Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Một số giải pháp góp phàn phát triển khoa học công nghệ của tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 153 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
------------------------------------

Luận văn thạc sỹ khoa học
Ngành: quản trị kinh doanh

Một số giải pháp góp phần phát triển
khoa học, công nghệ của tỉnh Hòa Bình

Cù Việt Hà

Hà Nội - 2007


Bộ giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
------------------------------------

Luận văn thạc sỹ khoa học

Một số giải pháp góp phần phát triển
khoa học, công nghệ của tỉnh Hòa Bình

Ngành: quản trị kinh doanh

Cù Việt Hà

Người hướng dẫn khoa học: GS, TS. Đỗ Văn Phức

Hà Nội - 2007




1

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH

Khoa học

CN

Công nghệ

KT- XH

Kinh tế- Xã hội

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

UBND

Uỷ ban nhân dân


GDP

Tổng sản phẩm

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông nam á

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

BCH

Ban chấp hành

HB

Hịa Bình

NCTK

Nghiên cứu triển khai

NCPT

Nghiên cứu phát triển

PTN


Phịng thí nghiệm

CNSH

Cơng nghệ sinh học

HCM

Hồ Chí Minh

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

NGO

Vốn Viện trợ Phi chính phủ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

ATBX

An toàn bức xạ

TBT

Hỏi đáp hàng rào kỹ thuật trong thương mại


CĐ, ĐH

Cao đẳng, Đại học

SHTT

Sở hữu trí tuệ

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

QLCL

Quản lý chất lương

DN

Doanh nghiệp

KHXH

Khoa học xã hội


2

MỤC LỤC
PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
CỦA MỘT TỈNH ..................................................................................................................... 7


1.1 PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CƠNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
BẢN CHẤT, TÍNH CẤP THIẾT. .............................................................. 7
1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ CỦA MỘT TỈNH: CÁC TIÊU CHÍ, CÁCH XÁC
ĐỊNH, CHUẨN MỐC SO SÁNH, CÁCH LƯỢNG HĨA... ................... 17
1.3 CÁC NHÂN TỐ VÀ HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KH&CN
CỦA MỘT TỈNH ...................................................................................... 18

PHẦN 2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CƠNG NGHỆ CỦA
TỈNH HỊA BÌNH .................................................................................................................. 23

2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH HỊA
BÌNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005............................................................... 24

2.1.1 Vị trí địa lý........................................................................................................ 24
2.1.2 Điều kiện tự nhiên........................................................................................... 24
2.1.3 Dân số và nguồn nhân lực .............................................................................. 26
2.1.4 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình 2001 2005. ................................................................................................................. 27
2.1.5 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh tế - xã hội đến sự
phát triển của KH&CN.................................................................................... 33

2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA
TỈNH GIAI ĐOẠN 2001- 2005. ............................................................... 35

2.2.1- Hiện trạng cơ chế, chính sách điều hành hoạt động KH&CN trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình. ........................................................................................... 35
2.2.2- Cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý hoạt động KHCN..................................... 36
2.2.3- Tình hình quản lý các nguồn lực và phát triển tiềm lực KHCN.................. 40
2.2.4- Kết quả hoạt động KH&CN giai đoạn 2001-2005....................................... 42

2.2.5- Đánh giá trình độ phát triển KH&CN ........................................................... 51

2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT YẾU KÉM BẤT CẬP TRONG PHÁT
TRIỀN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH HỊA BÌNH GIAI
ĐOẠN 2001-2005. .................................................................................... 54

2.3.1- Về chính sách cho hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh. ............................... 54
2.3.2 .Về cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động KHCN. ........................................... 55
2.3.3. Về đầu tư phát triển tiềm lực tài chính cho hoạt động KH&CN. .................. 0
2.3.4. Về phát triển chất lượng nhân lực KHCN của tỉnh Hịa Bình. ...................... 1
2.3.5. Về phát triển thông tin, thị trường KH&CN ................................................... 3
PHẦN 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC, CƠNG NGHỆ TỈNH HỊA BÌNH TỪ NAY ĐẾN 2010 VÀ 2015..... 6

3.1 NHỮNG MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH HỊA BÌNH ĐẾN 2010, 2015 .............. 6


3
3.1.1- Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2006 - 2010
và 2015 đối với hoạt động KH&CN . .............................................................. 6
3.1.2 - Kế hoạch phát triển khoa học - cơng nghệ của tỉnh Hịa Bình đến 2010,
2015. ................................................................................................................. 14

3.2- ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC, CƠNG NGHỆ TỈNH HỊA BÌNH ĐẾN 2010, 2015. .................... 23

3.2.1- NHĨM GIẢI PHÁP 1: ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CƠNG NGHỆ TỈNH HỊA BÌNH ĐẾN
2010, 2015. ....................................................................................................... 23

3.2.1.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN và các
tổ chức KH&CN. ............................................................................................. 24
3.2.1.2. Đổi mới tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN......................................... 28
3.2.1.3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN. .................. 0
3.2.2 NHÓM GIẢI PHÁP 2: HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH KHOA
HỌC, CƠNG NGHỆ TỈNH HỊA BÌNH ĐẾN 2010, 2015 .......................... 1
3.2.2.1- Đổi mới chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực khoa học, cơng nghệ
tỉnh Hịa Bình. .................................................................................................... 1
3.2.2.3- Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hoạt động
KH&CN. .......................................................................................................... 98
3.2.2.4. Đổi mới chính sách quản lý Tài chính - Đa dạng hố nguồn đầu tư
cho KH&CN. ................................................................................................. 107
PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 111

4.1- KẾT LUẬN: .................................................................................... 111
4.2- KHUYẾN NGHỊ: ............................................................................ 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 113


4

PHẦN MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang tích cực chủ động trong sự hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển KH&CN nhằm nâng cao canh
tranh của doanh nghiệp cũng như năng lực cạnh tranh của nền kinh tế là
nhân tố quyết định Hồ Bình có thể theo kịp sự phát triển chung của cả nước
hay không.
Từ những năm 1991 tái lập tỉnh Hồ Bình đến nay KH&CN với chức

năng quản lý công tác KH&CN trên địa bàn tỉnh. Đã xây dựng những chính
sách tập trung phát triển KH&CN, đưa ra những kết quả khả quan nhất định.
Tuy nhiên có những chính sách của địa phương, ngành cịn nhiều bất cập,
chồng chéo và khơng đồng bộ, điều đó được chứng minh thông qua sự yếu
kém không hiệu quả, chưa tạo ra động lực thúc đẩy cần đổi mới hệ thống
chính sách KH&CN là tất yếu và là một quá trình phát triển liên tục hướng
tới hoàn thiện, theo kịp các nước đang phát triển trong khu vực.
Hiện nay có nhiều địa phương và cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học
đã quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên mới nhìn nhận theo các góc độ
chun mơn khác nhau về ảnh hưởng và định hướng phát triển nói chung
của Tỉnh.
Với các lý do nêu trên, đề tài “Một số giải pháp góp phần phát triển
KH&CN của tỉnh Hịa Bình” đã được lựa chọn. Các kết quả nghiên cứu của
đề tài này cho chúng ta một cái nhìn tồn diện về mơi trường chính sách vĩ
mơ của tỉnh Hồ Bình về vấn đề phát triển KH&CN và nhìn nhận được
những vấn đề tồn tại trong hệ thống chính sách đó. Các giải pháp đưa ra giúp
cho tỉnh Hồ Bình hồn thiện hệ thống chính sách có ảnh hưởng tới hoạt
động phát triển KH&CN. Qua những kết quả nghiên cứu giúp có cái nhìn
đầy đủ hơn về phát triển KH&CN và hệ thống KH&CN tỉnh Hồ Bình và có
được các giải pháp, mơ hình đổi mới KH&CN thích hợp.


5

* Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá tình hình phát triển kinh tế-xã hội và chính sách
đổi mới KH&CN của tỉnh Hồ Bình từ năm 2001 đến nay để từ đó có giải
pháp nhằm thức đẩy phát triển KH&CN. Để đạt được các mục tiêu đó cần
đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ vấn đề cơ bản về phát triển KH&CN của một tỉnh.

- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển khoa học,
công nghệ trong thời gian vừa qua và phân tích nguyên nhân tố ảnh hưởng
tới sự phát triển KH&CN của tỉnh Hồ Bình.
- Đưa ra các giải pháp phát triển KH&CN tỉnh Hồ Bình đến 2010, 2015.
* Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm kinh tế - xã hội và chính sách phát triển KH&CN của tỉnh
Hồ Bình từ 2001 đến nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống chính sách phát triển KH&CN của tỉnh Hồ Bình hiện đang
áp dụng bao gồm cơ chế quản lý và chính sách KH&CN tại các nhân tố sau:
• Tính chất và mức độ cạnh tranh trong phát triển kinh tế;
• Mức độ đúng đắn của chiến lược và chính sách khoa học, cơng nghệ;
• Mức độ hợp lý của đầu tư và sử dụng vốn cho nghiên cứu – triển khai;
• Mức độ hợp lý của hệ thống tổ chức quản lý khoa học, cơng nghệ;
• Chất lượng của đội ngũ cán bộ, chun viên khoa học, cơng nghệ;
• Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá, khen thưởng về khoa học,
cơng nghệ…
* Vấn đề khoa học
Ngun nhân của tình trạng kém phát triển của KH&CN và tốc độ phát
triển chậm chạp phát triển kinh tế - xã hội cũng như sự yếu kém trong cạnh
tranh của tỉnh Hồ Bình hiện nay là gì?


6

* Giả thuyết khoa học
Tình trạng kém phát triển của KH&CN tốc độ phát triển chậm chạp
phát triển kinh tế - xã hội cũng như sự yếu kém trong cạnh tranh của tỉnh
Hồ Bình là do hệ thống chính sách của tỉnh chưa có vai trị hỗ trợ, thúc đẩy
hoạt động phát triển KH&CN.

* Phương pháp dự kiến sử dụng để chứng minh giả thuyết
+ Luận cứ lý thuyết:
Các khai niệm cơ bản về sự phát triển KH&CN và cách đánh giá cho
điểm cùng những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển KH&CN của một tỉnh.
Tác động của các nhân tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và chính
sách KH&CN tới sự phát triển chung của tỉnh.
+ Luận cứ thực tiễn
Những tồn tại trong hệ thống chính sách của tỉnh chưa tác động tích cực
đến phát triển KH&CN.
* Phương pháp thu thập thông tin
Trong đề tài này phương pháp thu thập thông tin được sử dụng là
phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm có được những thơng tin về thực
trạng hệ thống chính sách KH&CN của tỉnh Hồ Bình.
Điều tra, thu thập thơng tin của 139 người có chun mơn, có trách
nhiệm tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh bao gồm:
+ Các chuyên gia thuộc các chuyên ngành quản lý nhà nước trong tỉnh.
+ Lãnh Đạo của các đơn vị và cơ quan.
+ Các chuyên gia về quản lý KH&CN trong tỉnh.
* Kết cấu luận văn
Phần 1: Cơ sở lý luận của phát triển KH&CN của một tỉnh
Phần 2: Tình hình phát triển KH&CN của tỉnh Hịa Bình
Phần 3: Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển KH&CN tỉnh hịa
bình đến 2010, 2015


7

PHẦN 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG

NGHỆ CỦA MỘT TỈNH
1.1 PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
BẢN CHẤT, TÍNH CẤP THIẾT.
KH&CN ngày nay đã tác động trực tiếp vào các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả. Trong sản xuất kinh doanh, KH&CN
trở thành động lực góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và từ đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường. Trong
lĩnh vực văn hố xã hội, KH&CN là động lực, cơ sở để phát hiện, bảo tồn và
phát huy nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc
những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Trong lĩnh vực giáo dục và chăm sóc
sức khoẻ, KH&CN đã và đang là nền tảng để xây dựng nền giáo dục - đào
tạo, nền y học tiên tiến.
KH&CN là nền tảng quan trọng, từ đó chúng ta xây dựng đời sống xã
hội, sử dụng nó để phát triển kinh tế, duy trì chế độ chính trị của mọi quốc
gia. Vì thế các nước trên thế giới đều quan tâm đến việc đầu tư phát triển
KH&CN, trong đó quan trọng nhất là việc xác định mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế xã hội cho từng giai đoạn lịch sử, thể hiện sự thích ứng
với cơ chế quản lý hoạt động KH&CN coi đây là cơ sở để xây dựng một
xã hội có nền kinh tế tri thức và hiện đại.
Kết quả của hoạt động KH&CN mang tính hệ thống từ kết quả nghiên
cứu cho đến ứng dụng các công nghệ tiên tiến, không chỉ là một con số
cộng đơn giản về số lượng các đề tài nghiên cứu và ứng dụng, mà cần
phải quan tâm đến chất lượng của đề tài kể cả kinh phí dành cho phát triển
KH&CN...mà cịn là sự kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu với thực tế
mang tính thống nhất và liên hồn gắn bó chặt chẽ có quan hệ mật thiết
với nhau. Nó phản ánh mối tương quan của hoạt động nghiên cứu ứng


8


dụng KH&CN giữa các tổ chức, mức độ phát huy nguồn lực KH&CN...
tác động đến mục tiêu kinh tế - xã hội.
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với
mục tiêu đến năm 2010 trở thành một nước cơng nghiệp. Để đạt được điều
đó vai trò của KH&CN đã được nâng lên một tầm mới với quan điểm
“Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước phải dựa vào KH&CN”.
Trong nhiều năm qua, đặc biệt là từ sau Đại hội Đảng lần VIII, KH&CN
đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển, thể hiện ở cả trong
chủ trương, chính sách, trong hệ thống luật pháp, trong đầu tư kinh phí...
Hoạt động KH&CN của Tỉnh được quan tâm phát triển, đặc biệt là từ
sau khi có nghị quyết TW2 (khố VIII). Hoạt động KH&CN đã có một
bước phát triển đáng kể đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công
trong phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Nhiều đề tài nghiên cứu
KH&CN đã góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc của địa phương.
Nguồn lực KH&CN đã phát triển. Hệ thống tổ chức KH&CN ở các ngành,
các cấp ngày được kiện tồn. Kinh phí đầu tư cho sự nghiệp KH&CN của
tỉnh ngày một tăng. Đánh giá một cách chính xác về kết quả hoạt động
KH&CN đạt được trong thời gian qua về hiệu quả đầu tư nghiên cứu ứng
dụng và khả năng nhân rộng kết quả đề tài; tăng cường tiềm lực về
KH&CN, chính sách thu hút cán bộ khoa học của Tỉnh làm cơ sở định
hướng tìm giải pháp khắc phục trong thời gian tới...
Trước những yêu cầu mới về phát triển kinh tế xã hội và những thách
thức mới do bối cảnh quốc tế và khu vực đặt ra cho các tỉnh, thành phố;
KH&CN cần phải trở thành yếu tố then chốt khai thác hiệu quả những nguồn
tài nguyên thiên nhiên, phát huy tốt nhất truyền thống văn hóa, ý thực tự
cường và tình u q hương, nhằm tạo ra một bản sắc riêng và một năng
lực cạnh tranh đủ mạnh để cùng với các tỉnh khác trong cả nước hội nhập
thành công vào nền kinh tế thế giới và khu vực.



9

Theo Bộ KHCN trong sách “KHCN Việt Nam 2004” [19] thì, nói đến
KHCN là nói đến (1) các tổ chức KHCN, (2) nguồn lực KHCN (bao gồm
nhân lực, kinh phí đầu tư, cơ sở vật chất, kỹ thuật, thông tin KHCN và hợp
tác quốc tế về KHCN), (3) các nhiệm vụ KHCN, (4) các kết quả hoạt động
KHCN và (5) quản lý nhà nước về KHCN.
Các nội dung nêu trên theo quan điểm của Bộ KHCN, có thể được gộp
lại và chia thành các nhóm hoạt động sau đây và cũng là chương trình phát
triển KHCN của tỉnh đề cập đến.

.

+ Các hoạt động KHCN với tư cách là nguồn lực cho phát triển, là các
hoạt động nghiên cứu KH, phát triển và đổi mới CN, ứng dụng các thành tựu
của KHCN vào đời sống và sản xuất, các hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật và các dịch vụ KHCN. Kết quả của các hoạt động này là đóng góp cho
sự phát triển KTXH, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
+ Các hoạt động xây dựng, tăng cường, sử dụng hợp lý các nguồn lực
cho chính KHCN, để KHCN có thể làm trọn vai trò nền tảng và động lực
cho CNH, HĐH. Kết quả cuối cùng của các hoạt động này là trình độ và
năng lực KHCN của các tổ chức KHCN, của đội ngũ KHCN được nâng lên,
môi trường và điều kiện hoạt động KHCN được cải thiện.
+ Các hoạt động quản lý nhà nước về KHCN.
Nhìn chung, vai trị của Chính phủ khơng những đối với kinh tế mà cịn
rất quan trọng đối với phát triển KH&CN. Chính phủ tham gia vào việc quản
lý, trợ giúp và đánh giá các hoạt động KH&CN. Mối quan tâm này có được
chủ yếu vì những lý do sau:
- Các nhà kinh doanh tư nhân với tiềm lực hữu hạn của mình sẽ khơng có
đủ khả năng huy động các nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu do các hoạt

động KH&CN đặt ra.


10

- Chỉ có Nhà nước mới có đủ tiềm lực và khả năng bảo hiểm cho những
rủi ro và những sự không chắc chắn gắn liền với các cố gắng phát triển
KH&CN.
- Những hậu quả về mặt sinh thái và môi trường của việc áp dụng công
nghệ trong sản xuất có ảnh hưởng đến tồn xã hội và vì vậy địi hỏi phải có
các chương trình hành động có tính liên ngành mới giải quyết được.
- Chính phủ với vai trị quản lý vĩ mơ có cách nhìn tồn diện có thể thấy
rõ được sự yếu kém lạc hậu về công nghệ đang tồn tại ở một số khu vực dân
cư hoặc một số khu vực kinh tế nào đó làm ảnh hưởng đến sự phát triển
chung của quốc gia. Trên cơ sở đó Nhà nước sẽ lựa chọn được các hướng
KH&CN ưu tiên có lợi cho phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội
- Nhà nước trên bình diện quản lý tổng thể KH&CN của quốc gia sẽ có
khả năng tránh được sự trùng lặp lãng phí cho việc đầu tư vào các hoạt động
cơng nghệ địi hỏi huy động nhiều vốn.
- Những lý do về an ninh quốc gia, đặc biệt ở các nước phát triển, nơi mà
gần 60% các hoạt động KH&CN có liên quan với an ninh quốc phịng.
Chính vì vậy ở tất cả các tỉnh, thành; sự định hướng của Chính phủ diễn
ra dưới nhiều hình thức khác nhau và ngày càng có biểu hiện của sự tham
gia trực tiếp. Vì vậy, ở trong các nước đang phát triển Chính phủ phải giữ
vai trị chủ yếu trong việc hình thành, đánh giá và thực hiện các đề án hướng
vào công nghệ. Đặc biệt trong đề án tổng thể Chiến lược phát triển KHCN
Việt Nam đến năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 và Kế hoạch triển khai Chiến
lược phát triển KHCN Việt Nam đến năm 2010 do Bộ KH&CN xây dựng.
Tuy nhiên, vai trị của Chính phủ ở các nước đang phát triển thành công

trong việc định hướng để phát triển KH&CN cũng chỉ có thể dừng lại ở một
mức độ nhất định. Để có được những thành cơng lớn hơn, cần hỗ trợ và
khuyến khích các vai trị tác nhân trung gian tích cực tham gia vào các hoạt


11

động phát triển KH&CN thông qua việc ban hành các thể chế và các cơng cụ
tài chính - pháp chế tạo ra nhu cầu thật sự đối với công nghệ và tạo ra động
lực cho quá trình đổi mới. Trong q trình đó, Chính phủ đã tạo ra được sự
tin cậy lẫn nhau giữa khu vực tư nhân và Nhà nước, và ngay cả ở bộ máy
hành chính của Nhà nước. Giúp thiết lập sự tin cậy lẫn nhau giữa ngành
công nghiệp và các tổ chức KH&CN. Bước đi đầu tiên là các viện nghiên
cứu phải tìm kiếm các chương trình nghiên cứu cho mình từ những vấn đề
mà các ngành cơng nghiệp đang gặp khó khăn trong việc sử dụng cơng nghệ
được chuyển giao từ nước ngồi. Từ đó các viện nghiên cứu tiến đến giúp
các doanh nghiệp nghiên cứu khả năng thích nghi và cải tiến các quy trình
cơng nghệ hiện có, nâng cấp cơng nghệ. Cuối cùng các viện đã có khả năng
sáng tạo ra cơng nghệ mới và giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Điều đó
chứng tỏ rằng khi đề ra được đường lối đúng đắn cho quá trình phát triển các
hoạt động KH&CN, thì sự tin cậy lẫn nhau giữa các tổ chức có liên quan sẽ
tăng lên và nghiên cứu của khu vực tư nhân sẽ có nhu cầu sinh ra và có thể
tồn tại được ngay cả trong một nước đang phát triển.
Khi q trình tiếp thu cơng nghệ nhập được bắt đầu, thì việc thể chế hố
các biện pháp đo lường kiểm tra chất lượng và tiêu chuẩn hoá quốc gia,
những biện pháp này sẽ tạo nên lòng tin đối với các nhà nhập khẩu trong
tương lai trong các giới thương mại quốc tế. Thiếu sự tin cậy lẫn nhau thì sẽ
khơng thể có được sự thúc đẩy đổi mới sáng tạo và hoạt động nghiên cứu và
phát triển. Điều này tạo nên tác động phụ tích cực: Những nguồn nhân lực có
trình độ cao sẽ được thu hút về để làm việc tại nơi có sự hấp dẫn. Sự định

hướng của Chính phủ cũng là một yếu tố cần thiết trong việc tạo ra môi
trường cạnh tranh để nâng cao chất lượng và hiệu quả đồng thời duy trì cách
tiếp cận thực dụng đối với vị trí, tiền thưởng và các vấn đề có liên quan khác.
Sự quan tâm chủ yếu của Chính phủ là xác định rõ các mục tiêu công
nghệ trong các khu vực khác nhau và đặt ra các ưu tiên khu vực cũng như


12

các ưu tiên trong từng ngành. Trong các giai đoạn phát triển ban đầu, bầu
khơng khí đổi mới cịn chưa có thì Chính phủ cần phải có những biện pháp
thích hợp để tạo ra một nền văn minh công nghệ nhằm tạo đà cho các cố gắng
phát triển. Như đã được đề cập đến ở phần trên, sau một giai đoạn phát triển
nào đó, tỷ trọng vốn đầu tư của Nhà nước cho các hoạt động KH&CN có thể
được giảm đến mức thứ yếu. Dù sao, vai trò giúp đỡ của Chính phủ trong tất
cả các lĩnh vực sẽ vấn là chủ yếu và thậm chí có thể cịn tăng lên bổ xung và
hỗ trợ cho công tác kế hoạch KH&CN địa phương trở nên bài bản hơn.
Chính phủ ngày càng quan tâm về lĩnh vực phát triển công nghệ cao, bởi
vì lĩnh vực này bao gồm sự pha trộn công nghệ và các cố gắng phối hợp của
các ngành công nghệ khác nhau và của các tổ chức xã hội.
Các tỉnh đã thành lập các cơ chế kế hoạch hoá Nhà nước để đề ra các
mục tiêu và các mục đích kinh tế - xã hội và vạch ra các kế hoạch phát triển
trung hạn cũng như dài hạn. Cùng với việc đánh giá vai trị của cơng nghệ
như một tác nhân thay đổi chủ yếu, sẽ cố gắng gắn các nhu cầu về công nghệ
vào các đề án và các chương trình phát triển theo từng vùng, khu vực của
mình. Sự nhận thức sâu sắc về việc phối hợp như vậy phải xuất phát từ các
cơ quan quản lý.
Quán triệt quan điểm của Nghị quyết TW2 (khoá VIII) về phát triển
KHCN phục vụ CNH, HĐH đất nước; Nghị quyết TW6 (khoá IX) về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 (khoá VIII) về phát triển KHCN; Nghị

quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 10, Trong lĩnh vực hoạch định
chính sách, các địa phương chú trọng vấn đề nâng cao năng lực cơng nghệ.
Các quyết định có liên quan đến việc lựa chọn công nghệ sẽ trở nên dễ dàng
hơn khi các tỉnh, thành phố gắn được một cách thành công nghiên cứu đánh
giá về công nghệ vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Trong các kế
hoạch và các chương trình liên kết phối hợp mục tiêu ngắn hạn trong việc
thực hiện từng đề án phải được cân nhắc trên cơ sở mục tiêu dài hạn nhằm


13

đạt được sự tự lực về công nghệ. Định hướng nhấn mạnh ứng dụng các
thành tựu KH&CN, các vấn đề phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Các đề
án trong khu vực tư nhân cũng cần có sự chỉ đạo về những vấn đề mấu chốt.
Nhiều tỉnh, thành phố đã có những đổi mới về thành phần, vai trị hoạt
động của Hội đồng KH&CN và được thể hiện qua các văn bản của UNBD
các tỉnh, thành phố ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng
KH&CN.
Sự phối hợp lực lượng KH&CN của các tỉnh nhằm giải quyết các vướng
mắc chung sẽ là cơ sở để hình thành nên lực lược nghiên cứu KH&CN của
vùng, khu vực phù hợp với chủ trương trong Chiến lược phát triển KH&CN
quốc gia đến năm 2010 là: Nhà nước chú trọng phát triển các cơ quan
KH&CN vùng lãnh thổ nhằm thực hiện hoạt động KH&CN để giải quyết
những vấn đề của vùng lãnh thổ.
Trong quy trình xác định nhiệm vụ KH&CN ở các tỉnh, thành phố đều đề
cao vai trò chủ động từ phía cơ sở, cần phải được hướng vào các chương
trình KH&CN ưu tiên của tỉnh, thành phố. Việc tạo ra các công nghệ mới lẫn
hấp thụ, nhận chuyển giao và thích nghi thành cơng các cơng nghệ nhập.
Trên cơ sở đó có thể bắt đầu các chương trình hành động để giúp đỡ các hoạt
động KH&CN với mục đích:

- Giúp đảm bảo cho việc cung cấp ổn định và sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực.
- Giúp tạo ra một môi trường sống tốt đẹp và các giải pháp đối với các
vấn đề về mơi trường và an tồn.
- Đóng góp vào vấn đề bảo vệ sức khoẻ.
- Tạo ra các cơng nghệ mới, giúp cho q trình đổi mới cơng nghệ và
đồng thời đưa ra những chính sách khuyến khích áp dụng các cơng nghệ có
thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho đất nước trên thị trường trong nước và thế
giới.


14

Trong việc xác định mức độ trợ giúp, các quyết định có liên quan tới
tổng chi phí cho KH&CN được tính bằng tỷ lệ phần trăm GDP là một nhân
tố có ý nghĩa sống cịn (Những tỉnh, thành phố đang phát triển cũng đang
nhằm hướng tới đạt mức 3% KH&CN).
Sự đầu tư cho KH&CN cũng cần phải bảo trợ cho:
- Các đề án nghiên cứu triển khai lớn với thời kỳ thai nghén kéo dài đối
với ngành công nghiệp tư nhân.
- Các chương trình nghiên cứu có liên quan tới quyền lợi hợp lý của
vùng và khu vực.
- Nghiên cứu phối hợp với sự tham gia của các viện nghiên cứu trong
khu vực Nhà nước cũng như trong khu vực tư nhân.
Hệ thống chính sách được các tỉnh đề ra là phương tiện phổ biến để thực
hiện các ý đồ phát triển trong các cơ quan thực thi khác nhau. Các chính
sách có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển công nghệ và bao
gồm các loại chính sách sau đây:
+ Các chính sách có tác động trực tiếp đến hoạt động KH&CN, thí dụ
như các chính sách nhằm xây dựng hạ tầng cơ sở cho KH&CN (kế hoạch

hố KH&CN; cung cấp tài chính cho KH&CN; Đào tạo nguồn nhân lực;
Giám sát đầu tư v.v..
+ Các chính sách gián tiếp tuy không được thiết kế nhằm khuyến khích
trực tiếp đối với KH&CN nhưng lại có ảnh hưởng gián tiếp sâu sắc đến sự
phát triển KH&CN. Loại chính sách này thường bao gồm các chính sách
nhằm kiểm sốt, Liên doanh, đầu tư tài chính cho cơng nghiệp các biện pháp
thuế và khen thưởng
Việc hoạch định và áp dụng các cơng cụ chính sách về tài chính và luật
pháp là trách nhiệm của UBND các tỉnh, như vậy mới có khả năng đánh giá
các cơng cụ này và tính hiệu quả của chúng. Có một tầm nhìn bao qt hoạt
động của các công cụ khác nhau, các mối quan hệ qua lại, các xung đột và


15

các mâu thuẫn của chúng. Xác định phạm vi và lĩnh vực có khả năng áp
dụng được cũng như các hình thức bắt buộc. Vai trị then chốt trong lĩnh vực
đặc biệt này có ý nghĩa quan trọng nhất.
Do sự cần thiết của phát triển KH&CN của Tỉnh nên nắm giữ một số
dịch vụ tập trung. Đó là:
- Thu thập và phổ biến thông tin
- Hoạt động của các cơ quan về quyền sở hữu trí tuệ và nhãn hiệu hàng
hoá.
- Hệ thống giám sát tiêu chuẩn hoá theo tiêu chuẩn của quốc gia
- Các cơ quan tài trợ cho sự phát triển công nghệ.
- Các công ty chuyển giao các kết quả nghiên cứu.
- Đánh giá chuyển giao công nghệ và nhập công nghệ
- Phối hợp với một vài viện nghiên cứu và các đơn vị thiết kế kỹ thuật
trong lĩnh vực phát triển then chốt với những điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện hợp đồng từ cả các xí nghiệp nhà nước lẫn các xí nghiệp tư nhân.

Cần tiếp cận được với những tiến bộ KH&CN mới nhất và từ đó có thể
lựa chọn điều chỉnh chiến lược phát triển KH&CN hỗ trợ cho q trình cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn của tỉnh.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực, các tỉnh có thể tận dụng các
cơ hội để lựa chọn và tiếp nhận cũng như thích nghi các cơng nghệ mới, phù
hợp, mở ra những nghề mới, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động, cho
phép rút ngắn quá trình phát triển, cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế
của tỉnh. Năng lực và trình độ KH&CN của tỉnh cần được định hướng sớm
vào việc tận dụng cơ hội này.
Các nước đang điều chỉnh cơ cấu kinh tế và gắn liền với nó là cơ cấu
cơng nghệ có thể tạo ra những cơ hội cho Việt Nam cả về điều chỉnh thích
nghi, cả về chuyển giao cơng nghệ tầng giữa mà trong điều kiện cụ thể của
nước ta đang cần.


16

Sự hợp tác và phân công lao động trong khu vực, giữa các quốc gia
ASEAN trên cơ sở thế mạnh và lợi thế so sánh của mỗi nước sẽ tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc định hướng hoạt động KH&CN trong tỉnh phối
hợp với định hướng và chiến lược phát triển KH&CN quốc gia.
Cần phát triển con người và nâng cao trình độ KH&CN cho con người
trong tỉnh.
Xu thế hướng tới xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức cũng như xu thế
hợp tác quốc tế trong phát triển KH&CN, hội nhập quốc tế tạo ra những điều
kiện thuận lợi để các tỉnh có thể tận dụng, khai thác cho các mục tiêu phát
triển con người và đào tạo, nâng cao trình độ KH&CN cho con người trong
tỉnh. Một chiến lược đúng đắn trong đào tạo nguồn nhân lực KH&CN có thể
đóng góp quan trọng cho việc tạo lập năng lực cạnh tranh cho tỉnh, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội trong tỉnh. Tỉnh thuần

nông và vùng sâu, xa hiện cịn gặp khơng ít khó khăn như:
a) Khó bắt kịp với nhịp độ phát triển chung của KH&CN. Trình độ
KH&CN của tỉnh cịn có khoảng cách khá xa so với trình độ KH&CN chung
của thế giới và khu vực. Đây là một rào cản lớn cho sự hội nhập về KH&CN
của tỉnh.
b) Sự hẫng hụt về nguồn lực cho sự phát triển KH&CN. Các nguồn lực
cho phát triển KH&CN, đặc biệt là nền giáo dục, học vấn và cơ sở hạ tầng
KH&CN trong tỉnh còn chưa sẵn sàng để hội nhập trước những xu thế phát
triển KH&CN đang diễn ra.
c) Thiếu động lực cho sự phát triển KH&CN. Đây là một thách thức lớn
và chung đối với mọi nền kinh tế còn kém phát triển như ở một số tỉnh. Tại
các nền kinh tế ấy KH&CN vẫn cịn ít liên hệ, gắn bó hữu cơ với hoạt động
kinh tế và hơn nữa lại tiến bộ chậm hơn so với đổi mới kinh tế, tạo nên nguy
cơ khoảng cách ngày càng doãng xa hơn giữa một bên là những đổi mới


17

kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh và một bên là những tiến bộ trong hoạt động
KH&CN, đổi mới công nghệ diễn ra với tốc độ chậm hơn.
1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC, CƠNG NGHỆ CỦA MỘT TỈNH: CÁC TIÊU CHÍ,
CÁCH XÁC ĐỊNH, CHUẨN MỐC SO SÁNH, CÁCH LƯỢNG HĨA...
Đánh giá trình độ phát triển KH&CN là vấn đề cần thiết và đòi hỏi một
sự quan tâm đầu tư thoả đáng. Sau khi nghiên cứu kỹ bản chất của trình độ
phát triển KH&CN và các phương pháp đánh giá theo các tài liệu kể cả
phương pháp của UNDP chúng tôi thấy phương pháp do GS, TS Đỗ Văn
Phức đưa ra sâu sát thực tế, đơn giản, thích hợp hơn cả cho cấp tỉnh. Theo
GS, TS Đỗ Văn Phức [Tạp chí kinh tế và phát triển- Đại học kinh tế Quốc
dân- T7/2007] phương pháp đánh giá trình độ phát triển KH&CN của một

tỉnh bao gồm các thành tố: các tiêu chí, cách xác định từng tiêu chí trên thực
tế, chuẩn mốc so sánh và cách lượng hoá đi đến kết luận cuối cùng như sau.
Theo chúng tơi trình độ phát triển KH&CN phải được đánh giá trên
cơ sở các tiêu chí sau đây:
1.

Sản phẩm sáng tạo, công nghệ mới được tạo ra;

2.

Sản phẩm sáng tạo, công nghệ mới được áp dụng vào

hoạt động kinh tế và đời sống xã hội;
3.

GDP bình quân đầu người;

4.

Đầu tư cho nghiên cứu – triển khai;

5.

Chất lượng nhân lực KH&CN…

Đo lường, xác định mức đạt được theo từng nội dung, từng tiêu chí
trên cơ sở số liệu thống kê.
Mốc so sánh có thể là:
+ Mức đạt được của năm trước;
+ Mức kế hoạch;

+ Mức tối đa có thể đạt được;


18

Mức đạt được của đơn vị tương tự có trình độ phát triển KH&CN cao
nhất…
Có hai cách cho điểm: tính tốn mức đạt được của từng tiêu chí, so với
mức tối thiểu và tối đa để cho điểm; và để những người có chun mơn, có
trách nhiệm, trong cuộc cho điểm (điều tra, khảo sát)
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá trình độ phát triển cơng nghệ
Tiêu chí
Điểm đánh giá
1. Sản phẩm sáng tạo, công nghệ mới được tạo ra
1 - 25
2. Sản phẩm sáng tạo, công nghệ mới được áp dụng vào

1 - 25

hoạt động kinh tế và đời sống xã hội
3. GDP bình quân đầu người

1 - 20

4. Đầu tư cho nghiên cứu – triển khai

1 – 15

5. Chất lượng nhân lực KH&CN


1 - 15

Trình độ phát triển KH&CN cao:

76 – 100 điểm

Trình độ phát triển KH&CN trung bình: 50 - 75 điểm
Trình độ phát triển KH&CN thấp:

25 - 49 điểm

Trình độ phát triển KH&CN rất thấp:

dưới 25 điểm

1.3 CÁC NHÂN TỐ VÀ HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KH&CN CỦA MỘT TỈNH
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [Tạp chí kinh tế và phát triển- Đại học kinh
tế Quốc dân- T7/2007] có nhiều yếu tố quyết định, ảnh hưởng đến phát triển
KH&CN của một tỉnh. Sau đây là các nhân tố trực tiếp, chính yếu và cũng là
các hướng tác động nhằm phát triển KH&CN của một tỉnh:
• Tính chất và mức độ cạnh tranh trong phát triển kinh tế;
• Mức độ đúng đắn của chiến lược và chính sách KH&CN;
• Mức độ hợp lý của đầu tư và sử dụng vốn cho nghiên cứu – triển khai;
• Mức độ hợp lý của hệ thống tổ chức quản lý KH&CN;
• Chất lượng của đội ngũ cán bộ, chuyên viên KH&CN;
• Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá, khen thưởng về KH&CN…


19


Về tính chất và mức độ cạnh tranh trong phát triển kinh tế
Chuyển sang kinh tế thị trường chúng ta phải nhận thức được tương đối
đầy đủ sự tác động của cạnh tranh và chấp nhận cạnh tranh. Đây là q trình
tất yếu. Vì vậy, Tỉnh cần có các biện pháp mạnh mẽ nhất, hữu hiệu nhất để
đẩy mạnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các tổ chức. Vì khi có
cạnh tranh sịng phẳng hơn, với mức độ mạnh mẽ hơn để tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân phải nghiêm túc hơn, thiết thực
hơn, trật tự hơn, bài bản hơn, khoa học hơn, sáng tạo hơn…Để sản phẩm đầu
ra có thể thắng lợi khi cạnh tranh với sản phẩm của các đối thủ mỗi doanh
nghiệp, tổ chức khơng thể khơng tìm cách có được và sử dụng người tài,
chất xám, nâng cao trình độ KH&CN. Nhân tố này được đảm bảo tức là đầu
ra của hoạt động KH&CN được tranh giành mua dùng. KH&CN của tỉnh kể
cả công nghệ quản lý không thể phát triển thực sự nhanh, mạnh mẽ và bền
lâu khi thành quả, sản phẩm của chúng không được các doanh nghiệp, các tổ
chức cạnh tranh mua dùng.
Về mức độ đúng đắn của chiến lược và hấp dẫn của chính sách
KH&CN
Trong phát triển kinh tế khơng chỉ có cạnh tranh giữa ta với các nước mà
còn giữa ta với nhau. Cạnh tranh trong phát triển kinh tế bao giờ cũng lây lan
ra cạnh tranh trong phát triển KH&CN. Để giành được thắng lợi trong cạnh
tranh khơng thể khơng có chiến lược đúng đắn và các chính sách thu hút các
nguồn lực hấp dẫn hơn của các đối thủ trong cùng một thời gian. Chiến lược
phát triển KH&CN chỉ được coi là đúng đắn khi nó vừa là căn cứ, vừa là
điều kiện đảm bảo cho chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Chiến lược
phát triển KH&CN có mức độ sát đúng càng cao càng cho phép giảm thiểu
được lãng phí, mức giá phải trả do sai lệch hướng; quy tụ được các nguồn
lực thành sức mạnh tổng hợp. Để phát triển KH&CN cần các nguồn lực chất
lượng cao như: vốn, thiết bị, chuyên gia. Để có nhiều nguồn lực chất lượng
cao, đúng lúc khi cạnh tranh ngày càng gay gắt cần hoạch định và cơng bố

chính sách thu hút có sức hấp dẫn hơn của các đối thủ trong cùng một thời


20

gian. Chính sách thu hút nguồn lực là phương án quan hệ lợi ích của người
sử dụng và chủ sở hữu – ứng viên. Định hướng phát triển KH&CN gắn với
phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách huy động, đầu tư, sử dụng các
nguồn lực ưu việt hơn của các đối thủ là hai cơ sở quan trọng của phát triển
KH&CN của một tỉnh.
Về mức độ hợp lý của đầu tư và sử dụng vốn cho phát triển KH&CN
của tỉnh
Đầu tư cho phát triển KH&CN thể hiện trên các mặt: mức độ đầu tư, cơ
cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Đầu tư cho phát triển KH&CN chỉ
hợp lý về mặt mức độ khi nó đủ lớn để thực hiện tốt đẹp các mục tiêu đặt ra,
tạo được đột phá trong việc tạo ra và áp dụng các sản phẩm sáng tạo.
KH&CN là quốc sách hàng đầu; Sản phẩm KH&CN nếu được tạo ra và áp
dụng sẽ đem lại lợi ích cả gần lẫn xa, cả hẹp lẫn rộng. Do đó, trong thời kỳ
đầu của q trình phát triển Chính phủ phải đứng ra vay của nước ngoài, của
các Tổ chức quốc tế để đầu tư cho phát triển KH&CN hoặc cho cơ chế huy
động vốn hấp dẫn ít nhất khơng kém các loại đầu tư khác. Đầu tư hợp lý về
mặt cơ cấu khi nó bám theo thứ tự ưu tiên phát triển các lĩnh vực, ngành,
chuyên ngành trong chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh. Đầu tư cho phát
triển KH&CN hợp lý về mặt cơ cấu nguồn vốn khi xét tính đến khả năng,
nhận thức và tâm lý của các loại nguồn (nhà đầu tư) tiềm năng trong từng
giai đoạn của quá trình phát triển của đất nước. Trong giai đoạn đầu của quá
trình chuyển sang kinh tế thị trường đầu tư cho phát triển KH&CN phải đủ
lớn và chủ yếu từ vốn Nhà nước đứng ra vay và từ phía các doanh nghiệp.
Tỉnh phải hoạch định và thuyết phục được Nhà nước và các doanh nghiệp.
Về mức độ hợp lý của hệ thống tổ chức quản lý KH&CN của tỉnh

Hệ thống tổ chức quản lý KH&CN của tỉnh bao gồm: Các cấp UBND
có quyền chỉ huy, ra lệnh và chịu trách nhiệm; Các cơ quan giúp việc về mặt
nghiệp vụ quản lý KH&CN như: Sở, phòng; Các cơ quan phối hợp trong
giúp việc cho UBND. Hệ thống tổ chức đó phải hợp lý về mặt quy mô, cấu
trúc, chất lượng công tác và hiệu lực quản lý KH&CN. Hệ thống tổ chức


21

quản lý hợp lý về mặt quy mô và cấu trúc là hệ thống tổ chức có cấp trên và
cấp dưới, lãnh đạo và giúp việc phân biệt rõ ràng, vừa đủ để phân cơng
chun mơn hố thực hiện các chức năng, phần việc phải đảm nhiệm, quan
sát được hệ thống quyền lực; trong một tình huống cụ thể một cấp dưới chỉ
chịu sự chỉ huy của một cấp trên…Và hệ thống tổ chức quản lý KH&CN chỉ
được coi là hợp lý khi phân công, phối hợp cộng tác các loại cơng việc đảm
bảo chất lượng, kịp thời và ít tốn kém nhất; hoạt động của các đối tượng
quản lý, hoạt động KH&CN đạt hiệu quả ngày càng tăng, cao bền lâu nhất
có thể.
Về chất lượng của đội ngũ cán bộ, chuyên viên KH&CN
Để bất kỳ hoạt động nào, kể cả hoạt động KH&CN đạt hiệu quả cao và
bền lâu phải lựa chọn đúng các cặp sản phẩm – khách hàng; đảm bảo cơng
nghệ, thiết bị có chất lượng cao; đảm bảo nhân lực có chất lượng cao và
động cơ hoạt động đủ mạnh cho họ. Tiến bộ KH&CN có vai trò to lớn đối
với phát triển kinh tế, xã hội; đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó tiến bộ
KH&CN lại là sản phẩm do đội ngũ KH&CN làm ra, mua về, áp dụng. Đội
ngũ đó họ làm việc tích cực, sáng tạo đến đâu tuỳ thuộc chủ yếu vào chiến
lược phát triển KH&CN; vào cơ chế tổ chức và vào chính sách đảm bảo điều
kiện làm việc và cuộc sống cho họ. Chiến lược, cơ chế, chính sách KH&CN
là sản phẩm của hoạt động lãnh đạo, quản lý. Đội ngũ chuyên làm khoa học

của tỉnh bao gồm lực lượng chuyên viên (các nhà) KH&CN và lực lượng
lãnh đạo, quản lý KH&CN. Đây là điều ẩn khuất, cần, khó nhận thức và yếu
kém quan trọng của chúng ta.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ KH&CN của Tỉnh được đáp ứng nhu
cầu, đồng bộ (cơ cấu). Nhu cầu cán bộ KH&CN của tỉnh đảm bảo số lượng,
chất lượng và cơ cấu cần thiết được xác định dựa trên cơ sở các mục tiêu và
chủ trương phát triển KH&CN phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, chuyên viên KH&CN của tỉnh phải được
nhận biết, đánh giá trên cơ sở các kết quả đánh giá chất lượng đào tạo và


22

chất lượng công tác; trên cơ sở các kết quả đánh giá chất lượng theo thống
kê với đánh giá chất lượng theo điều tra, khảo sát. Nếu thực trạng mô tả, tính
tốn được về từng lực lượng, từng loại và của cả đội ngũ càng đáp ứng, phù
hợp với nhu cầu, yêu cầu thực tế thì chất lượng càng cao, càng góp phần
thực sự đáng kể vào sự nghiệp phát triển KH&CN của tỉnh.
Về mực độ hợp lý của phương pháp đánh giá và khen thưởng về
KH&CN. Thành tựu, tiến bộ KH&CN là loại sản phẩm trí tuệ, là chất xám.
Loại sản phẩm này khi được áp dụng đem lại cho chúng ta những diễn biến
thay đổi tích cực khó lường hết được, những lợi ích khó ước tính hết được.
Loại sản phẩm này thường phải đầu tư lớn, và sau thời gian dài mới có được.
Sản phẩm này thường phát huy tính năng động, sáng tạo tác dụng một
khoảng thời gian khi áp dụng. Phương pháp đánh giá thành cơng về mặt
KH&CN; thành tích, đóng góp của cán bộ KH&CN phải xuất phát từ các
mục tiêu phát triển KH&CN của giai đoạn cụ thể và dựa vào. Sự phù hợp
với những đặc điểm đó mới được coi là phương pháp hợp lý, đúng đắn.
Khen thưởng về KH&CN dựa trên kết quả đánh giá thành tích, đóng góp và
nền tảng đầu tư cho từng trường hợp cụ thể…thì khen thưởng hợp lý. Đánh

giá tương đối chính xác thành cơng, thành tích về KH&CN là một tác động
quan trọng đến mức độ tích cực sáng tạo trong cơng tác của những người
làm KH&CN có trình độ và tâm huyết.


23

bản đồ


×