Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Tiểu luận môn Quản trị dự án Lập dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phòng phẩm của Công ty CP Giấy Bãi Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.22 KB, 51 trang )

DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác quốc
tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, mỗi doanh nghiệp dù ở bất cứ thành phần kinh
tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào đều phải đối mặt với những khó khăn thử thách và
những sự cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước những khó khăn thử thách này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý cũng như sử dụng các nguồn lực một cách
có hiệu quả.
Việt Nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giời, đặc biệt với sự
kiện ngày 11/01/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đánh
dấu một bước ngoặt, đem lại những cơ hội lớn cũng như mang đến những thách
thức khó khăn cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Từ đó, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình mợt con đường kinh doanh riêng để
tìm ra được cơ hợi đầu tư nhằm đem lại hiệu quả doanh thu cho doanh nghiệp
mình. Và để làm được điều đó cần có một kế hoạch nghiên cứ và xây dựng dự án
đầu tư hiệu quả.
Là mợt sinh viên với mong ḿn tìm hiểu kĩ hơn về công tác phân tích dự
án đầu tư nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân. Em đã chọn đề tài: “Lập
dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phịng phẩm của Cơng ty CP Giấy
Bãi Bằng”.
Mong thầy đọc và cho nhận xét đề bản dự án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 1



DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.Sự cần thiết phải có dự án đầu tư.
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngành giấy là mợt trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt
Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng
phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng
mã…
Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi
vào sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000 tấn
giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ-lý và tự động hóa.
Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ như
điện, hóa chất và trường đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Ngành giấy có những bước phát triển vượt bậc, sản lượng giấy tăng trung
bình 15%/năm trong giai đoạn 2010 – 2014; tuy nhiên, nguồn cung như vậy vẫn
chỉ đáp ứng được gần 64% nhu cầu tiêu dùng (năm 2012) phần còn lại vẫn phải
nhập khẩu. Mặc dù đã có sự tăng trưởng đáng kể tuy nhiên, tới nay đóng góp của
ngành trong tổng giá trị sản xuất quốc gia vẫn rất nhỏ.
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Hiện nay, nguồn nguyên liệu giấy sản xuất trong nước phụ thuộc lớn vào
nguồn nhập khẩu, chiếm gần 2/3. Số còn lại, các doanh nghiệp tự sản xuất. Tuy
nhiên, do nhập khẩu khoảng 50% nguyên liệu cho việc tự sản xuất này nên sản
xuất giấy trong nước ngày càng khó khăn. Theo dự đoán của các ngành hữu quan,
đây là một trong những nguyên nhân góp phần tiếp tục đẩy giá giấy tăng cao trong
thời gian tới.
Hiện đang bước vào mùa kinh doanh cao điểm nên các doanh nghiệp ngành
giấy không thể giảm năng suất sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều khẳng định,
nếu giá nguyên liệu giấy vẫn tiếp tục căng thẳng thì việc tiếp tục điều chỉnh giá sản

phẩm từ giấy tăng trong thời gian tới là khó thể tránh khỏi dù doanh nghiệp luôn
nêu cao tinh thần tiết kiệm chi phí sản xuất, chấp nhận giảm lợi nhuận.
Đứng trước tình hình căng thẳng của thị trường giấy và bợt giấy như hiện
nay thì việc xây dựng nhà máy là cần thiết.

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 2


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

1.2. Các thông số cơ bản của dự án.
1.2.1. Các thông số kĩ thuật.
a. Địa điểm dự án
- Tại vị trí thuộc Xã Ngũ Lão-Huyện Thủy Nguyên – Thành phố Hải Phòng
cách Cầu Bính 15 km. Đây là một vị trí tốt, khu vực đất rợng và nằm gần các cơng
trình trọng điểm của thành phố Hải Phòng, giao thông thuận tiện.
- Kích thước lô đất: chiều rộng giáp mặt đường 120m, chiều dài hơn 50m.
- Tổng diện tích mặt bằng dự án sử dụng: Thuê quyền sử dụng đất với diện
tích hơn 6.000m2.
b. Máy móc thiết bị
Tổ hợp sản x́t bê tơng thương phẩm và bê tông đúc sẵn bao gồm các loại
máy móc, thiết bị như sau:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Hệ thống trạm biến áp cấp điện, máy phát
điện dự phòng, trạm bơm cấp nước, dàn xử lý nước, bể xử lý nước thải.
- Xây mới:
+ Nhà bảo vệ
+ Tường rào bảo vệ, biển quảng cáo

+ Đường giao thông nội bộ
+ Kho chứa nguyên liệu, thành phẩm
+ Bãi tập kết phế liệu
+ Xưởng gia công, sản xuất bột màu
+ Bãi xử lý nước thải
+ Bãi để xe
+ Phòng thí nghiệm
+ Phòng điều khiển trung tâm
+ Văn phòng điều hành
+ Cầu rửa xe
+ Nhà nghỉ công nhân, nhà ăn ca, vệ sinh
- Thiết bị
T
T
1

Tên thiết bị

Máy nghiền bột thuỷ
lực

2

Máy xeo công nghiệp

3

Máy đánh bột thuỷ
lực, dùng cho giấy
rách dưới lô trục ngực


Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Tham số kỹ thuật

V= 14m3 , bao gồm
cả băng tải phẳng

Số
lượn
g

Đơn giá

Thành tiền

1
150.000.000

150.000.000

1
500.000.000

500.000.000

1
500.000.000


Page 3

500.000.000


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

4

5

1

Máy đánh bột thuỷ
lực, dùng cho giấy
rách khô

500.000.000
V= 10 m3, VL: làm
bằng thép không gỉ

Bể chứa bột

6

Máy nghiền đĩa kép

7

Hệ thống lọc cát li

tâm 3 giai đoạn

8

Máy sàng áp lực

9

Xe ben Kamaz 55111
(6x4) 13 tấn

500.000.000

3
130.000.000

390.000.000

3
370.000.000

1.110.000.000

10.000.000.00
0

10.000.000.000

120.000.000


120.000.000

1.250.000.000

5.000.000.000

1

Rổ sàng dạng lỗ

1
4

TỔNG

18.270.000.000

Danh mục tiết bị khác
TT

Thiết bị khác

Số
lượn
g

Đơn giá

Thành tiền


1

Nồi hơi đốt than công suất 20 tấn

1

1.500.000.000

1.500.000.000

2

Hệ thống xử lý nước thải công suất 7000
m3/ngày

1

3.000.000.000

3.000.000.000

3

Trạm biến áp 1500 KVA

1

1.000.000.000

1.000.000.000


Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 4


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

4

Hệ thống đường điện động lực và chiếu
sáng

1

900.000.000

900.000.000

5

Hệ thống đường ống nước cấp, nước
thải

1

800.000.000

800.000.000


TỔNG

7.200.000.000

- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
+ Hệ thống biển báo cấm lửa

+ 01 máy bơm nước

+ 08 bình cứu hoả

+ 04 họng cứu hoả

c. Mô tả công nghệ
c1. Nguyên liệu
Nguyên liệu cung cấp cho dự án này bao gồm bột nhập ngoại sợi dài với tỷ
lệ 30%, bột tre nứa tẩy trắng do Công ty sản xuất với tỷ lệ 20% và 50% bột DIP
nhập hoặc của Sông Đuống. Tỷ lệ này sử dụng chung để tính định mức tiêu hao
cho mợt tấn sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tỷ lệ xơ sợi các loại bột có thể
được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu chất lượng từng loại sản phẩm.
c2. Công nghệ chuẩn bị bột
Công nghệ chuẩn bị bột bao gồm: đánh tơi, lọc thô, nghiền bột, công nghệ
hoá chất phần ướt. đối với sản phẩm của dự án các loại hình cơng nghệ sau đây
được lựa chọn.
1.Công nghệ đánh tơi: Được thực hiện trong máy đánh tơi thuỷ lực trục
đứng, nhằm biến bột tấm, giấy lề trắng (xén biên) thành huyền phù xơ sợi dạng
thô. Tại đây, công nghệ sàng chọn sơ bộ cũng được thực hiện nhằm loại bỏ các
thành phần tạp chất phi xơ sợi như: dây dợ, nilông, cao su, giẻ rách, băng keo... ra
khỏi thành phần bột giấy sau khi đánh tơi để nâng cao chất lượng bột giấy, đảm

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 5


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho thiết bị khi vận hành. Tuy nhiên với nguồn
nguyên liệu đầu vào của dự án như đã nói ở trên thì các thành phần tạp chất phi xơ
sợi tại công đoạn này là không đáng kể nên việc loại bỏ tạp chất là khá dễ dàng và
hiệu quả.
2. Công nghệ lọc thô: sau khi đánh tơi, bột thô cần được lọc sạch khỏi sạn
cát và các thành phần có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của xơ sợi.
Công nghệ này được thực hiện trong thiết bị lọc cát nồng độ cao. Việc lựa chọn
công nghệ và thiết bị lọc cát nồng độ cao sẽ loại bỏ được công đoạn cô đặc trước
lúc nghiền so với công nghệ lọc cát nồng độ thấp trước đây. Đây là loại hình cơng
nghệ và thiết bị mới và phổ biến hiện nay trên thế giới.
3.Công đoạn nghiền bột: nghiền bột có tác dụng đánh tơi xơ sợi một cách
hoàn toàn, phân tơ và chổi hoá xơ sợi làm cho xơ sợi liên kết tốt hơn, độ đồng nhất
về kích thước của xơ sợi tốt hơn, tờ giấy sẽ có độ đều tốt hơn, các tính chất cơ lý
của tờ giấy sẽ được nâng cao sau giai đoạn này. Tuỳ theo yêu cầu chất lượng của
sản phẩm mà tiến hành nghiền bột đến độ nghiện khác nhau. Với dự án này sử
dụng công nghệ nghiền liên tục trong thiết bị nghiền đĩa kép, phương pháp này
hiện nay được sử dụng phổ biến, năng suất thiết bị cao, diện tích chiếm chỗ ít và
tiết kiệm điện năng tiêu thụ cho quá trình nghiền.
4.Cơng nghệ hố chất phần ướt máy xeo: Cơng nghệ xeo trong mơi trường
nào thì cơng nghệ hoá chất phần ướt máy xeo phải thực hiện theo công nghệ đó.
Công nghệ xeo trong môi trường axít hoá chất phần ướt sử dụng là keo nhựa thông
và phèn nhôm, sao cho độ pH = 4,5-5,0 và chất độn phổ biến là caolanh. Công

nghệ này có trị số bảo lưu cao lanh không cao, khó đạt được các tiêu chuẩn cần
thiết cho giấy in như độ đục, độ nhẵn và độ tro. Công nghệ xeo trong môi trường
Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 6


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

kiềm nhẹ hoặc trung tính chủ yếu sử dụng hoá chất phần ướt là keo AKD, tinh bột
cation, phèn nhôm (một lượng nhỏ), chất độn là cacbonát canxi nghiền hoặc kết
tủa. Ngoài ra có thể sử dụng thêm chất trợ bảo lưu 1 hoặc 2 thành phần nhằm tăng
trị số bảo lưu cácbonát canxi và xơ sợi vụn. Công nghệ này được sử dụng phổ biến
trong 2 thập niên gần đây, là công nghệ tiên tiến, trị số bảo lưu cácbonát canxi cao,
tăng độ đều, độ trắng, độ nhẵn và độ đục của giấy viết và giấy in. Một đặc điểm
nữa của công nghệ này là tạo ra loại sản phẩm có tuổi thọ cao, rất hữu ích đối với
giấy lưu trữ và giấy văn hoá. Vì vậy, dự án sẽ chọn cơng nghệ này. Trong công
nghệ hoá chất phần ướt lựa chọn thêm công nghệ tẩy trắng bột giấy bằng chất tẩy
trắng quang học và công nghệ lơ màu sản phẩm (lơ tím hoặc lơ xanh) để tạo độ
trắng trong, dịu mát và giảm mức độ phản xạ ánh sáng).
5.Công nghệ gia keo bề mặt và tráng phủ: Trên các loại máy xeo giấy in và
viết thường được áp dụng công nghệ này. Chất gia keo và tráng phủ ở dạng dung
dịch. Hỗn hợp keo được điều chế trước trên một hệ thống thiết bị riêng, có trang bị
hệ thống khuấy và gia nhiệt. Dung dịch chất gia keo và tráng phủ có nhiều loại
khác nhau, phổ biến là pigment, tinh bột cation, paraphin, axít stearíc và một số
phụ gia chống dính, chống mối mọt khác... Thông thường dung dịch keo được điều
chế theo đơn với tỷ lệ các thành phần và công nghệ khác nhau để tạo ra các tính
năng đặc biệt cho giấy in. Bề mặt giấy sau khi tráng phủ sẽ được thông qua hệ
thống cán láng. Bề mặt giấy có độ nhẵn và độ bóng cao, được phủ một lớp Pigment

sẽ tạo ra tính năng in tốt hơn, mực in ăn đều, sáng và nét hơn, bản in sẽ đẹp hơn.
Một tiện ích khác nữa của công nghệ gia keo bề mặt và tráng phủ là mực in liên kết
với các hạt pigment trên bề mặt giấy, không gắn kết trực tiếp với xơ sợi hữu cơ
nên khả năng xử lý khử mực tái chế giấy loại có tráng phủ dễ hơn. Đây là một
trong những điểm ưu việt của công nghệ này. Các đầu tráng được lắp trực tiếp trên

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 7


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

máy xeo,sau khi giấy đã được sấy khô tại các tổ hợp sấy đầu tiên và trước hệ thống
sấy cuối cùng.
c3. Công nghệ xeo giấy:
Với yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng như công suất của dự án, công nghệ
xeo lựa chọn cho dự án này là sử dụng máy xeo lưới dài có gia keo bề mặt. Công
nghệ xeo được tính từ bể xeo giấy sau khi đã được công đoạn hoá chất phần ướt
máy xeo cho đủ các loại phụ gia cần thiết (Keo AKD, tinh bột cation, các bonát
canxi, phèn nhôm, phẩm màu (nếu cần), phụ gia trợ bảo lưu, chất tăng trắng...) đi
qua hòm điều tiết, hòm pha loãng, lọc cát tinh nồng độ thấp, hòm ổn định cột nước,
sàng áp lực li tâm, bể bột trước hòm xeo và đi vào máy xeo (Hòm phun bột, lưới
xeo, hòm hút chân không, bộ phận ép, bộ phận sấy, bộ phận gia keo bề mặt, cán,
cuộn).
Hệ thống cáp bột nước cho xeo thiết kế tuần hoàn khép kín, tận dụng triệt để
hệ thống nước dưới lưới để đánh tơi, nghiền bợt pha lỗng tại các điểm cơng nghệ.
Lượng nước sau ép và sau chân không không lớn và lẫn nhiều tạp chất nên khơng
dùng để pha lỗng mà được gom vào bể nước trắng dư để thu hồi bột và xử lý nội

vi. Nước sau xử lý nội vi thu hồi để giặt chăn rửa lưới, nước thu hồi không sử dụng
hết gom lại cùng với nước vệ sinh công nghiệp, nước ngoại lai để đưa sang hệ
thống xử lý nước thải (nếu có) hoặc đưa sang hệ thống thải xử lý chung của nhà
máy giấy Bãi Bằng. Bột sau thu hồi được dùng để sản xuất loại giấy thấp cấp hơn
(giấy vệ sinh, cáctông lạnh...) hoặc bán cho các cơ sở sản xuất nhỏ. Như vậy, công
nghệ xeo là tương đối khép kín, tiết kiệm nước sạch cho sản xuất và giảm thiểu
nước thải và tải lượng thải.
c4. Công nghệ hoàn thành:

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 8


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

Công nghệ hoàn thành chủ yếu là công nghệ cắt cuộn lại và công nghệ gia
công. Công nghệ cắt cuộn lại được thực hiện trên máy cắt cuộn lại, nhằm mục đích
cắt lề biên, cắt thành nhiều khổ với các kích thước khác nhau theo yêu cầu của
khách hàng, tạo cuộn giấy có độ chặt và độ chuẩn hai mép biên cao.

1.2.2. Các thông số về kinh tế
Tổng vốn đầu tư:
100.000.000.000 đồng
Vốn tự có:
75.000.000.000 đồng
Vốn đi vay:
25.000.000.000 đồng
Thời hạn vay:

06 năm
Lãi suất vay vốn:
8%/ năm
Phương thức thanh toán:
Mỗi năm trả nợ gốc và lãi 2 kỳ
Thời hạn kinh doanh:
10 năm
1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự
1.3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Sau khi dự án nhà máy giấy viết đi vào hoạt động, cơ cấu tổ chức của Công
ty dự kiến như sau:
1.
Nhà máy bột giấy (NMB)
2.
Nhà máy giấy (NMG)
3.
Phân xưởng cơ điện (PXCĐ)
4.
Phòng Tổ chức hành chính (TC- HC)
5.
Phòng kinh tế (K.tế)
6.
Phòng Kỹ thuật (KT)
Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 9


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT


7.

Phòng điều hành sản xuất (ĐHSX)

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 10


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

a.Sơ đồ tổng quát
Giám đốc công ty

PGĐ công ty phụ trách kinh doanh

Phòng TC-HC

Phòng kinh tế

Phòng kĩ
thuật

PGĐ công ty phụ trách sản xuất

Nhà máy bột

b.Tổ chức bộ máy quản lý:

Bộ máy quản lý bao gờm:

Ban Tổng Giám đớc cơng ty

Kế toán trưởng cơng ty

Giám đớc nhà máy bợt giấy

Giám đớc nhà máy giấy
Các trưởng phó phòng ban và chánh phó quản đốc phân xưởng

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 11

Kế toán trưởng

Phòng ĐH Sản
Xuất

Nhà máy
giấy

Phân xưởng
cơ điện


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT


c.Tổ chức các bộ phận trực tiếp sản xuất
Trong từng công đoạn sản xuất được tổ chức thành 3 ca.
Những bộ phận trực tiếp sản xuất được tổ chức thành 02 nhà máy và 01 phân
xưởng như sau:
Nhà máy bột giấy tẩy trắng (NMB):
• Bợ phận quản lý nhà máy
• Phân xưởng tẩy - rửa
- Nhà máy sản xuất giấy văn hố (NMG):
• Bợ phận quản lý nhà máy
• Phân xưởng chuẩn bị bợt và phụ gia
• Phân xưởng xeo-hoàn thành
- Phân xưởng cơ điện (PXCĐ):
• Bợ phận quản lý
• vận hành nời hơi và xử lý nước
• vận hành trạm điện
• Cơ khí đi ca và đi tầm
d.Tổ chức hệ thống cung ứng và tiêu thụ
Hệ thống cung ứng và tiêu thụ bao gồm các bộ phận thu mua, vận chuyển,
cấp phát... các vật tư, nguyên liệu, hóa chất, phụ tùng thay thế cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
-

1.3.2. Định biên nhân sự
ST
T
I
Ia
Ib
1
2

3
4
5

Chức danh
Trực tiếp sx trên dây
chuyền
Nhà máy bột tẩy trắng
Nhà máy giấy
Giám đốc
Kỹ thuật
Thống kê
Kiểm nghiệm
Công đoạn chuẩn bị bột

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Theo
ca

Số ca
1
ngày

Số
Mức
ngườ lương/tháng
i


Tổng lương

205

1
10

3
3

Page 12

60
100
1
1
1
4
30

4.500.000
5.000.000
10.000.000
7.000.000
7.000.000
7.000.000
3.500.000

270.000.000
500.000.000

10.000.000
7.000.000
7.000.000
28.000.000
105.000.000


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

6
7
8
9
10
Ic
11
12
13
14
15
16
17
Id
II
18
19
20
21
22
23

24
25

Công đoạn xeo giấy
Chuẩn bị phụ gia
Bộ phận hoàn thành
Vệ sinh công nghiệp
Lao động khác+ DP
Phân xưởng cơ điện
Quản đốc
Kỹ thuật
Vận hành nồi hơi, xử lý
nước
Vận hành trạm điện
Cơ khí đi ca
Cơ khí đi tầm
Thủ kho PX
Lao động khác
Bộ phận quản lý Công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Kế toán trưởng công ty
Phòng nhân sự
Phòng Kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng Điều hành
Tổ xe
Tổng cộng

10

2
7
2
10

3
3
2
1

4

3

1
3
5
1

3
3

1
1
1
4
10
13
9
10


30
6
14
2
10
35
1
1
12

3.500.000
3.500.000
3.500.000
3.500.000
3.500.000

105.000.000
21.000.000
49.000.000
7.000.000
35.000.000

8.000.000
7.000.000
4.000.000

8.000.000
7.000.000
48.000.000


4
11
5
1
10
50
1
1
1
4
10
13
10
10
255

4.000.000
4.000.000
4.000.000
6.000.000
4.000.000

16.000.000
44.000.000
20.000.000
6.000.000
40.000.000

25.000.000

20.000.000
20.000.000
8.000.000
8.000.000
7.000.000
7.000.000
6.500.000

25.000.000
20.000.000
20.000.000
32.000.000
80.000.000
91.000.000
70.000.000
65.000.000
1.736.000.000

1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ
- Giám đốc công ty: điều hành toàn bộ công ty,là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về hoạt động của công ty,phụ trách cơng tác đới ngoại của
cơng ty.
- Phó giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm điều hành công tác sản
xuất của công ty.
- Giám đốc nhà máy giấy: điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất giấy in,
giấy viết của nhà máy giấy, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc của công ty.

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076


Page 13


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

- Nhà máy bột tẩy trắng: đứng đầu là giám đốc điều hành nhà máy, thực
hiện khâu tẩy trắng nguyên liệu giấy phế liệu đầu vào để tạo bột giấy chuyển qua
nhà máy giấy để tiến hành sản x́t.
- Phịng kế tốn: phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phòng có chức năng phân loại và tổng hợp các hoạt động của công ty, quản lý
nguồn vốn, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn và các hoạt động khác. Xác định
kết quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho phó giám đốc, phòng có
nhiệm vụ lập chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, phòng Tài Chính Kế Toán phải lập
báo cáo tài chính theo từng tháng, quý, năm.
- Phòng Nhân sự: có chức năng tổng hợp tham mưu, quản trị nguồn nhân
lực và chức năng hậu cần với các nhiệm vụ cơ bản về các công tác tổ chức nhân
sự, lao động,tiền lương, chế độ chính sách, văn thư, lưu trữ.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cơ bản là tìm đới tác để mua và bán các
mặt hàng kinh doanh tại Công ty. Phòng có quan hệ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận
bán hàng, tổ thị trường, cửa hàng tổng đại lý.
- Phòng kĩ thuật: thực hiện thay thế, sửa chữa hư hỏng trong quá trình vận
hành, xử lý thơng tin của bợ phận quản lý.
- Phòng điều hành: thực hiện chức năng giám sát kiểm tra quá trình hoạt
đợng của các nhà máy sản xuất cũng như phân xưởng bằng việc đi thực tế kiểm tra
đến từng nơi.
- Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ quản lý bảo dưỡng toàn bộ máy móc
thiết bị, điện nước toàn công ty, lập kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị theo kế
hoạch dài hạn, lắp đặt và vận hành thử thiết bị mới cũng như sửa chữa đại tu máy
móc, đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Bộ phận kho: làm thủ tục nhập kho, xuất kho hàng hóa. Phân đồng bộ

theo từng mã hàng để dễ quản lý và kiểm kê.
- Tổ xe: Vận chuyển nguyên liệu vào kho để tiến hành sản xuất, à vận
chuyển hàng thành phẩm ra thị trường.
1.4. Xác định phương án kinh doanh
1.4.4. Giới thiệu sản phẩm
a. Sản phẩm
Sản phẩm giấyin viết chất lượng cao bao gồm giấy in, giấy viết, giấy
photocopy, định lượng 55-155g/m2 được sản xuất ở dạng cuộn có:
Đường kính cuộn = 900 - 1000 mm
Khổ rộng: theo yêu cầu của khách hàng
Các sản phẩm được bao gói, đủ tiêu chuẩn lưu hành.
Định lượng trung bình để tính năng suất thiết bị lựa chọn cho dự án: 60 g/m2

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 14


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

b. Lý do lựa chọn sản phẩm giấy in viết chất lượng cao
- Giấyin viết chất lượng cao đang có nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu ngày một tăng.
- Công nghệ và thiết bị sản xuất giấy in viết chất lượng cao phù hợp với điều
kiện vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần giấy Bãi Bằng. So với giấy in viết
thông thường giấy in viết chất lượng cao được gia keo bề mặt, có độ nhẵn độ bóng
và độ ăn mực khá cao chất lượng bản in tốt. Hiện nay trong nước chỉ có một vài
doanh nghiệp sản xuất được loại này, do đó loại giấy chất lượng cao vẫn phải nhập
khẩu. Việc lựa chọn giấy in viết sẽ tạo điều kiện cho Công ty xâm nhập vào thị

trường mới đầy tiềm năng.
- Các chất thải của sản xuất ở dạng khí, lỏng và rắn tải lượng thải không cao,
có thể xử lý thông qua xử lý nội vi và ngoại vi trước khi thải ra môi trường, môi
trường sinh thái được đảm bảo trong quá trình vận hành nhà máy.
1.4.1. Phân tích thị trường
Nhu cầu tiêu dùng giấy nói chung và giấy in viết, giấy văn hoá nói riêng
ngày càng tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế và sự văn minh của mỗi một
quốc gia. Khi nền công nghiệp càng phát triển, dân số thế giới ngày càng tăng thì
nhu cầu tiêu thụ giấy ngày càng lớn. Điều đó tạo ra một thị trường ngày càng phát
triển, ngày càng rộng mở và ổn định cho các sản phẩm giấy. Để có những kết luận
cụ thể về vấn đề thị trường cho các sản phẩm được lựa chọn của dự án, trong báo
cáo này đưa ra những số liệu thống kê, dự báo về sự phát triển của ngành giấy thế
giới nói chung, ngành giấy Việt Nam nói riêng và nhu cầu cụ thể của thị trường
trong những năm qua và giai đoạn đến năm 2020.
1.4.1.1. Tổng quan về nghành giấy thế giới:
Ngành công nghiệp giấy thế giới hình thành 7 vùng trọng điểm, đó là: Bắc
Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Đông Âu, Bắc Âu, Mỹ La Tinh và Trung Quốc. Các nước
ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan mặc dù công nghiệp giấy cũng khá phát triển nhưng
vẫn chưa được coi là vùng trọng điểm về công nghiệp giấy của thế giới.
Mức tiêu thụ giấy trên đầu người/năm: Bắc Mỹ dẫn đầu thế giới với 356 kg,
Nhật Bản 273 kg, các nước Tây Âu 254 kg. Đài Loan 200 kg, Hàn Quốc 147 kg.
Trong lúc đó Mỹ la tinh là 34,5 kg, Braxin 46,5 kg/người/năm., Trung Quốc 29,2
kg, Thái Lan 40,0 kg, Inđơnêxia 34,0 kg, bình qn các nước Đông Nam Á 27,8
kg, và Châu Phi 4,7 kg. Bình quân tiêu dùng toàn thế giới 56,5 kg/người/năm.
Nhịp độ tăng trưởng của nhu cầu giấy khác nhau tuỳ theo các vùng, cụ thể:
+ Các nước Bắc Mỹ là 1,5 - 2,5 %
+ Các nước đang phát triển ở Châu Á, Châu Mỹ La tinh, Đông Âu (kể
cả Liên Xô cũ là 4,2 - 4,9 %). Trung Quốc đạt mức tăng trưởng trung bình hàng
năm 4,0 - 4,8%.


Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 15


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

1.4.1.2. Nghành giấy Việt Nam:
Theo số liệu của "Dự án quy hoạch phát triển ngành giấy đến 2010, tầm nhìn
2020" do Tổng cơng ty giấy Việt Nam thực hiện, tổng công suất thiết kế các xí
nghiệp bột giấy và giấy của Việt Nam hiện nay như sau:
1. Bột giấy: 312.000 tấn/năm
2. Giấy:
1.166.000 tấn/năm
Trong đó, một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế tập
thể có công suất rất nhỏ không đưa vào con số thống kê này.
Bảng 1.4: Công suất của một số nhà máy và khu vực bột giấy và giấy lớn ở
Việt Nam (các doanh nghiệp có cơng suất 10.000 tấn/năm trở lên)
Tên doanh nghiệp
Cơng suất, t/năm
Sản phẩm chủ yếu
Bột
Giấy
giấy
1. Tổng cty giấy Việt Nam
68.000 110.000 giấy in/viết,tisue
2. Cty CP giấy Tân Mai
60.000 120.000 giấy in báo, duplex
3. Cty Cổ phần HAPACO

38.000 86.000 duplex, tisue, vàng mã
4. Cty CP giấy Sài Gòn
24.000 100.000 giấy vệ sinh, duplex,
medium
5. Cty giấy Việt Trì
10.000 54.000 giấy in/viết, duplex, kraftliner
6. Cty CP giấy Đờng Nai
25.000 giấy in viết, bìa màu,
duplex
7. Cty TNHH giấy An Bình
42.000 Các tơng lớp sóng, lớp mặt
8. Cty CP giấy Hoàng Văn 15.000 giấy bao gói công nghiệp
Thụ
9. Cty CP giấy Lam Sơn
15.000 duplex, cáctông lớp sóng
10. Cty CP giấy Mục Sơn
13.000 Duplex, bao gói CN
11. Cty CP giấy Vạn Điểm
16.000 in, viết, bìa màu,duplex
12. Cty bao bì Phú Giang
15.000 giấy kraft, duplex
13. Cty CP giấy Sông Lam
10.000 18.000 duplex, cáctông lớp sóng
14. Cty CP Yên Sơn
12.000 12.000 giấy vàng mã
15. XN giấy Vĩnh Phú
11.500 cáctông lớp sóng
16. Cty TNHH giấy Phú Thịnh 10.600 cáctông lớp sóng
17. Cty CP giấy Rạng Đông
11.000 tisue, duplex, các tông lớp

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 16


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

sóng
11.000 vàng mã, vệ sinh
12.500 giấy vàng mã
10.200 giấy tissue, giấy bao bì CN
20.000 giấy tissue
12.000 giấy vàng mã
12.000 in viết, duplex, bao bì CN
140.000 in viết, bao gói, cáctơng

18. Cty CP giấy Vĩnh H
10.000
19. NM bợt giấy Hoà Bình
12.500
20. Cty thương mại Hạ Long
12.000
21. Cty New Toyo Việt Nam
20.000
22. Cty CP NLS TP Yên Bái
12.000
23. Cty CP giấy Xuân Đức
*
24. Các XN giấy tỉnh Bắc

Ninh
25. Các XN khác ở TP HCM**
50.000 giấy vệ sinh, bao bì CN
Tổng cợng
276.000 940.700
*
Số liệu do Sở CN tỉnh Bắc Ninh cung cấp
Như vậy có thể thấy, Công suất thiết kế bột giấy và giấy của ngành giấy Việt
Nam hiện nay chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp và khu vực kể trên, chiếm tới
86% công suất bột và 81% công suất giấy toàn ngành. Quy mô công suất cũng chỉ
có khoảng 25 xí nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở lên.

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 17


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
2.1. Tính các khoản chi phí
2.1.1. Lương
Lương của cán bợ, cơng nhân viên được tính dựa trên bảng định biên nhân
sự:
Số
Mức
Tổng lương
ST
Chức danh

ngườ lương/tháng
T
i
Trực tiếp sx trên dây
I
205
chuyền
Ia Nhà máy bột tẩy trắng
60
4.000.000
240.000.000
Ib Nhà máy giấy
100
4.000.000
400.000.000
1 Giám đốc
1
10.000.000
10.000.000
2 Kỹ thuật
1
6.000.000
6.000.000
3 Thống kê
1
6.000.000
6.000.000
4 Kiểm nghiệm
4
6.000.000

24.000.000
5 Công đoạn chuẩn bị bột
30
3.500.000
105.000.000
6 Công đoạn xeo giấy
30
3.500.000
105.000.000
7 Chuẩn bị phụ gia
6
3.500.000
21.000.000
8 Bộ phận hoàn thành
14
3.500.000
49.000.000
9 Vệ sinh công nghiệp
2
3.500.000
7.000.000
10 Lao động khác+ DP
10
3.500.000
35.000.000
Ic Phân xưởng cơ điện
35
11 Quản đốc
1
8.000.000

8.000.000
12 Kỹ thuật
1
7.000.000
7.000.000
Vận hành nồi hơi, xử lý
12
4.000.000
48.000.000
13
nước
14 Vận hành trạm điện
4
4.000.000
16.000.000
15 Cơ khí đi ca
11
4.000.000
44.000.000
16 Cơ khí đi tầm
5
4.000.000
20.000.000
17 Thủ kho PX
1
6.000.000
6.000.000
Id Lao động khác
10
3.000.000

30.000.000
II Bộ phận quản lý Công ty
50
18 Giám đốc công ty
1
25.000.000
25.000.000
19 Phó giám đốc công ty
1
20.000.000
20.000.000
Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 18


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

20
21
22
23
24
25

Kế toán trưởng công ty
Phòng nhân sự
Phòng Kinh doanh
Phòng kỹ thuật

Phòng Điều hành
Tổ xe
Tổng cộng

1
4
10
13
10
10
255

20.000.000
8.000.000
6.000.000
6.000.000
6.000.000
5.500.000

20.000.000
32.000.000
60.000.000
78.000.000
60.000.000
55.000.000
1.537.000.000

Tổng lương cho toàn nhân viên trong 1 tháng là 1.537.000.000 (đồng)
 Tổng lương cho toàn bộ nhân viên trong 1 năm là:
1.736.000.000 x 12 =18.444.000.000 (đờng)


2.1.2. Chi phí bảo hiểm
Theo quy định của Nhà nước, BHXH được trích theo lương của CBCNV
trong doanh nghiệp:
Chi phí bảo hiểm = 18.444.000.000 x 26%=4.795.440.000 (đờng)
2.1.3. Chi phí ngun vật liệu
Chi phí cho 1 tấn giâý in, viết
Hạng mục

I. Nguyên liệu (thuế GTGT
10%)
1. Bột tẩy trắng (20%)
2. Bột nhập ngoại sợi dài (60%)
3. Bợt DIP nhập hoặc của Sơng
Đ́ng (20%)
II. Hố chất (thuế GTGT 5%)
1.Tinh bột
2. Phụ gia CaCO3
3. Keo bảo lưu AKD
4. Chất tăng trắng
5. Trợ bảo lưu
Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Đơn vị
tính

Tấn
Tấn
Tấn


Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Định
mức

0,186
0,558
0,186

48,00
150,00
10,00
2,5
0,350

Page 19

Đơn
giá

đơn vị: nghìn đồng
Giá trị
Giá trị
trước
sau thuế

thuế
8.853,60

9.738,96

9.600
12.000
8.000**

1.785,6
3.348.0
3.720.0

1.964,16
3.682,80
4.092,00

7,70
2,00
15,00
30,00
88,30

978,36
369,60
300,00
150,00
75,00
30,91


1.027,27
388,08
315,00
157,50
78,75
32,45


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

6. Trợ thoát nước
Kg
7. Phẩm màu
Kg
8. Keo PAM
kg
III. Năng lượng, nhiên liệu (thuế GTGT
10%)

3,00
0,20
0,168

6,50
150,75
19,048

19,50
30,15
3,20

1.112,5

20,48
31,66
3,360
1.223,75

1. Than
Tấn
0,450
800
360,00
396,00
2. Điện
KWh 650,00 0,950
617,50
679,25
3. Nước
M3
50,00
2,70
135,00
148,50
IV. Vật liệu phụ, xử lý môi trường (thuế GTGT
302,90
328,19
10%)
1. Lưới Polyete
M2
0,10

500
50,00
55,00
2. Chăn len
Kg
0,20
450
90,00
99,00
3. Lưới sấy
Kg
0,05
450
22,50
24,75
4. Giấy bao bì
Kg
3,00
6
18,00
19,18
5. Lõi giấy
Kg
3,60
9
32,40
35,64
6. Phụ tùng thay thế (thuế 10%)
40,00
40,00

44,00
7. Xử lý môi trường
50,00
50,00
50,00
Tổng
11.620,9 12.691,71
Chí phí nguyên vật liệu cho 10.000 tấn giấy 1 năm là:
5.000 x 11.620.900=58.104.500.000 đờng
2.1.4. Chi phí sửa chữa thường xun.
- Chi phí sửa chữa hàng năm là 530.500.000 đồng, thời gian 06 năm. Trong
đó
+ Chi phí sửa chữa lớn: 480.000.000 đồng.
+ Chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thường xuyên: 50.500.000 đồng.
- Các năm còn lại, chi phí sửa chữa hàng năm : 164.142.000 đồng.
+ Chi phí sửa chữa lớn: 130.400.000 đồng.
+ Chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thường xuyên: 33.742.000 đồng.
2.1.5 Chi phí khấu hao
Gọi: - A là sớ tiền khấu hao hàng năm
- r là lãi suất
- Vn là số vốn cố định
Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 20


DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

Ta có A = Vn

A=100.000.000.000x0,06/[(1+0.06)^10-1]=7.586.795.822 đờng
2.1.6 Chi phí trả vốn đầu tư
Sớ vớn vay A :
25.000.000.000 đồng
Kỳ trả nợ vay :
2 kỳ/năm
Lãi suất vay :
8%/năm
Lãi suất mỗi kỳ
8%/2= 4%/kỳ
Thời hạn hoàn vốn
6năm =12 kỳ
Số tiền phải trả nợ vốn vay trong kỳ là C
C=A/n= 25.000.000.000 /12=2.083.333.000 đ/ kỳ

Nguyễn Minh Thành
MSV: 53076

Page 21


2.2. Phương án trả vốn vay
Năm
1

2

3

4


5

6

Đơn vị: đồng
Gốc+ Lãi

Lần trả

Nợ gốc

Trả gốc

Trả lãi

1

25.000.000.000

2.083.333.000

1.000.000.000

3.083.333.000

2

22.916.667.000


2.083.333.000

916.666.680

2.999.999.680

3

20.833.334.000

2.083.333.000

833.333.360

2.916.666.360

4

18.750.001.000

2.083.333.000

750.000.040

2.833.333.040

5

16.666.668.000


2.083.333.000

666.666.720

2.749.999.720

6

14.583.335.000

2.083.333.000

583.333.400

2.666.666.400

7

12.500.002.000

2.083.333.000

500.000.080

2.583.333.080

8

10.416.669.000


2.083.333.000

416.666.760

2.499.999.760

9

8.333.336.000

2.083.333.000

333.333.440

2.416.666.440

10

6.250.003.000

2.083.333.000

250.000.120

2.333.333.120

11

4.166.670.000


2.083.333.000

166.666.800

2.249.999.800

12

2.083.333.000

2.083.333.000

83.333.320

2.166.666.320


Bảng tổng chi phí
Đơn vị: đồng
STT

Chỉ tiêu

Giá trị

1

Lương cho công nhân viên

18.444.000.000


2

Bảo hiểm xã hội

4.795.440.000

3

Chi phí nguyên liệu

58.104.500.000

4

Khấu hao

7.586.795.822

5

Chi phí sửa chữa

530.500.000

6

Chi phí thuê đất

900.000.000


7

Chi phí quản lý khác

100.000.000

Tổng

90.461.235.820


Từ đó ta có bảng tổng hợp chi phí cho các đời dự án
Năm
Chi phí
Trả vốn vay
90.461.235.820
1
6.083.332.680
90.461.235.820
5.749.999.400
2
90.461.235.820
5.416.666.120
3
90.461.235.820
4
5.083.332.840
90.461.235.820
4.749.999.560

5
90.461.235.820
6
4.416.666.120
90.461.235.820
7
90.461.235.820
8
90.461.235.820
9
90.461.235.820
10

2.3. Tính doanh thu và lợi nhuận
2.2.1 Tính doanh thu

Tổng chi phí
96.544.568.500
96.211.235.220
95.877.901.940
95.544.568.660
95.211.235.380
94.832.901.940
90.461.235.820
90.461.235.820
90.461.235.820
90.461.235.820


Bảng doanh thu

ST
T

Chủng loại sản phẩm

I

Giấy in, viết

Năm vận hành
Năm 1

Năm 2

Khối lượng (tấn)
Đơn giá (đồng/tấn)
Thành tiền
II

Năm 3

Năm 4

2000

2200

2300

2500


16.000.000

16.000.000

16.000.000

16.000.000

32.000.000.000

35.200.000.000

36.800.000.000

40.000.000.000

giấy tráng một mặt làm giấy in nhãn
Khối lượng(tấn)

1200

1500

16.500.000

16.500.000

16.500.000


16.500.000

19.800.000.000

24.750.000.000

33.000.000.000

41.250.000.000

3000

3000

3200

3500

18.000.000

18.000.000

18.000.000

18.000.000

54.00.000.000

54.000.000.000


57.600.000.000

63.000.000.000

Tổng doanh thu
105.800.000.000 113.950.000.000
2.2.2 Tính lợi nhuận
- Tính lợi nhuận trước thuế = doanh thu – chi phí kinh doanh

127.400.000.000

144.250.000.000

Đơn giá(đồng)
Thành tiền
III

2000

2500

giấy viết hoá đơn không cần giấy than
Khối lượng(tấn)
Đơn giá(đồng)
Thành tiền

- Tính lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế x thuế TNDN
Bảng chỉ tiêu lợi nhuận qua các đời dự án
Đơn vị: đồng



×