn năm 2006

46


2.2

Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT

58

2.3

Số doanh nghiệp đã hồn thành cổ phần hóa ở
VNPT tính đến ngày 31/12/2006

60

2.4

Cơ cấu ngành nghề của các DNCPH

61

2.5

Quy mô vốn điều lệ của các DNCPH

61

2.6

Kết quả SXKD khối công nghiệp và xây lắp năm
2006


62

2.7

Phân loại doanh thu theo thị trường tiêu thụ sản
phẩm

62

2.8

Cơ cấu vốn, cổ đông và kết quả SXKD của các
DNCPH chưa tham gia niêm yết tính đến
31/12/2006

63

2.9

Tình hình niêm yết cổ phiếu của các DNCPH ở
VNPT

68

2.10

Một số chỉ tiêu tài chính của DNCPH ở VNPT đã
niêm yết cổ phiếu


69


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quy trình niêm yết chứng khốn

43

1.2

Quy trình thẩm định hồ sơ niêm yết chứng khốn

44

2.1

Mơ hình tổ chức Tập đồn Bưu chính Viễn thơng
Việt Nam

59



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ
2.1

2.2
2.3
2.4

Tên biểu đồ
Quy mơ thị trường cổ phiếu theo mức vốn hóa thị
trường qua các năm
Số lượng cơng ty có cổ phiếu niêm yết qua các
năm
Khối lượng cổ phiếu niêm yết qua các năm
Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán qua các
năm

Trang
46

47
47
48


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước là một hình thức cụ thể của tiến trình xã hội
hố sản xuất, đó là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã
hội. Nhờ sự xuất hiện công ty cổ phần mà vốn được tập trung nhanh chóng. Thực
hiện tốt cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sẽ làm tăng sức mạnh của kinh tế nhà
nước, đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập với khu vực và thế giới, làm chỗ
dựa cho nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mơ. Mặt khác, nó cũng là một giải pháp để
tăng tính năng động trong kinh doanh và phát huy tính tích cực, tự chủ của doanh
nghiệp. Kết quả của cơng tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sẽ tạo ra nguồn
cung chủ yếu cho thị trường chứng khoán Việt Nam, q trình cổ phần hóa và phát
triển thị trường chứng khốn là hai q trình có tác động qua lại lẫn nhau. Cổ phần
hóa và niêm yết tạo hàng hố cho thị trường chứng khốn sơi động, thị trường
chứng khốn phát triển nhanh chóng, đến lượt nó tác động trở lại, kích thích tiến
trình cổ phần hóa. Tuy nhiên, đến nay sau 15 năm thực hiện công tác cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước và sau 07 năm thị trường chứng khốn Việt Nam đi vào
hoạt động thì việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán vẫn còn nhiều hạn
chế về số lượng doanh nghiệp và khối lượng cổ phiếu do tiến trình thực hiện cơng
tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cịn chậm và Nhà nước chưa có nhiều chính
sách khuyến khích thúc đẩy việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần
hóa trên thị trường chứng khốn. Chính vì vậy mà việc đưa các doanh nghiệp Nhà
nước đã cổ phần hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp ở các Tập đoàn, Tổng công ty
nhà nước thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn cần thiết phải có
những giải pháp cụ thể.
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT) là một trong những Tập
đoàn kinh tế của Nhà nước có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, đây Tập đồn
kinh tế đầu tiên có doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa (năm 1998) và niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khốn (năm 2000). Nhưng, tính đến ngày 31/12/2006,
VNPT mới chỉ có 06/39 DN đã cổ phần hóa niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khốn. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và ý nghĩa quan trọng của việc niêm yết cổ



2

phiếu với mong muốn thúc đẩy việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ
phần hóa ở VNPT góp phần tăng cung hàng hóa cho thị trường chứng khốn Việt
Nam nên nội dung “Một số giải pháp đẩy mạnh khả năng niêm yết cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán Việt Nam đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa ở Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về chứng khoán, thị trường chứng khoán và
niêm yết chứng khoán;

-

Làm rõ thực trạng hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam; Tìm hiểu
các điều kiện về niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Đánh
giá kết quả cơng tác cổ phần hóa của VNPT; Làm rõ thực trạng niêm yết cổ
phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở VNPT và đánh giá khả năng đáp ứng
các điều kiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam của các
doanh nghiệp cổ phần hóa ở VNPT;

-

Đưa ra các giải pháp cụ thể để thúc đẩy các doanh nghiệp cổ phần hóa nói chung
và các doanh nghiệp cổ phần hóa ở VNPT nói riêng niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán.


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở
VNPT;

-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, cụ thể là đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá kết quả cơng tác cổ
phần hóa của VNPT, tìm hiểu các điều kiện về niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, làm rõ thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán
Việt Nam, thực trạng niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở
VNPT và đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở VNPT. Từ
đó đưa ra các giải pháp cụ thể để thúc đẩy các doanh nghiệp cổ phần hóa nói
chung và các doanh nghiệp cổ phần hóa ở VNPT nói riêng thực hiện niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài


3

-

Luận văn sẽ làm sáng tỏ được các vấn đề cơ bản nhất về chứng khoán, thị
trường chứng khoán và niêm yết chứng khốn;


-

Hệ thống hóa số liệu và phân tích, đánh giá cụ thể khách quan về kết quả cơng
tác cổ phần hóa của VNPT, về các điều kiện về niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, về thực trạng thị hoạt động của thị trường chứng khoán
Việt Nam, thực trạng niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở
VNPT và đánh giá khả năng niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần
hóa ở VNPT;

-

Luận văn sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể để thúc đẩy các doanh nghiệp cổ phần
hóa nói chung và các doanh nghiệp cổ phần hóa ở VNPT nói riêng thực hiện
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, là phương pháp nghiên cứu
các văn bản, các tài liệu liên quan đến chứng khoán, thị trường chứng khoán và
niêm yết chứng khoán. Đồng thời điều tra, thu thập báo cáo, số liệu liên quan hoạt
động của trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kết quả cơng tác cổ phần hóa của
VNPT và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở VNPT. Sau đó
bằng các thao tác tư duy, logic (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát) để đưa ra
các giải pháp cụ thể cũng như kiến nghị với Nhà nước nhằm thúc đẩy các doanh
nghiệp cổ phần hóa nói chung và các doanh nghiệp cổ phần hóa ở VNPT nói riêng
thực hiện niêm yết cổ phiếu trên trên thị trường chứng khốn.
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, bảng, biểu số liệu minh họa, danh mục tên viết tắt
và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chứng khoán, thị trường chứng khoán và niêm
yết chứng khoán;

Chương 2: Thực trạng và khả năng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn
của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam;
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh khả năng niêm yết cổ phiếu đối với các

doanh nghiệp cổ phần hóa ở Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN, THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHỐN
1.1.1 Khái niệm chứng khốn
Chứng khốn là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành, đó là những tài sản tài
chính vì nó mang lại thu nhập vì khi cần người sở hữu nó có thể bán nó để thu tiền
về. Chứng khốn được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử.
1.1.2 Phân loại chứng khốn
Căn cứ vào tính chất, chứng khốn thường được phân chia thành 4 loại chính là
cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các công cụ phái sinh.
1.1.2.1 Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ
phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
Lịch sử ra đời cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành cơng ty cổ phần. Hay nói
cách khác, cổ phiếu chính là sản phẩm riêng có của cơng ty cổ phần. Khi một công
ty gọi vốn, số vốn cần gọi được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ
phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở
hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu

của cổ đông đối với công ty cổ phần quyền sở hữu của cổ đông trong công ty tương
ứng với số lượng cổ phiếu mà cổ đơng nắm giữ. Do đó, cổ phiếu cịn được gọi là
chứng khốn vốn. Cổ phiếu có những đặc điểm sau:
-

Là giấy chứng nhận góp vốn vào một cơng ty cổ phần;

-

Khơng có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của tổ chức phát hành nó;

-

Được quyền nhận cổ tức hàng năm, có thể biến động hay cố định tùy theo từng
loại cổ phiếu của tổ chức phát hành;


5

-

Người mua cổ phiếu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp của
mình và được quyền biểu quyết các vấn đề có liên quan;

-

Được quyền chuyển nhượng nếu là cổ phiếu vô danh;

-


Được chia phần tài sản còn lại theo qui định của pháp luật nếu công ty giải thể.
Cổ phiếu gồm những loại sau:

a) Cổ phiếu thường:
Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là chứng chỉ thể hiện quyền
sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các
quyền lợi thông thường trong công ty. Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông
thường và là đồng chủ sở hữu của công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc
điểm chủ yếu sau:
-

Cổ tức của cổ phiếu thường không cố định, phụ thuộc kết quả sản xuất kinh
doanh hàng năm của công ty và chính sách chia lợi tức cổ phần;

-

Việc trả cổ tức đối với cổ phiếu thường có thể thực hiện bằng các hình thức: trả
bằng tiền mặt, trả bằng chính cổ phiếu hoặc tài sản của cơng ty...;

-

Cổ phiếu của công ty không cho nhà đầu tư một sự hứa hẹn hồn trả lại số vốn
đầu tư vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty.

b) Cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng
thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi
hơn so với cổ đông thường. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu
đãi của công ty. Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng khốn lai tạp có đặc điểm vừa giống
cổ phiếu thường vừa giống trái phiếu:

-

Nếu như cổ tức của cổ phiếu thường khơng cố định thì ngược lại cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi được hưởng một mức cổ tức cố định hàng năm (nghĩa là không phụ
thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của DN);

-

Nếu như cổ phiếu thường chỉ cho phép cổ đông quyền truy địi cuối cùng đối với
tài sản của cơng ty phát hành thì cổ phiếu ưu đãi cho phép cổ đông được ưu tiên
chia cổ tức trước cổ phiếu thường và được phân chia giá trị tài sản còn lại của
công ty khi công ty bị giải thể hoặc thanh lý trước so với cổ phiếu thường.


6

Tuy nhiên, không giống với cổ phiếu thường, người mua cổ phiếu ưu đãi thường
không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và
quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
Như vậy, cổ phiếu ưu đãi mang tính rủi ro ít hơn cổ phiếu thường, chính vì lẽ đó
mà giá cả của cổ phiếu ưu đãi trên thị trường thường không dao động lên xuống
nhiều như giá cả của cổ phiếu thường. Cổ phiếu ưu đãi có lợi tức xác định giống
như trái phiếu và được ưu tiên phân chia giá trị tài sản cịn lại của cơng ty khi cơng
ty bị thanh lý hoặc giải thể trước những người giữ cổ phiếu thường, nhưng sau
những người giữ trái phiếu. Tuy nhiên, cổ phiếu ưu đãi không phải là trái phiếu nên
khơng có ngày đáo hạn được hồn vốn.
1.1.2.2 Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một
khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hồn

trả số tiền vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Bản chất của trái phiếu là một công cụ nợ, được phát hành dưới hình thức chứng
chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
trái phiếu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Việc phát hành công cụ
này là tổ chức phát hành đứng ra vay theo phương thức có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
Người sở hữu trái phiếu sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động
sử dụng vốn của tổ chức phát hành và trong mọi trường hợp, tổ chức phát hành phải
có trách nhiệm hồn trả cho người sở hữu trái phiếu theo các cam kết đã được xác
định trong trái phiếu. Trái phiếu thường có thời hạn xác định
a) Đặc trưng của trái phiếu:
Một trái phiếu thường có 03 đặc trưng chính sau:
 Tổ chức phát hành: Có hai loại tổ chức phát hành chính là Chính phủ (trung
ương và địa phương) và cơng ty. Chính phủ là người phát hành đáng tin cậy nhất do
có được những điều kiện đảm bảo cao nhất cho việc hoàn trả gốc và trả lãi. Đối với
tổ chức phát hành là cơng ty thì khả năng đáp ứng các nghĩa vụ đã thoả thuận với
người cho vay là rất khác nhau.


7

 Thời hạn: Thời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó tổ chức phát hành
hứa hẹn đáp ứng các nghĩa vụ. Thời hạn của trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại
của khoản nợ, tổ chức phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay
gốc. Thời hạn này còn được gọi là thời gian đáo hạn của trái phiếu.
 Mệnh giá và lãi suất cuống phiếu:
-

Mệnh giá trái phiếu: Là số tiền ghi trên bề mặt trái phiếu, đến thời điểm đáo hạn
của trái phiếu, tổ chức phát hành phải trả số tiền đó cho người sở hữu hợp pháp
trái phiếu;


-

Lãi suất cuống phiếu: Là lãi suất mà tổ chức phát hành sẽ trả cho người sở hữu
trái phiếu khi đến hạn thanh toán (thường là 6 tháng hoặc 12 tháng một lần cho
đến khi đáo hạn). Lãi suất nhân với mệnh giá sẽ cho lãi cuống phiếu.
Như vậy, có thể khẳng định rằng việc phát hành trái phiếu là một trong những

hình thức huy động vốn được áp dụng phổ biến đối với Chính phủ, Kho bạc Nhà
nước, chính quyền địa phương, đối với các DN nói chung và tập đồn kinh tế nói
riêng trong nền kinh tế thị trường. Đây là hình thức huy động vốn của thị trường
cơng cộng. Thơng thường trái phiếu có những đặc điểm chung sau:
-

Khơng làm thay đổi quan hệ sở hữu trong DN, tức là khơng ảnh hưởng đến
quyền quản lý và kiểm sốt DN, do đó được coi là biện pháp an tồn về mặt sở
hữu để huy động vốn;

-

Chi phí vốn của phát hành trái phiếu bao gồm lợi tức trái phiếu phải trả cho
người mua và các chi phí phát hành được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh
doanh của DN, do đó có lợi cho DN về phương diện thuế thu nhập DN;

-

Các DN có thể chủ động phát hành trái phiếu theo nhu cầu vốn thực tế và điều
chỉnh kỳ hạn huy động tương ứng hoặc ngắn hơn so với thời gian hoàn vốn của
dự án. Tuỳ thuộc vào quyết định của từng DN và đặc điểm của từng dự án đầu
tư mà lựa chọn trái phiếu phát hành theo lãi suất cố định hay thả nổi theo lãi suất

thị trường;

-

Nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) đối với người sở hữu trái phiếu không
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của tổ chức phát trái phiếu.
Tóm lại, trái phiếu là cơng cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành công cụ này

là tổ chức phát hành (Chính phủ hoặc DN) đứng ra vay theo phương thức có hồn
trả cả gốc lẫn lãi. Người sở hữu trái phiếu sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về


8

kết quả hoạt động sử dụng vốn của tổ chức phát hành và trong mọi trường hợp, tổ
chức phát hành phải có trách nhiệm hồn trả cho người sở hữu trái phiếu theo các
cam kết đã được xác định trong trái phiếu. Trái phiếu thường có thời hạn xác định
và nó thể hiện quan hệ chủ nợ - con nợ giữa người sở hữu trái phiếu và tổ chức phát
hành. Phát hành trái phiếu là đi vay vốn, mua trái phiếu là cho tổ chức phát hành
vay vốn. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu có quyền yêu cầu các khoản thanh
toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song khơng có quyền tham gia vào
những vấn đề của tổ chức phát hành.
b) Phân loại trái phiếu:
-

Phân loại trái phiếu theo phương thức đăng ký tên trái chủ có trái phiếu vơ danh
và trái phiếu ghi danh;

-


Phân loại trái phiếu theo chủ thể phát hành có trái phiếu chính phủ hoặc trái
phiếu cơng trình và trái phiếu cơng ty. Trong đó trái phiếu cơng ty lại chia thành
trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu khơng có bảo đảm.

1.1.2.3 Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối
với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Về bản chất chứng khoán quỹ cũng giống như cổ phiếu của một công ty: là bằng
chứng xác nhận quyền sở hữu, hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp, và đặc biệt được
niêm yết trên TTCK để mua bán giữa các nhà đầu tư vì quỹ đại chúng là quỹ đầu tư
chứng khốn hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ
việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau
nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư khơng có quyền kiểm sốt hàng ngày đối
với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn thành lập quỹ thì các cơng ty quản
lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác
nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó. Tuy nhiên những điểm khác nhau
giữa cổ phiếu và chứng chỉ quỹ như sau:
-

Thứ nhất: cổ phiếu là phương tiện huy động vốn của một công ty kinh doanh
một vài ngành nghề cụ thể còn chứng chỉ quỹ là phương tiện để thành lập quỹ
của một quỹ đầu tư chứng khoán mà ngành nghề hoạt động chính là "kinh doanh
chứng khốn";


9

-

Thứ hai: nếu người sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết hay quản lý

cơng ty thì nhà đầu tư sở hữu chứng khốn quỹ khơng có quyền tương tự, mọi
quyền hành đều do công ty quản lý quỹ quyết định;

-

Thứ ba: được quản lý bởi một đội ngũ quản lý quỹ chuyên nghiệp đứng ra "kinh
chứng khoán" nên độ an toàn và lợi nhuận kỳ vọng cao hơn khi đầu tư vào cổ
phiếu mà không cần phải suy tính đầu tư vào chứng khốn nào.

1.1.2.4 Chứng khốn phái sinh
Chứng khốn phái sinh là những cơng cụ được phát hành trên cơ sở những cơng
cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi
ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khốn phái sinh sẽ là địn bẩy,
làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, để đảm
bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các
cơng cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng khoán
phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính như
quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.
Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng nhìn chung có những
loại chính như sau:
a) Quyền lựa chọn:
Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là
quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng
hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định. Các hàng hố cơ sở
này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm,
đồng tiền hay hợp đồng tương lai. Quyền lựa chọn được cấu thành bởi các yếu tố
sau: Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền, loại quyền (chọn
mua hay chọn bán), thời hạn của quyền và mức giá thực hiện theo quyền.
b) Quyền mua trước:
Quyền mua trước là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài

tuần. Quyền này được phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm
các cổ phiếu thường. Quyền cho phép một cổ đông mua cổ phiếu mới phát hành với
mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định.
c) Chứng quyền:


10

Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một cổ phiếu,
với một giá xác định, trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành khi
tiến hành tổ chức lại các công ty, hoặc khi cơng ty muốn khuyến khích các nhà đầu
tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi nhưng có những điều kiện
kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn
đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường. Chứng quyền có những đặc
điểm sau:
-

Khác với quyền mua trước, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do công ty đã phát
hành công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở;

-

Khác với quyền lựa chọn, khi chứng quyền được thực hiện, nó tạo thành dịng
tiền vào cho cơng ty và tăng thêm lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường;

-

Chứng quyền có thể giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó đi kèm;

-


Các điều kiện của chứng quyền được ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu được
mua theo mỗi chứng quyền (thườnglà 1:1), giá thực hiện cho mỗi cổ phiếu, tại
thời điểm chứng quyền được phát hành, giá này bao giờ cũng cao hơn giá thị
trường của cổ phiếu cơ sở, và giá đó có thể cố định, có thể được tăng lên định
kỳ; và thời hạn của quyền, đa số trường hợp là 5 đến 10 năm.

c) Hợp đồng kỳ hạn:
Hợp dồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán
chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời
điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hơm nay.
Hàng hố ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hố nào; từ nơng sản, các đồng tiền, cho
tới các chứng khoán.
Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên
tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hố
đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hố có thể thay đơỉ, tăng
lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong
hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán)
hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường.
d) Hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai, nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục được những
nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn, và thường được xem là một cách thức tốt hơn để


11

rào chắn rủi ro trong kinh doanh. Những điểm khác biệt căn bản của hợp đồng
tương lai so với hợp đồng kỳ hạn là:
-


Niêm yết trên sở giao dịch: Một giao dịch hợp đồng tương lai nói chung được
xử lý trên một Sở giao dịch. Điểm này cho phép giá cả được hình thành hợp lý
hơn, do các bên mua bán được cung cấp thông tin đầy đủ và công khai;

-

Xố bỏ rủi ro tín dụng: Trong các giao dịch hợp đồng tương lai được niêm yết
trên sở giao dịch, cả hai bên bán và mua đều không bao giờ biết về đối tác giao
dịch của mình. Cơng ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ như một trung gian trong
tất cả các giao dịch. Người bán bán cho công ty thanh toán bù trừ, và người mua
cũng mua qua cơng ty thanh tốn bù trừ. Nếu một trong hai bên khơng thực hiện
được hợp đồng thì vẫn khơng ảnh hưởng gì đến bên kia;

-

Tiêu chuẩn hố: Các hợp đồng kỳ hạn có thể được thảo ra với một hàng hoá bất
kỳ, khối lượng, chất lượng, thời gian giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận chung
giữa hai bên bán, mua. Tuy nhiên, các hợp đồng tương lai niêm yết trên sở giao
dịch đòi hỏi việc giao nhận một khối lượng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn được ấn định trước;

-

Điều chỉnh việc đánh giá theo mức giá thị trường: Trong các hợp đồng kỳ hạn,
các khoản lỗ, lãi chỉ được trả khi hợp đồng đến hạn. Với một hợp đồng tương
lai, bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của
hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận (giá thực hiện hợp đồng)
thì bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên được lợi từ sự
thay đổi giá đó. Trên thực tế, vì khơng bên nào biết về đối tác của mình trong
giao dịch, nên những người thua đều trả tiền cho cơng ty thanh tốn bù trừ, và

cơng ty này sẽ trả tiền cho những người thắng.
Như vậy có thể khẳng định rằng, các cơng cụ phái sinh đang ngày một phổ biến

và được áp dụng nhiều hơn bao giờ hết đối với tất cả các hàng hoá chính trên
TTCK, từ cổ phiếu, trái phiếu cho đến tiền tệ và hàng hố như sắt, năng lượng, sản
phẩm nơng nghiệp…. Sự phố biến của các công cụ phái sinh trên thị trường xuất
phát từ tính linh hoạt và mềm dẻo của nó so với các cơng cụ khác. Những ích lợi
của các công cụ phái sinh luôn được các nhà đầu tư khai thác triệt để nhằm tránh
những khoản thua lỗ do sự biến động của giá cả.


12

1.2 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Bản chất, chức năng và nguyên tắc hoạt động của TTCK
1.2.1.1 Bản chất của TTCK
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua
bán các loại chứng khoán trung và dài hạn (cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán
phái sinh). Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua
mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và diễn ra ở thị trường
thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường
sơ cấp. Như vậy xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khốn, qua đó thay đổi chủ thể nắm
giữ chứng khoán.
Nhưng xét về mặt bản chất của TTCK thì:
-

TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. Tập trung các
nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết
kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị

trường về khả năng sinh lợi từ các dự án của người sử dụng. Chuyển từ tư bản
sở hữu sang tư bản kinh doanh;

-

TTCK là định chế tài chính trực tiếp, cả chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia
vào thị trường một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ gián tiếp được thực
hiện thông qua các trung gian tài chính, những người có vốn có đủ điều kiện về
mơi trường tài chính, pháp lý…sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thơng qua TTCK, một thị
trường vốn trực tiếp từ người có vốn sang người cần vốn theo nguyên tắc đầu tư.

1.2.1.2 Chức năng của TTCK
TTCK ra đời đã có vị trí rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. TTCK thực
hiện các chức năng chủ yếu sau:
a) Huy động vốn cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi
của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng
sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của cơng ty, TTCK đã có
những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thơng
qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các


13

nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các
nhu cầu chung của xã hội.
b) Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ
hội lựa chon phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính

chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình loại
hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy,
TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
c) Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn:
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc thành các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
toán (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của
chứng khoản đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của
vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng
nâng cao tính thanh khoản.của các chứng khốn giao dịch trên thị trường.
d) Đánh giá hoạt động của DN:
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các DN được phản ảnh một cách
tổng hợp và chính xác giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các DN
được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng cơng nghệ mới, cải
tiến sản phẩm.
c) Tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ:
Các chỉ số của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác. Giá các chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế
tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực
của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được ví là phong vũ biệu của nền kinh tế và là một
công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng
qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu
bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngồi ra, Chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư
đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.2.1.3 Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK


14


Để thực hiện được các chức năng trên, TTCK phải hoạt động dựa trên các
nguyên tắc nhất định. Nhìn chung có một số nguyên tắc hoạt động cơ bản của
TTCK như sau:
a) Ngun tắc cơng khai:
Chứng khốn là một lại hàng hóa trừu tượng, người đầu tư khơng thể kiểm tra
trực tiếp được các chứng khốn như các hàng hóa thơng thường mà phải dựa trên
các thơng tin có liên quan. Vì vậy, TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống
công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khốn có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức
phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần
đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, sở giao dịch, các cơng ty chứng khốn và các tổ chức có liên
quan khác.
Việc cơng khai thơng tin TTCK phải thỏa mãn các u cầu:
-

Chính xác: các thơng tin công khai nhưng không xác thực hoặc không tin cậy
có thể dẫn tới những quyết định đầu tư sau lầm của các nhà đâu tư, ảnh hưởng
đến quyền lợi các nhà đầu tư, vi phạm nguyên tắc công bằng trên TTCK. Do đó,
địi hỏi thơng tin cần phải chính xác;

-

Kịp thời: nếu các thông tin công khai nhưng không kịp thời, chậm trễ, lạc hậu
thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư;

-

Dễ tiếp cận: nghĩa là công khai thông tin TTCK nhưng phải dễ dàng tiếp cận đối

với các nhà đầu tư. Chính vì vậy, TTCK ở các nước tren thế giới đã sử dụng rất
nhiều loại phương tiện để cơng khai thơng tin như báo chí, phát thanh, truyền
hình, các cơ quan thơng tin, mạng lưới thơng tin của sở giao dịch chứng khốn
(SGDCK)…
Ngun tắc cơng khai nhằm bảo vệ nhà đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm

nghĩa rằng, một khi đã được cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì
nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
b) Nguyên tắc trung gian:
Theo nguyên tắc này, trên TTCK, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ
chức trung gian là các cơng ty chứng khốn. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư
thường không mua chứng khoán trực tiếp từ các tổ chức phát hành mà mua từ các tổ


15

chức bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thơng qua nghiệp vụ mơi giới, các
cơng ty chứng khốn mua, bán chứng khoán giúp khách hàng, hoặc kết nối các
khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khốn trên tài
khoản của mình.
c) Ngun tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng
khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà phát hành (DN niêm yết chứng khoán) cạnh tranh với nhau để bán chứng
khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng
khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng
cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình
thành theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc này dựa trên mối quan hệ cung cầu
trên thị trường quyết định.
Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có thể phân biệt đấu giá thành: Đấu giá trực

tiếp và đấu giá tự động. Còn căn cứ vào phương thức đầu giá thì có hai loại đấu giá
là đấu giá định kỳ và đấu giá liên tục.
Khi thực hiện phương thức đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên
về giá (đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về thời gian, về khách hàng (ưu
tiên các nhà đầu tư cá nhân trước), về quy mô lệnh ( cùng một mức giá, ưu tiên các
lệnh có khối lượng lớn hơn).
d) Ngun tắc cơng bằng:
Cơng bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những
qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thơng tin và trong việc gánh chịu
các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
e) Ngun tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khốn chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC
dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của TTCK
Bất cứ TTCK nào, của bất kỳ quốc gia nào, dù mới thành lập hay đã phát triển,
đều cấu thành bởi hai bộ phận thị trường có tổ chức khác nhau đó là thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp.
1.2.2.1 Thị trường sơ cấp:


16

Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán lần đầu được phát
hành. Sự hoạt động của thị trường sơ cấp tạo ra một “kênh” thu hút huy động nguồn
tiền nhàn rỗi của công chúng chuyển thành nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Thông qua thị trường này, nhà phát hành (DN niêm yết chứng khoán) thực hiện bán
các chứng khoán mới cho nhà đầu tư làm tăng thêm được một lượng vốn mới.
a) Vai trò của thị trường sơ cấp:
-


Chứng khốn hóa nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua
việc phát hành chứng khốn. Đây chính là q trình chuyển những tài sản tài
chính khơng phải tiền mặt thành hàng hóa của TTCK có thể mua bán được;

-

Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính, trực tiếp đưa các khoản tiền nhà rỗi
tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.

b) Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
-

Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho tổ chức
phát hành;

-

Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là kho bạc, ngân
hàng nhà nước, công ty phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành…;

-

Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và
thường được in ngay trên chứng khoán.

1.2.2.2 Thị trường thứ cấp:
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp và là một bộ phận quan trọng của TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị
trường sơ cấp. Những loại chứng khốn giao dịch ở đây có thể được mua đi bán lại
nhiều lần với giá cả cao thấp khác nhau.

Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hịa, lưu thơng các nguồn vốn, đảm bảo
chuyển hóa các nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn, để đưa vào đầu tư phát triển
kinh tế. Sự hoạt động của thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các
chứng khốn đã phát hành, nhờ có thị trường thứ cấp, những người có vốn nhàn rỗi
tạm thời có thể yên tâm đầu tư vào chứng khốn vì khi cần tiền, họ có thể bán
chứng khốn của mình cho các nhà đầu tư khác trên TTCK.
a) Vai trò của thị trường thứ cấp:
-

Nâng cao tính thanh khoản của chứng khốn (dễ dàng mua bán và chuyển hóa
thành tiền khi cần);


17

-

Tạo cơ hội cho các nhà đầu tư (cá nhân hoặc tổ chức) kiếm lời từ việc nắm giữ
chứng khoán;

-

Xác định giá chứng khoán hợp lý trên cơ sở đấu giá tự do, những người đầu tư
chứng khốn hồn tồn chủ động định đoạt về giá với nhau để mua bán “quyền
làm chủ” chứng khoán.

b) Đặc điểm của thị trường thứ cấp:
-

Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc

về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khốn chứ khơng thuộc về nhà
phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn khơng chảy vào những người phát hành
chứng khốn mà chuyển vận giữa các nhà đầu tư chứng khoán trên TTCK. Thị
trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của TTCK, nó gắn bó chặt chẽ với thị
trường sơ cấp;

-

Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá
chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung cầu quyết định;

-

Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và
bán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
Giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với

nhau, thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, còn thị trường thứ cấp là động lực. Nếu
khơng có thị trường sơ cấp thì thị trường thứ cấp sẽ khơng có hàng hóa (chứng
khốn) để giao dịch. Nhưng nếu khơng có sự tồn tại của thị trường thứ cấp thì thị
trường sơ cấp cũng khó có thể phát triển và hoạt động có hiệu quả. Nếu thị trường
sơ cấp tạo thêm vốn cho nền kinh tế thì thị trường thứ cấp có vai trị phân phối các
nguồn vốn đó vào các khu vực, lĩnh vực kinh tế khác nhau sao cho việc sử dụng các
nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Vì thế, mặc dù hoạt động của thị trường thứ cấp
không làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế song với sự tồn tại và hoạt động
nhịp nhàng của thị trường thứ cấp làm cho thị trường sơ cấp hoạt động có hiệu quả
và ngày càng phát triển.
1.2.3 Phân loại TTCK
a) Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường thì TTCK được phân thành thị
trường tập trung và thị trường phi tập trung.

 TTCK tập trung (SGDCK): Các giao dịch mua bán trên TTCK chủ yếu được
diễn ra trên TTCK tập trung hay còn gọi là SGDCK (SGDCK). SGDCK là TTCK


×