Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở huyện lạc thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.7 KB, 132 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------------------TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

HỒNG THỊ THU HẰNG
HỒNG THỊ THU HẰNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH
XÂY
THƠN
PHÂN
TÍCH VÀ
ĐỀDỰNG
XUẤTNƠNG
MỘT SỐ
GIẢIMỚI
PHÁP

HUYỆN
LẠC
THUỶ,
TỈNH
HỒ
BÌNH
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI


Ở HUYỆN LẠC THUỶ, TỈNH HỒ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2013
HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BỘ ----------------------------------GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

HỒNG THỊ THU HẰNG
HỒNG THỊ THU HẰNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
PHÂN
TÍCH VÀ
ĐỀ THUỶ,
XUẤT MỘT
GIẢI
PHÁP
Ở HUYỆN
LẠC
TỈNHSỐ
HỒ

BÌNH
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở HUYỆN LẠC THUỶ, TỈNH HỒ BÌNH
Chun ngành: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2013
HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hằng

i



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngồi sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và
tập thể.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cơ giáo Khoa Kinh tế và Quản lý; Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của
PGS.Tiến sỹ Nguyễn Ái Đoàn đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng, ban của huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hịa Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hằng

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH: Cơng nghiệp hố
CSHT: Cơ sở hạ tầng
DATP: Dự án thành phần
GTNT: Giao thông nông thôn
GTVT: Giao thông vận tải

HĐND: Hội đồng nhân dân
HĐH: Hiện đại hoá
HTX: Hợp tác xã
KT: Kinh tế
KD: Kinh doanh
LĐ: Lao động
MTQG: Mục tiêu quốc gia
NTM: Nông thôn mới
QH: Quy hoạch
SX: Sản xuất
THCS: Trung học cơ sở
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
THPT: Trung học phổ thông
TTTT: Thông tin tuyên truyền
UBND: Uỷ ban nhân dân
VH: Văn hoá
XD: Xây dựng
XH: Xã hội

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá mức độ hoàn thành nhóm tiêu chí về Hạ tầng KT- XH
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ hồn thành nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức SX
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ hồn thành nhóm tiêu chí VH- XH- MT
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ hồn thành nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị
Bảng 3.1. Giải pháp thực hiện QH xây dựng NTM trong giai đoạn 2010-2020 của
huyện Lạc Thủy

Bảng 3.2. Giải pháp xây dựng và thực hiện các DATP
Bảng 3.3. Nội dung mục tiêu các tiêu chí về hạ tầng KT kỹ thuật
Bảng 3.4. Nội dung nhóm tiêu chí KT và tổ chức sản xuất trong đề án xây dựng
NTM huyện Lạc Thủy
Bảng 3.5. Nội dung nhóm tiêu chí VH, XH và MT trong đề án xây dựng NTM
huyện Lạc Thủy
Bảng 3.6. Nội dung nhóm tiêu chí hệ thống chính chị XH và an ninh, trật tự XH
trong đề án xây dựng NTM huyện Lạc Thủy
Bảng 3.7. Giải pháp về vốn xây dựng NTM theo các giai đoạn của huyện Lạc Thủy
Bảng 3.8. Ngày cơng bình qn/hộ tham gia xây dựng NTM

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với gần 60% lực lượng lao động đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, trên 70% dân số và khoảng 75% số người nghèo đang sống ở khu vực nơng
thơn, có thể nói nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước.
Nhờ động lực to lớn của các chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp, nông thôn từ những năm đầu
của thập kỷ 90. Liên tục từ năm 1989, sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng
bình quân 4,3%/năm. Năng suất nhiều loại cây con tăng đáng kể, an ninh lương
thực được đảm bảo và Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo liên tục từ năm
1989, hiện nay đang xếp thứ hai trên thế giới về sản lượng gạo xuất khẩu với
khoảng 4,5 triệu tấn gạo/năm.
Có thể nói ngành nơng nghiệp và nơng thơn Việt Nam đã đi được một chặng
đường dài thành công trên con đường đổi mới, tạo cơ sở thuận lợi cho sự nghiệp đổi

mới toàn nền kinh tế. Mặc dù vậy nông nghiệp và nông thôn Việt Nam vẫn đang
đứng trước nhiều thách thức to lớn. Nông nghiệp phát triển cịn kém bền vững, tốc
độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn
lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách
thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán;
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động ở nông thôn...
Nhằm khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh hơn nữa công cuộc phát triển nông
thôn, BCH Trung ương Đảng lần thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW (2008)

1


về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong đó xác định mục tiêu tổng quát
trong thời gian tới là “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư
nơng thơn, hài hịa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn
nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước
tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ NTM. Xây dựng
nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng NTM có
kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo
của Ðảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công
nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng KT - XH và chính trị vững chắc
cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”

[2]
Mặc dù các văn bản về chương trình xây dựng NTM đã được ban hành, hướng
dẫn cụ thể và đã triển khai thực hiện ở hầu hết các địa phương trong cả nước [3].
Tuy nhiên cho đến nay các địa phương, đặc biệt là cấp cơ sở thuộc các tỉnh miền
núi đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện. Những
vướng mắc chính có thể kể đến như QH, việc huy động nguồn vốn góp, cơng tác
giải phóng mặt bằng, sự chồng chéo của các văn bản hướng dẫn, trình độ quản lý
phát triển nông thôn của cán bộ lãnh đạo địa phương… Những khó khăn, vướng
mắc đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới tiến độ thực hiện chương trình xây dựng NTM.
Huyện Lạc Thủy là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, cách Thành phố Hịa
Bình 79 km về phía Nam. Trong những năm qua, huyện Lạc Thủy đã đẩy mạnh các
chương trình phát triển KT-XH nơng thơn như chương trình bê tơng hóa kênh
mương, làm đường nhựa, xây dựng trường học, trạm y tế và các thiết chế VH, thể

2


dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật
nuôi, phát triển làng nghề…theo hướng xây dựng NTM [12]. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, CSHT của huyện còn nhiều bất
cập và xây dựng thiếu quy hoạch, Lạc Thủy vẫn là một huyện nghèo, kinh tế của
huyện vẫn là thuần nơng, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đời sống của nhân dân
còn hết sức khó khăn. Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng NTM theo chuẩn NTM, nhiều xã
thuộc huyện Lạc Thủy đang gặp nhiều khó khăn cần giải quyết như xuất phát điểm
của xã, huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của
nhân dân còn khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đặt ra cho công tác xây dựng NTM ở địa
phương, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh
xây dựng NTM ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về kết quả mà các chính sách
của Đảng và Nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mang lại
cho tỉnh Hịa Bình nói chung và huyện Lạc Thuỷ nói riêng, mục đích của luận văn
là đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xây
dựng NTM ở huyện Lạc Thuỷ.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lạc Thuỷ,
tỉnh Hồ Bình.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xây dựng NTM huyện
Lạc Thuỷ, tỉnh Hồ Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác xây dựng NTM, các giải pháp xây dựng
NTM của huyện áp dụng trên địa bàn, các nội dung trong giải pháp xây dựng NTM

3


và tiến độ thực hiện các nội dung đó ở một số xã thuộc huyện Lạc Thủy. Chủ thể
nghiên cứu của đề tài bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn
thể thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về khơng gian: Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian
Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm từ 2010 đến
2012.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 11 năm
2013.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để xem xét vấn đề một cách khách quan, sát thực tiễn, luận văn vận dụng

phép biện chứng của triết học Mác xít, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Trên cơ sở đó, luận văn vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể của
kinh tế học và xã hội như: so sánh, điều tra, phân tích, tổng kết thực tiễn thơng qua
các mơ hình...
5. Những đóng góp mới của luận văn
Trong q trình nghiên cứu, học viên đã tiếp thu thừa kế kết quả nhiều cơng
trình khoa học liên quan đến các chương trình, dự án hỗ trợ trực tiếp trong cơng tác
xây dựng NTM của Đảng và Nhà nước. Với phạm vi và địa điểm nghiên cứu được
lựa chọn, luận văn có những điểm mới sau đây:
- Trình bày tương đối có hệ thống những nhận thức lý luận về nơng thôn,
NTM, công tác xây dựng nông thôn mới, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lạc Thuỷ,
tỉnh Hịa Bình.

4


- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác xây dựng NTM trên địa bàn
nghiên cứu.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Chương 2: Phân tích cơng tác xây dựng NTM ở huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hịa
Bình.
- Chương 3: Xây dựng một số giải pháp đẩy mạnh công tác xây dựng NTM ở
huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hịa Bình.

5



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm cơ bản về NTM và xây dựng NTM
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Hiện nay, trên thế giới định nghĩa về nông thôn chưa được đưa ra một cách
chuẩn xác nhất, vẫn đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho
rằng nơng thơn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, có nghĩa nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng vùng đơ
thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường, phát
triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có trình độ SX
hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đơ thị là thấp hơn. Cũng có
quan điểm định nghĩa vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ
yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ SX nông nghiệp. Ở Việt Nam, nông
thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người,
mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%,
tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên...[1]
Theo đó, ta có thể thấy khái niệm nơng thơn chỉ mang tính tương đối, có thể
thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển KT- XH của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc độ quản lí, có thể hiểu:
“Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập
hợp dân cư này tham gia vào hoạt động KT- VH- XH và mơi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.”[1]
* Đặc điểm của nông thôn:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc chung của cộng đồng dân cư, hoạt
động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
- Cơ sở hình thành và trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa
cịn thấp so với thành thị (do diện tích rộng, mức đầu tư cho nông thôn không lớn).


6


- Trong một chừng mực nào đó thì tính dân chủ, tự do và công bằng xã hội
thấp hơn thành thị
1.1.2. Khái niệm NTM và sự cần thiết phải xây dụng NTM
* Khái niện NTM
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là NTM. NTM
trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là NTM chứ khơng phải
nơng thơn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn truyền thống, thì
NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới [4]
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai
đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác
định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu KT
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo QH; XH nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc VH dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa [10]
Như vậy, NTM là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
* Sự cần thiết xây dựng NTM
Phải xây dựng NTM vì:
Thứ nhất, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, xây dựng tự
phát, kiến trúc cảnh quan làng quê lộn xộn, mơi trường ơ nhiễm, nhiều nét đẹp văn
hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc mai một.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát

triển lâu dài.

7


Thứ ba, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của
người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn
và thành thị cịn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Thư tư, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế.
Xây dựng nơng thơn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với
thành thị.
NTM giai đoạn 2010-2020 khác với nông thôn truyền thống và bao gồm các
đặc trưng sau: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh
tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) Chất lượng hệ thống chính trị
được nâng cao; (5) Quy chế dân chủ được phát huy; (6) An ninh chính trị được giữ
vững.
1.1.3. Mục tiêu xây dụng NTM và bộ tiêu chí quốc gia về NTM
1.1.3.1 Mục tiêu xây dựng NTM
- Mục tiêu chung
Tùy từng nước, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể, người ta đặt ra các mục tiêu
cần đạt được khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung của xây dựng NTM hướng là
hướng tới một xã hội phát triển cao, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; ...
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, mục tiêu được xác định là
xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh

tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái

8


được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM (theo Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM).
+ Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn NTM (theo Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM).
1.1.3.2. Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ- TTg,
ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí và 39 chỉ tiêu
cụ thể đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc như sau:
Nhóm 1: Quy hoạch
 Tiêu chí thứ nhất: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Để đạt được tiêu chí này, địa phương cần có các loại quy hoạch sau: 1) Quy
hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX nơng nghiệp hàng hóa, cơng
nghiệp, TTCN và dịch vụ; 2) Quy hoạch phát triển hạ tầng KT- XH- MT theo chuẩn
mới; 3) Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế-xã hội
 Tiêu chí thứ 2: Giao thơng
Địa phương được coi là hồn thành tiêu chí về GTNT khi có: 1) 100% tỷ lệ km
đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT; 2) 50% trở lên tỷ lệ km đường trục thơn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn

theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; 3) 100% tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy
lội vào mùa mưa (50% cứng hoá); 4) từ 50% trở lên tỷ lệ km đường trục chính nội
đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
 Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi

9


 Khi địa phương có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu SX và dân sinh; có
từ 50% trở lên km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa thì địa phương
đó được đánh giá là đạt được tiêu chí về thủy lợi.
 Tiêu chí thứ 4: Điện
Một địa phương có hệ thống điện đảm bảo kỹ thuật của ngành điện và có từ
95% trở lên tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn là địa
phương đã đạt được tiêu chí về điện nơng thơn.
 Tiêu chí thứ 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS của địa phương
có cơ sơ vật chất đạt chuẩn quốc gia từ 70% trở lên là đạt tiêu chí.
 Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất VH
Để đạt được tiêu chí này, địa phương cần xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao
xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT- DL; đảm bảo 100% số thôn xóm trên địa bàn có nhà văn
hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH- TT-DL.
 Tiêu chí thứ 7: Chợ nơng thơn
Địa phương cần phải có chợ đạt chuẩn Bộ XD thì mới được coi là đạt được tiêu
chí về chợ nơng thơn.
 Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
Địa phương có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng và có Internet đến các thơn
thì đạt tiêu chí về bưu điện văn hóa xã.
 Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
Để đạt được tiêu chí về nhà ở dân cư, địa phương phải đảm bảo trên địa bàn khơng

có nhà tạm, dột nát và có từ 75% trở lên số hộ có nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ XD.
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
 Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
Nếu thu nhập bình quân đầu người/năm của địa phương so với mức bình qn
chung của tỉnh là 1,2 lần thì địa phương đó đã đạt được tiêu chí về thu nhập.
 Tiêu chí thứ 11: Hộ nghèo

10


Số hộ nghèo của địa phương chiếm tỷ lệ dưới 10% là địa phương đã đạt được
tiêu chí hộ nghèo.
 Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc ở khu vực nông- lâm- ngư nghiệp của địa
phương dưới 45% là được coi đạt tiêu chí về cơ cấu LĐ.
 Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ SX
Địa phương phải có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu quả mới được coi là
đạt tiêu chí về hình thức tổ chức SX.
Nhóm 4: Văn hóa- xã hội- mơi trường
 Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
Để đạt được tiêu chí về giáo dục, địa phương cần tiến hành phổ cập giáp dục
trung học trên tồn xã; có tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học
(phổ thông, bổ túc, học nghề) từ 70% trở lên và có tỷ lệ LĐ qua đào tạo từ 20% trở lên.
 Tiêu chí thứ 15: Y tế
Nếu địa phương có trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia và có tỷ lệ người dân tham
gia các hình thức bảo hiểm y tế từ 20% trở lên thì địa phương đã đạt tiêu chí về y tế.
 Tiêu chí thứ 16: Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của
Bộ VH- TT- DL là xã đạt tiêu chí văn hóa.
 Tiêu chí thứ 17: Mơi trường

Địa phương đạt được tiêu chí mơi trường khi có: 1) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo quy định chuẩn Quốc gia từ 70% trở lên; 2) Có các cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn về MT; 3) Khơng có các hoạt động suy giảm MT và có các hoạt
động phát triển MT xanh- sạch- đẹp; 4) Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; 5)
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
Nhóm 5: Hệ thống chính trị và an ninh XH
 Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh
Địa phương có đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức hệ thống chính
trị cơ sở theo quy định; các tổ chức chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên;
11


Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” là địa phương đã đạt
tiêu chí 18- Hệ thống tổ chức chính trị, XH vững mạnh.
 Tiêu chí thứ 19: An ninh, trật tự xã hội
Đảm bảo an ninh trật tự XH trên địa bàn được giữ vững là địa phương đã đạt
tiêu chí an ninh, trật tự XH.
1.2. Nội dung xây dựng NTM
Xây dựng NTM là công cuộc lâu dài, từng bước tạo ra vùng nông thôn có
kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân được nâng cao; nông
thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng KT- XH hiện đại, mơi trường
sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát huy. Theo chương trình MTQG, xây dựng NTM gồm 11 nội dung:
1.2.1. Quy hoạch xây dựng NTM.
Nội dung quy hoạch xây dựng NTM bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX nơng nghiệp
hàng hóa, cơng nghiệp, TTCN và dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng KT- XH- MT, phát triển các khu dân cư hiện
có trên địa bàn xã.
1.2.2. Phát triển hạ tầng KT- XH.
Nội dung phát triển hạ tầng KT- XH bao gồm: 1) Hoàn thiện đường giao

thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống GTNT trên địa bàn xã; 2) Hồn thiện hệ
thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ SX và sinh hoạt trên địa bàn
xã; 3) Hoàn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể
thao trên địa bàn xã; 4) Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ chuẩn hóa về y
tế trên địa bàn xã; 5) Hoàn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ chuẩn hóa về giáo
dục trên địa bàn xã; 6) Hoàn thiện trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ; 7) Cải tạo và
xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho
người dân.

12


Nội dung chi tiết gồm: 1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu SX nông
nghiệp theo hướng phát triển SX hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; 2) Tăng cường
công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT vào SX
nông- lâm- ngư nghiệp; 3) Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch; 4)
Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “Mỗi làng một sản
phẩm”, phát triền ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; 5) Đẩy mạnh đào tạo
nghề cho LĐ nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc
làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
1.2.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
Nội dung cụ thể bao gồm: 1) Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ nghèo cao theo Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM; 2) Tiếp tục triển khai chương trình MTQG về giảm nghèo; 3)Thực hiện các
chương trình an sinh xã hội.
1.2.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức SX có hiệu quả ở nông
thôn.
Bao gồm: 1) Phát triển kinh tế hộ, trang trại, HTX; 2) Phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nơng thơn; 3) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết

kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
1.2.6. Phát triển GD- ĐT ở nông thôn.
Tiếp tục thực hiện chương trình MTQG về GD- ĐT, đáp ứng yêu cầu của Bộ
tiêu chí quốc gia NTM.
1.2.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn.
Tiếp tục thực hiện chương trình MTQG về y tế, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu
chí quốc gia NTM.
1.2.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thông nông thôn.
Nội dung này bao gồm: 1) Tiếp tục thực hiện MTQG NTM về văn hóa, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM; 2) Thực hiện thơng tin, truyền thông nông
thôn.
1.2.9. Cấp nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.
13


Nội dung này bao gồm: 1) Tiếp tục thực hiện chương trình MTQG về nước
sạch và vệ sinh nơng thơn; 2) Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nông thôn
trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu
thoát nước trong thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom xử lí rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư,…
1.2.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đồn thể chính
trị- xã hội trên địa bàn.
Nội dung này bao gồm: 1) Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định
của Bộ nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM; 2) Ban hành chính sách khuyến
khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, nhất là
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ ở các vùng này; 3) Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động
của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM.
1.2.11. Giữ vững an ninh, trật tự XH nông thôn.
Nội dung này bao gồm: 1) Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự an

ninh, phịng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; 2) Điều chỉnh và bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thơn,
xóm hồn thành nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu
xây dựng NTM.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng NTM
1.3.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội là toàn bộ diện mạo của nến kinh tế, xã hội, đó là
sự phát triển ở mức độ nào đó của nền kinh tế, xã hội, nó có ảnh hưởng rất lớn đến
cơng tác xây dựng NTM.
Là một nước có nến kinh tế được đánh giá thuộc nhóm nước đang phát triển,
Việt Nam nói chung và khu vực nơng thơn Việt Nam nói riêng đang từng bước phát
triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mốc của một nền
kinh tế nghèo nàn, lạc hậu so với thế giới; trình độ dân trí chưa cao; sản xuất hàng
hố (bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) chưa phát triển; hạ tầng kinh tế xã hội còn rất
14


thiếu và chất lượng thấp; mức sống của đại bộ phận dân cư thấp…Đây là một yếu tố
không thuận lợi, mang lại nhiều khó khăn, thách thức lớn cho quá trình xây dựng
NTM của nước ta. Song, bên cạnh những khó khăn, thách thức đó nền kinh tế của
nước ta vẫn đang nỗ lực vươn lên, được thế giới đánh giá là một nền kinh tế năng
động, đang nổi, với tốc độ tăng trưởng bình quân 03 năm 2010 – 2012 là 5,6
%/năm, trình độ dân trí, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao tạo đà cho xây dựng NTM thành cơng trên tồn lãnh thổ.
1.3.2. Chính sách của nhà nước về xây dựng NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình tổng
thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng. Chương trình đã
được sự quan tâm đơng đảo của tất cả các tầng lớp nhân dân, của các cấp chính
quyền, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định, hướng dẫn về việc thực hiện
xây dựng NTM. Song song với đó là việc lồng ghép thực hiện có hiệu quả các

chương trình, dự án mà nhà nước đầu tư, hỗ trợ như việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP; chương trình 134, 135, 661,… tập trung cho quy hoạch
sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đầu tư hệ thống thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng
cho thâm canh… để tăng hiệu quả sản xuất. Có các chính sách ưu tiên đầu tư kinh
phí khuyến nơng trung ương và địa phương để xây dựng mơ hình, tập huấn kỹ
thuật; chính sách về hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản… Đặc biệt xuyên
suốt là việc Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày
05/8/2008 về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Việc triển khai thực hiện
Chương trình MTQG về XD NTM được xem như là chương trình hành động để
thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TU.
1.3.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của địa phương
Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của mỗi địa phương đều có tính đặc thù
riêng. Nó có thể mang những điểm thuận lợi cho công tác xây dựng NTM, mặt khác
nó cũng tiềm ẩn những khó khăn, hạn chế kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.

15


Địa hình vùng đồng bằng hay trung du miền núi; điều kiện tự nhiên thuận lợi
hay khó khăn cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, thương mại…; xuất
phát điểm của nền kinh tế; trình độ dân trí, mức sống của người dân của mỗi địa
phương đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến cơng tác xây dựng NTM. Vấn đề
đặt ra là phải có cách để phát huy mặt tích cực và kìm chế mặt tiêu cực của từng yếu
tố.
1.3.4. Mức độ quan tâm, khả năng thực hiện xây dựng NTM của chính
quyền địa phương
Chính quyền địa phương là người trực tiếp tổ chức thực hiện xây dựng
NTM. Chính vì vậy, hơn ai hết, các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương phải là
người nhận thức rõ về chương trình MTQG XD NTM. Đây là một chương trình có

tầm quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, góp phần cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân địa bàn nông thơn.
Địa phương nào có đội ngũ lãnh đạo, cán bộ được đào tạo cơ bản, có chun
mơn, năng lực cơng tác là yếu tố thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân xây
dựng NTM.
Các yếu tố về môi trường kinh tế xã hội, các chính sách của nhà nước về xây
dựng NTM mới, các yếu tố điều kiện tự nhiên của địa phương chỉ là tiền đề cho
việc xây dựng NTM, cịn xây dựng thành cơng ít hay nhiều, thấp hay cao lại chính
do con người biết tận dụng các điều kiện ấy để thực hiện. Và quan trọng là đội ngũ
chính quyền địa phương, người trực tiếp lãnh đạo tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ trương chính sách, quan điểm của địa phương về xây dựng NTM có
thể xem là những bước đi đầu tiên nối bước cho Chương trình. Có được những chủ
trương chính sách như các chính sách về đất đai (dồn điền đổi thửa), chính sách về
phát triển cây, con đặc sản, chính sách về hỗ trợ vay vốn sản xuất… có tác động
mang tính tích cực tới nhận thức cũng như hành động của người dân trong xây dựng
NTM.

16


- Hơn hết vẫn là năng lực đội ngũ cán bộ và cơng tác tổ chức thực hiện, có
năng lực trong cơng tác tổ chức và lãnh đạo thì việc chỉ đạo thực hiện chương trình
mới thực sự có hiệu quả.

1.4. Kinh nghiệm xây dựng NTM
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước
Kinh nghiệm xây dựng NTM của xã Hải Đường, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định.
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn

2010 - 2020, xã Hải Đường, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã hăng hái hưởng ứng
Chương trình và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Từ những thành tựu
đó, rút ra được những kinh nghiệm sau đây:
(1) Khoan thư sức dân để huy động đóng góp lâu dài tạo hiệu quả xây dựng
NTM bền vững.
Lãnh đạo UBND xã đã xác định rõ hai nguyên tắc về huy động dân đóng
góp.
Thứ nhất, việc xây dựng NTM là q trình lâu dài nên không thể vội vàng
huy động một lúc tối đa mọi nguồn lực. Vì vậy, lãnh đạo các xã và nhân dân cùng
nhau bàn bạc xem việc gì, cơng trình gì cần làm trước, cần triển khai ngay thì đồng
thuận đóng góp cùng làm. Làm gì phải rõ ràng, công khai từng việc, từng phần với
dân để dân thấy rõ hiệu quả đóng góp, lấy chữ tín cho lần sau.
Thứ hai, xác định rõ điều kiện kinh tế của từng đối tượng đóng góp để họ có
thể tham gia đóng góp nhưng khơng ảnh hưởng q lớn đến cuộc sống hiện tại.
Nói cách khác, nguyên tắc đóng góp của Hải Hậu là bảo đảm dân chủ và
biết phát huy nội lực để giữ sức lâu dài. Xây dựng NTM, xác định trọng điểm nhất
là vận động nhân dân, để nhân dân đồng tình hưởng ứng. Có những việc chạm đến
quyền lợi nhân dân, nên không làm tốt công tác tư tưởng thì khơng thành cơng
được. Ban chỉ đạo xây dựng NTM của huyện đã tổ chức nhiều hội nghị để quán
17


triệt, tuyên truyền các văn bản và 19 tiêu chí về xây dựng NTM. Một mặt, vận động
nhân dân trong các xã hăng hái tham gia.
(2) Sức mạnh từ sự công khai minh bạch
Nguồn lực huy động từ nhân dân là yếu tố chính để tạo ra sự đổi thay rõ nét
thực hiện các tiêu chí NTM. Thực tế, thu nhập, mức sống của người dân địa phương
chưa cao, việc đóng góp kinh phí trước mắt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kinh tế gia
đình các hộ, nhất là các hộ nghèo, cận nghèo, thậm chí cả hộ trung bình. Chính vì
vậy, việc làm đầu tiên của lãnh đạo, Ban chỉ đạo xây dựng NTM các xã là không

phải đưa ra mức đóng góp bao nhiêu với mỗi hộ, mỗi khẩu mà là xây dựng tư tưởng
để người dân thấy rõ lợi ích đi đơi với nghĩa vụ, xây dựng NTM là vì nhân dân.
“Mưa dầm thấm lâu”, người hiểu trước sẽ đi vận động người chưa hiểu. Đội ngũ
Đảng viên gương mẫu, tiên phong trong đóng góp xây dựng NTM để quần chúng
noi gương. Khơng chỉ có vậy, mỗi cán bộ, đảng viên cịn phải có trách nhiệm vận
động họ hàng, kể cả người thân làm ăn ở nơi xa cùng hăng hái tham gia đóng góp.
Điều quan trọng trong xã hội hóa xây dựng NTM là làm tốt việc cơng khai
hóa trước dân. Ngun tắc là cơng khai tài chính để dân bàn, dân làm, dân kiểm tra;
xã chỉ kiểm tra, giám sát. Các cơng trình, phần việc trong xây dựng NTM của các
xã trong huyện đều có tiến độ thi công nhanh, đặc biệt là bảo đảm chất lượng cao vì
người dân ý thức rất rõ cơng trình, phần việc đó là do chính họ góp tiền làm và để
phục vụ cho chính đời sống và gia đình của họ, cho cả tương lai con cháu. Các xã
chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ am hiểu xây dựng NTM, đủ năng lực vận động thuyết
phục quần chúng, trả lời đối thoại với nhân dân những điều họ vướng mắc.
(3) Ưu tiên các cơng trình cấp thiết
Xây dựng NTM phải làm từ hộ gia đình cho đến thơn xóm, mới đến xã, chứ
khơng phải làm từ trung tâm xã về gia đình; phải làm từ đồng về nhà. Đó là khẳng
định của Phó bí thư Đảng ủy xã Hải Đường, ông Lâm Văn Thao. Theo ông, cách
xây dựng NTM, Hải Đường quan niệm: Bộ mặt nơng thơn có một trụ sở Ủy ban
đàng hoàng là điều cần thiết, đường giao thông đi lại sạch sẽ cũng cần thiết, nhưng
nếu đời sống của nhân dân khó khăn thì cũng khơng có ý nghĩa gì. Kinh phí hỗ trợ
18


có hạn nên cần sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Dù nằm trong hạng mục xây dựng,
nhưng trụ sở của Đảng ủy, HĐND và UBND xã Hải Đường vẫn đặt nhờ tại nhà văn
hóa xã đã cũ. Được biết, khi nhận thấy trường học, trạm y tế, chợ, đường giao thông
phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân mới là cần thiết nhất, lãnh đạo xã quyết
định xây dựng trụ sở Ủy ban sau. Bên cạnh đó, đối với xã Hải Đường có hệ thống
kênh mương thủy lợi bảo đảm tự chảy, cũng không nên đặt yêu cầu phải kiên cố hóa

100%. Việc tưới tiêu rất tốt, nên những đoạn mương khơng cần kiên cố hóa, bà con
đã tranh thủ trồng cây rau, cây quả trên bờ mương, tăng thêm thu nhập.
Nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các xã NTM là phải hoàn thiện quy hoạch đất
đai. Nam Định đang tập trung chỉ đạo vào công tác dồn điền, đổi thửa. Hiện nay, đất
các hộ gia đình đang canh tác manh mún, nhỏ lẻ nhiều mảnh. Có dồn điền, đổi thửa
được thì mới tập trung được quỹ đất công để đưa vào sử dụng, xây dựng những
trang trại, những cơng trình phúc lợi… Chỉ riêng việc quy hoạch và xây dựng hệ
thống đường ra đồng, bãi đã khiến dân trong xã thấy phấn khởi vì cơng việc đồng
áng sẽ thuận lợi, tạo điều kiện cho sản xuất.
(4) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động
Điểm mấu chốt xây dựng NTM là phải giải quyết được tiêu chí cơ cấu lao
động nơng thơn, bởi nó quyết định đến thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo. Xã đã tổ chức
các lớp dạy nghề, tập huấn các chương trình khuyến nông, khuyến công… Các địa
phương chú trọng phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp làm đa
dạng bộ mặt sản xuất. Hiện nay, nhiều hộ gia đình mạnh dạn chuyển sang đầu tư mơ
hình chăn ni, trồng trọt mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phát triển kinh tế hộ gia
đình đã phát huy được những nguồn lực hiện có, tạo điều kiện giúp đỡ, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau.
Chính quyền các xã cũng thay đổi tư duy cùng bà con. Để tạo công ăn việc
làm cho lớp trẻ, xã mời gọi trung tâm dạy nghề, trung tâm khuyến công, các doanh
nghiệp mở lớp dạy nghề cho hàng trăm người đều là con em trong xã. Điều này là
cả một vấn đề về cơ chế chính sách và là nghệ thuật của từng địa phương. Mỗi địa

19


×