Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp thương mại dịch vụ tin học tvàd tại thành phố long xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH HIẾU

LẬP DỰ ÁN KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG THỨC
ĂN NHANH KHOAI TÂY CHIÊN LỐC XOÁY CHO CƠ SỞ
MIN HO TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 04 - năm 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LẬP DỰ ÁN KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG THỨC
ĂN NHANH KHOAI TÂY CHIÊN LỐC XOÁY CHO CƠ SỞ
MIN HO TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Giảng viên hƣớng dẫn: PHẠM BẢO THẠCH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN MINH HIẾU
Lớp: DH9QT – MSSV: DQT073433


Long Xuyên, tháng 04 - năm 2013


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xun
CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Giảng viên hƣớng dẫn : Thạc sĩ. Phạm Bảo Thạch

Giảng viên chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Giảng viên chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Hội đồng chấm chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh
Ngày ….. tháng ….. năm ……

Nguyễn Minh Hiếu

Trang i


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xun
TĨM TẮT

Tình hình kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về ăn uống của con ngƣời ngày càng

đƣợc nâng cao, các món ăn ngày càng phong phú. Bên cạnh các món ăn truyền thống của
ngƣời Việt Nam thì các món ăn du nhập từ nƣớc ngồi vào Việt Nam ngày càng nhiều. Khoai
tây chiên lốc xoáy là một món ăn nhanh có xuất xứ từ Hàn Quốc, nhƣng từ khi du nhập vào
Việt Nam đã nhanh chóng đƣợc giới trẻ Việt Nam u thích và có mặt ở khắp các tỉnh thành
trong cả nƣớc. Món ăn này thật sự tiện lợi và thơm ngon, đáp ứng đƣợc nhu cầu của những
ngƣời sống ở nơi thành thị có điều kiện cuộc sống tốt nhƣng ln bận rộn về thời gian.
Cơ sở kinh doanh thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xốy MinHo mới có mặt ở thành
phố Long Xuyên nhƣng có đƣợc lƣợng khách hàng lớn và kết quả kinh doanh rất tốt. Thị
trƣờng thành phố Long Xuyên còn rộng và nhiều tiềm năng. Nhận thấy đây là một cơ rất tốt
để đầu tƣ kinh doanh một chuỗi cửa hàng cung cấp khoai tây chiên lốc xoáy cho thành phố
Long Xuyên, hình thành nên ý tƣởng cho đề tài nghiên cứu: Lập dự án kinh doanh chuỗi
cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở MinHo tại thành phố Long
Xuyên.
Dự án ra đời nhằm mục tiêu:
 Cung cấp cho khách hàng tại Long Xuyên một loại thức ăn nhanh mới mẻ với
hƣơng vị hấp dẫn.
 Chiếm 70% thị phần đối với sản phẩm thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy
tại thành phố Long Xuyên
 Mở rộng kinh doanh cho cơ sở MinHo và tìm kiếm lợi nhuận
Với các mục tiêu đó dự án đƣợc thực hiện với các nội dung:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận.
Chƣơng 3: Phân tích thị trƣờng và sản phẩm.
Chƣơng 4: Tổ chức sản xuất và kinh doanh.
Chƣơng 5: Phân tích tài chính và rủi ro dự án.
Chƣơng 6: Kết luận – trình bày kết quả chính thu đƣợc từ nghiên cứu.
Dự án là tài liệu quan trọng để chủ cơ sở MinHo có cái nhìn tổng quát cho công việc
tiến hành mở rộng kinh doanh, từ đó có thể điều hành tốt việc kinh doanh và đảm bảo thu
đƣợc lợi nhuận. Dự án còn mang ý nghĩa cung cấp món ăn mới lạ cho ngƣời dân thành phố
Long Xuyên với sự nhanh chóng và ngon miệng.


Nguyễn Minh Hiếu

Trang ii


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên

MỤC LỤC
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ..................................................................................................... 1

1.1. Cơ sở hình thành đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................1
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................2
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 3
I. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3

1. Quy trình nghiên cứu......................................................................................3
2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................4
2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp ........................................................................4
2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp .........................................................................4
3. Phƣơng pháp phân tích ...................................................................................4
4. Phƣơng pháp chọn mẫu ..................................................................................4
II. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................................... 5

1. Các khái niệm .................................................................................................5
1.1. Khái niệm dự án đầu tƣ .........................................................................5

1.2. Thẩm định một dự án đầu tƣ nhƣ thế nào .............................................5
2. Phân tích tổng qt tình hình kinh tế-xã hội và thị trƣờng của dự án ............5
2.1. Phân tích tổng qt tình hình kinh tế-xã hội có liên quan đến dự án ....5
2.2. Phân tích thị trƣờng của dự án...............................................................5
3. Phân tích kỹ thuật và tổ chức nhân lực của dự án ..........................................5
3.1. Phân tích kỹ thuật của dự án..................................................................5
3.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án ....................................................6
4. Phân tích tài chính và độ nhạy của dự án đầu tƣ ............................................7
4.1 Xác định nguồn tài trợ cho dự án ..........................................................7
4.2 Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án ............................................7
4.3 Dự tính chi phí sản xuất của dự án ........................................................7
4.4 Các chỉ số tài chính phản ánh hiệu quả tài chính của dự án ..................7
4.5 Phân tích độ nhạy của dự án ..................................................................8
Nguyễn Minh Hiếu

Trang iii


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG VÀ SẢN PHẨM............................................... 9

3.1. Mô tả tổng quan dự án....................................................................................9
3.2. Phân tích thị trƣờng thành phố Long Xuyên ..................................................9
3.3.1 Giới thiệu sơ lƣợc về thành phố Long Xuyên .......................................9
3.3.2 Phân tích thị trƣờng thành phố Long Xuyên .......................................10
3.3. Phân tích sản phẩm .......................................................................................11
3.4.1 Giới thiệu về cửa hàng MinHo ............................................................11
3.4.2 Kết quả khảo sát thị trƣờng thành phố Long Xuyên về sản phẩm
KTCLX.........................................................................................................11

3.4. Ƣớc lƣợng số lƣợng cung cấp và doanh thu ..............................................188
3.5. Nhà cung cấp ..............................................................................................188
3.6. Đối thủ cạnh tranh ......................................................................................188
CHƢƠNG IV: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH.............................................. 200

4.1 Tổ chức sản xuất ........................................................................................200
4.1.1 Mặt bằng kinh doanh .........................................................................200
4.1.2 Bố trí mặt bằng: .................................................................................200
4.1.3 Chi phí mặt bằng và cơ sở vật chất ...................................................222
4.1.4 Chế biến sản phẩm.............................................................................244
4.2 Tổ chức kinh doanh ....................................................................................266
4.2.1 Chiến lƣợc sản phẩm: ........................................................................266
4.2.2 Chiến lƣợc giá ...................................................................................277
4.2.3 Chiến lƣợc phân phối ........................................................................277
4.2.4 Chiến lƣợc chiêu thị ..........................................................................277
4.3 Tổ chức nhân sự ...........................................................................................29
4.3.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................2929
4.3.2 Bố trí cơng việc .................................................................................300
4.3.3 Lịch làm việc .....................................................................................311
4.3.4 Tiêu chí tuyển dụng nhân viên ..........................................................311
4.3.5 Nguồn tuyển dụng ...............................................................................32
4.3.5 Tiền lƣơng nhân viên ..........................................................................32
CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO DỰ ÁN .......................................... 333

5.1 Phân tích tài chính ......................................................................................333
5.1.1 Phân tích chi phí và nhu cầu vốn đầu tƣ ............................................333
Nguyễn Minh Hiếu

Trang iv



Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên

5.1.2 Dự kiến kết quả hoạt động kinh doanh ..............................................355
5.2 Phân tích rủi ro của dự án...........................................................................377
5.2.1 Phân tích độ nhạy của NPV và IRR ..................................................377
5.2.2 Biện pháp phòng tránh rủi ro .............................................................377
CHƢƠNG VI: KẾT LUẬN.................................................................................................... 38

6.1 Một số điểm chính của dự án: ......................................................................38
6.1.1 Mục tiêu của dự án ..............................................................................38
6.1.2 Tổng vốn đầu tƣ ban đầu .....................................................................38
6.1.3 Về phân tích thị trƣờng ........................................................................38
6.1.4 Địa điểm kinh doanh ...........................................................................38
6.1.5 Tổ chức nhân sự ..................................................................................39
6.1.6 Kế hoạch marketing .............................................................................39
6.1.7 Về hiệu quả tài chính của dự án ..........................................................39
6.2 Hạn chế của dự án ........................................................................................39
PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI .................................................................................................. a
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ d

Nguyễn Minh Hiếu

Trang v


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cỡ mẫu đƣợc chọn ................................................................................................... 4
Bảng 3.1: Nơi ở của khách hàng............................................................................................. 17
Bảng 3.2: Ƣớc lƣợng số lƣợng cung cấp và doanh thu .......................................................... 18
Bảng 4.1: Chi phí mặt bằng của chuỗi cửa hàng MinHo ....................................................... 22
Bảng 4.2: Chi phí điện nƣớc ................................................................................................... 22
Bảng 4.3: Chi phí cơ sở vật chất chuỗi cửa hàng MinHo ....................................................... 23
Bảng 4.4: Chi phí nguyên vật liệu phục vụ chế biến sản phẩm .............................................. 24
Bảng 4.5: Kế hoạch mua nguyên liệu phục vụ chế biến sản phẩm ....................................... 25
Bảng 4.6: Chi phí phát tờ rơi trong một đợt ........................................................................... 28
Bảng 4.7: Chi phí khuyến mãi và quảng cáo .......................................................................... 28
Bảng 4.8: Bố trí cơng việc ...................................................................................................... 30
Bảng 4.9: Lịch làm việc.......................................................................................................... 31
Bảng 4.10 : Tiêu chí tuyển dụng nhân viên ............................................................................ 31
Bảng 4.11: Nguồn tuyển dụng ................................................................................................ 32
Bảng 4.12: Tiền lƣơng nhân viên ........................................................................................... 32
Bảng 5.1: Tổng hợp chi phí hoạt động ................................................................................... 33
Bảng 5.2: Nhu cầu vốn đầu tƣ ban đầu................................................................................... 33
Bảng 5.3: Nhu cầu vốn lƣu động ............................................................................................ 34
Bảng 5.4: Cơ cấu nguồn vốn .................................................................................................. 34
Bảng 5.5: Lịch vay và trả nợ ................................................................................................. 34
Bảng 5.7: Doanh thu dự kiến .................................................................................................. 35
Bảng 5.8: Thị phần dự kiến của cơ sở MinHo........................................................................ 35
Bảng 5.9: Kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến .................................................................. 35
Bảng 5.9: Dòng tiền của dự án ............................................................................................... 36
Bảng 5.10: Biến đổi của NPV theo tỷ lệ giảm số lƣợng sản phẩm ........................................ 37

Nguyễn Minh Hiếu

Trang vi



Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xun
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 3
Hình 4.1: Tủ trƣng bày và chế biến sản phẩm ........................................................................ 21
Hình 4.2: Sơ đồ bố trí mặt bằng cửa hàng .............................................................................. 21
Hình 4.3: Sơ đồ chế biến khoai tây chiên lốc xốy ................................................................ 25
Hình 4.4: Sản phẩm đang chế biến và sau khi chế biến ......................................................... 26
Hình 4.5: Các bƣớc chế biến khoai tây khi khách đến mua ................................................... 27
Hình 4.7: Sơ đồ cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 29

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ ƣa thích của khách hàng đối với khoai tây chiên lốc xoáy ................... 11
Biểu đồ 3.2: Sự sẵn sàng mua khoai tây chiên lốc xoáy của khách hàng ............................... 12
Biểu đồ 3.3: Loại hƣơng vị KTCLX khách hàng thích sử dụng ............................................ 12
Biểu đồ 3.4: Đặc tính khoai tây chiên lốc xốy mà khách hàng thích.................................... 13
Biểu đồ 3.5: Thời gian khách hàng chấp nhận đợi khi mua sản phẩm ................................... 13
Biểu đồ 3.6: Mức giá khách hàng chấp nhận để mua KTCLX .............................................. 14
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ số lƣợng khách hàng của 3 cơ sở kinh doanh KTCLX ............................. 14
Biểu đồ 3.8: Lý do khách hàng chọn mua ở các cửa hàng khác nhau .................................... 15
Biểu đồ 3.9: Lý do khách hàng chọn thức ăn nhanh KTCLX ................................................ 16
Biểu đồ 3.10: Giới tinh khách hàng ........................................................................................ 16
Biểu đồ 3.11: Thu nhập của khách hàng ................................................................................ 17

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KTCLX: Khoai tây chiên lốc xoáy
NPV (Net Present Value): Giá trị hiện tại ròng
IRR (Internal Rate of Return): Tỷ suất sinh lời nội bộ


Nguyễn Minh Hiếu

Trang vii


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN
1.1.

Cơ sở hình thành đề tài

Khoai tây chiên lốc xốy đƣợc kinh doanh lần đầu tiên tại Hàn Quốc năm 1983. Sau 30
năm sản phẩm này đã có mặt ở 48 quốc gia trên thế giới1.
Tháng 3 năm 2012, sản phẩm khoai tây chiên lốc xoáy xuất hiện tại Việt Nam, đầu tiên
tại Hà Nội và Đà Nẵng. Sản phẩm này đƣợc kinh doanh thành công và lan ra nhiều tỉnh khác
nhƣ Thành phố HCM, Hải Phòng2.
Tháng 09/2012, sản phẩm khoai tây chiên lốc xoáy đƣợc kinh doanh ở thành phố Long
Xuyên với 3 gian hàng của 3 cơ sở là Thu Hƣơng, Nguyễn Du và MinHo. Qua tìm hiểu bằng
cách hỏi trực tiếp, 3 cơ sở này đều kinh doanh tốt với lƣợng khách hàng trung bình của mỗi
cơ sở là trên 100 khách hàng/ngày. Ba cơ sở kinh doanh này mới mở ra đã đạt đƣợc kết quả
kinh doanh tốt là do những thuận lợi của thị trƣờng nhƣ: Khoai tây lốc xoáy là sản phẩm rất
mới tại thành phố Long Xuyên, mới xuất hiện ở đây từ 15/09/2012; Sản phẩm này đã kinh
doanh thành công ở các thị trƣờng khác trong nƣớc Việt Nam nhƣ Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Hải Phịng; Thức ăn nhanh là một loại hình kinh doanh đang phát triển mạnh ở Việt
Nam đáp ứng nhu cầu cần món ăn nhanh chóng cho cuộc sống ngày càng bận rộn của ngƣời
dân thành thị và mọi ngƣời cần một món ăn mới để thay đổi khẩu vị; Sản phẩm khoai tây là
món ăn quen thuộc của nhiều ngƣời dân Việt Nam nhƣng khoai tây lốc xốy đƣợc chế biến
theo cơng nghệ của Hàn Quốc, gia vị của Hàn Quốc nên sản phẩm trông rất bắt mắt và hƣơng

vị thơm ngon thu hút đƣợc khách hàng đến thƣởng thức.
Qua những tháng đầu kinh doanh từ ngày 15/09-15/12/2012, và và sự tìm hiểu về thị
trƣờng thành phố Long Xuyên, cơ sở MinHo thấy rằng nhu cầu về thức ăn nhanh với sản
phẩm khoai tây chiên lốc xoáy của ngƣời dân là cao và cơ sở đang chuẩn bị mở rộng kinh
doanh từ một gian hàng ra thêm 5 gian hàng để đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân, tận dụng cơ
hội thị trƣờng và tìm kiếm lợi nhuận.
Nhận thấy việc mở rộng kinh doanh của cơ sở có triển vọng tốt, đáp ứng nhu cầu thức ăn
nhanh của ngƣời dân thành phố Long Xuyên và có nhiều thuận lợi về thị trƣờng, tơi chọn đề
tài “lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ
sở MinHo tại thành phố Long Xuyên”
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc 2 mục tiêu sau:
 Nghiên cứu thị trƣờng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy tại thành phố Long
Xuyên.
 Đánh giá nhu cầu của khách hàng đối với thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy
tại thành phố Long Xuyên.

1

T.Châu. 13/8/2012. Ngất ngây “khoai tây lốc xoáy” [trực tuyến]. Đọc từ: Ngày đọc: 18/11/2012.

2

Quỳnh Mai. 17/09/2012. Khoai tây lốc xốy và sữa chua mít đổ bộ Hải Phòn [trực tuyến]. Đọc từ: Ngày đọc: 18/11/2012.

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 1



Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
 Lập dự án kinh doanh chuỗi gian hàng cung cấp sản phẩm khoai tây lốc xoáy với
thƣơng hiệu MinHo.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
a. Môi trƣờng vĩ mô, vi mô và các đối thủ cạnh tranh ở thành phố Long Xun có
thích hợp cho việc mở một chuỗi gian hàng kinh doanh thức ăn nhanh khoai tây
chiên lốc xốy hay khơng?
b. Nhu cầu về thức ăn nhanh của ngƣời dân thành phố Long Xuyên là nhƣ thế nào?
(nhu cầu cao hay thấp, mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, mức độ ƣa thích,
mức giá chấp nhận, khẩu vị lựa chọn…)
c. Các yếu tố nào ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động kinh doanh thức ăn nhanh khoai
tây chiên lốc xoáy tại thành phố Long Xuyên? (giá, dịch vụ, chất lƣợng sản phẩm,
thƣơng hiệu)
d. Hiệu quả của việc lập dự án kinh doanh thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy ở
thành phố Long Xuyên là nhƣ thế nào?

1.4.

Phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng khảo sát: khách hàng đã sử dụng sản phẩm khoai tây lốc xoáy của 3 cơ sở kinh
doanh Thu Hƣơng, Nguyễn Du và MinHo và ngƣời dân ở các địa điểm đông ngƣời qua lại nơi
mà cơ sở MinHo muốn đặt gian hàng.
Không gian nghiên cứu: khu vực thành phố Long Xuyên.
Thời gian nghiên cứu: dự án đƣợc nghiên cứu và soạn thảo trong 12 tuần từ ngày

01/01/2013 đến 30/03/2013.
1.5.

Ý nghĩa nghiên cứu

Lập đƣợc một dự án kinh doanh khả thi để làm tài liệu cho chủ cơ sở vay vốn ngân hàng
và làm tài liệu để chủ cơ sở MinHo tiến hành mở rộng kinh doanh theo hình thức chuỗi cửa
hàng và đảm bảo thu đƣợc lợi nhuận.
Cung cấp món ăn mới cho ngƣời dân thành phố Long Xuyên với sự nhanh chóng và ngon
miệng.

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 2


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
CHƢƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.

Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Quy trình nghiên cứu
Nhận dạng đề
tài

Tìm kiếm cơ sở lý
thuyết qua tài liệu


Tìm hiểu tại cơ sở
kinh doanh MinHo

Nghiên cứu định tính bằng thảo luận tay đơi với chủ cơ sở
và 5 khách hàng

Thiết kế bản hỏi, thử nghiệm bản hỏi (n=10)
Điều chỉnh bản hỏi để hoàn thành bản hỏi chính thức

Nghiên cứu chính thức ( n=125 ) bằng bản câu hỏi

Làm sạch, mã hóa dữ liệu và phân tích dữ liệu
Viết báo cáo

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ đƣợc tiến hành qua hai bƣớc: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Bƣớc 1: Nghiên cứu sơ bộ: bắt đầu từ nhận dạng đề tài nghiên cứu, tìm kiếm, tham khảo
tài liệu, thiết kế nghiên cứu và tiến hành khảo sát sơ bộ để điều chỉnh thơng tin thích hợp cho
việc đƣa ra bản phỏng vấn chính thức
Bƣớc 2: Nghiên cứu chính thức:
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bản câu hỏi chính thức với 125 ngƣời.
Phƣơng pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện.
Sau khi phỏng vấn chính thức bằng bản phỏng vấn, sẽ tiến hành tổng hợp, xử lý, phân
tích các thơng tin thu đƣợc và cuối cùng là viết báo cáo.
Phƣơng pháp phân tích và xử lí số liệu: Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ mã hóa, nhập số
liệu và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel, áp dụng phƣơng pháp thống kê mơ tả để phân
tích.

Nguyễn Minh Hiếu


Trang 3


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ internet về loại hình kinh doanh khoai tây chiên lốc
xốy, sách, báo, tài liệu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phỏng vấn chuyên sâu chủ cơ sở và 4 khách hàng để biết rõ về nhu cầu của khách hàng
đối với sản phẩm này.
Sau khi thiết kế bản hỏi, tiến hành nghiên cứu thử 10 đáp viên, với mục đích điều chỉnh
bản hỏi làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu chính thức. Tiếp tục tiến hành nghiên cứu chính
thức bằng cách tiến hành phỏng vấn trực tiếp 125 đáp viên bằng bản câu hỏi chính thức.
Bản hỏi phỏng vấn chính thức đƣợc thiết kế trên các tiêu chí (nhu cầu sử dụng, thời gian
sử dụng, địa điểm sử dụng, dùng sản phẩm với ai, mức độ thƣờng xuyên, mức độ ƣa thích,
mức giá). Sau đó, tiến hành nghiên cứu chính thức. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thơng tin
cần thiết cho việc lập dự án kinh doanh cho cơ sở MinHo.
3. Phƣơng pháp phân tích
Khi dữ liệu thu về tiến hành sàng lọc và đƣợc mã hóa, sau đó tổng hợp lại. Tiếp theo,
dùng phƣơng pháp thống kê mơ tả, sử dụng phần mềm excel để xử lí dữ liệu.
4. Phƣơng pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu đƣợc chọn là 125 đáp viên. Dùng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện bằng cách
phát bản hỏi cho các khách hàng tại cổng các trƣờng trung học phổ thông, trung học cơ sở,
các quán ăn nhanh, các xe bán sinh tố, nƣớc ép, ở các phƣờng có đơng dân và gần trung tâm
thành phố Long Xuyên. Mẫu đƣợc chọn tập trung vào các khách hàng mục tiêu của cơ sở
MinHo là thanh niên, học sinh, sinh viên.
Bảng 2.1: Cỡ mẫu đƣợc chọn


Nguyễn Minh Hiếu

Địa điểm (phƣờng)

Số lƣợng (ngƣời)

Mỹ Long

25

Đơng xun

25

Mỹ Xun

25

Mỹ Thới

25

Bình Khánh

25

Tổng

125


Trang 4


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
II.

Cơ sở lý thuyết
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm dự án đầu tƣ3

Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt
động và chi phí của một kế hoạch đầu tƣ, nhằm đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc
những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
1.2. Thẩm định một dự án đầu tƣ nhƣ thế nào4
Thẩm định dự án là đánh giá các báo cáo nghiên cứu cơ hội khả thi theo các quan điểm
nhất định để đo lƣờng khả năng và chi phí cho việc đạt mục tiêu. Mục đích của việc thẩm
định là tìm đƣợc một dự án tối ƣu phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Phân tích tổng quát tình hình kinh tế-xã hội và thị trƣờng của dự án5
2.1. Phân tích tổng qt tình hình kinh tế-xã hội có liên quan đến dự án
Tình hình kinh tế xã hội tổng quát là nền tảng của dự án đầu tƣ. Nó thể hiện khung cảnh
chung của đầu tƣ có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế, tài chính
của tồn bộ dự án đầu tƣ.
Tình hình kinh tế-xã hội tổng quát bao gồm các vấn đề: Điều kiện về địa lý tự nhiên, điều
kiện về dân số và lao động, tình hình chính trị-pháp luật, tình hình phát triển kinh tế xã hội và
tình hình ngoại hối.
2.2. Phân tích thị trƣờng của dự án
a. Khái niệm phân tích thị trƣờng
Phân tích thị trƣờng của dự án là quá trình điều tra, thu thập, phân tích và xử lý các thơng
tin có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ mà dự án dự kiến cung cấp.

b. Vai trò của phân tích thị trƣờng
Mục đích của việc phân tích thị trƣờng nhằm xác định các yếu tố: cung cầu sản phẩm
hoặc dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất hoặc cung cấp, các biện pháp khuyến mãi và tiếp thị,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, làm cơ sở cho việc xác định quy mô đầu tƣ của dự án và
thị trƣờng tiêu thụ.
3. Phân tích kỹ thuật và tổ chức nhân lực của dự án6
3.1. Phân tích kỹ thuật của dự án
a. Vai trị của phân tích kỹ thuật của dự án
Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích tài chính cho dự án. Khơng có
số liệu về mặt kỹ thuật thì khơng thể tiến hành phân tích về mặt tài chính, kinh tế.
Phân tích kỹ thuật của dự án bao gồm: mơ tả sản phẩm của dự án, xác định công suất của
máy móc thiết bị và của dự án, nghiên cứu cơng nghệ và phƣơng pháp sản xuất, nghiên cứu
3

Đỗ Phú Trần Tình. 2011. Lập & thẩm định dự án đầu tƣ. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao thơng vận tải.

4

Nguyễn Thành Long. 2011. Tài liệu môn học thiết lập và thẩm định dự án đầu tƣ. Khoa kinh tế. Trƣờng Đại Học An Giang.

5

Đỗ Phú Trần Tình. 2011. Lập & thẩm định dự án đầu tƣ. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao thơng vận tải.

6

Đỗ Phú Trần Tình. 2011. Lập & thẩm định dự án đầu tƣ. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao thông vận tải.

Nguyễn Minh Hiếu


Trang 5


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
về máy móc thiết bị, nghiên cứu nguyên liệu đầu vào, Nghiên cứu địa điểm thực hiện của dự,
nghiên cứu tác động môi trƣờng của dự án và nghiên cứu kỹ thuật xây dựng cơng trình của dự
án.
b. Mô tả sản phẩm của dự án
Mô tả những đặc tính của sản phẩm, mẫu mã, chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm.
c. Xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án
 Cơng suất của máy móc thiết bị:
CTK = CCB x h x s x d
CTK: công suất thiết kế
CCB: công suất cơ bản của thiết bị trong một giờ
h: số giờ làm việc trong một ca
s: số ca làm việc trong một ngày
d: số ngày làm việc trong một năm
 Công suất của dự án
Cơng suất bình thƣờng có thể của dự án là số sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờng mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh
d. Nghiên cứu công nghệ và phƣơng pháp sản xuất
Cần phải nghiên cứu công nghệ và phƣơng pháp sản xuất thích hợp cho loại sản phẩm mà
dự án dự kiến sản xuất.
Khi nghiên cứu công nghệ và phƣơng pháp sản xuất cần tìm hiểu các vấn đề:
Bản chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất
Yêu cầu về tay nghề của ngƣời sử dụng, khả năng tiếp thu công nghệ
Yêu cầu về vốn đầu tƣ
Nhà cung cấp, cách thức cung cấp
Yêu cầu sở hữu cơng nghiệp và sở hữu trí tuệ

e. Nghiên cứu về máy móc thiết bị
Căn cứ vào cơng nghệ và phƣơng pháp sản xuất đã xác định để lựa chọn máy móc, thiết
bị thích hợp. Đồng thời căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lƣợng, giá cả máy móc thiết
bị, điều kiện bảo hành, bảo trì, năng lƣợng sử dụng và đặc biệt là nguồn vốn đầu tƣ của dự án.
3.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án
a. Tổ chức nhân lực của dự án
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật công nghệ của sản xuất và hoạt động điều hành dự án, để
ƣớc tính số lƣợng lao động trực tiếp, số lao động gián tiếp với trình độ đào tạo thích hợp.
b. Tiền lƣơng trong dự án

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 6


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
Dự án có thể áp dụng trả lƣơng khoán, lƣơng theo sản phẩm hay lƣơng theo thời gian.
Căn cứ vào hình thức lƣơng đƣợc áp dụng, các chi phí có liên quan để tính ra quỹ lƣơng hàng
năm cho mỗi loại lao động và cho tất cả lao động của dự án.
4. Phân tích tài chính và độ nhạy của dự án đầu tƣ
4.1

Xác định nguồn tài trợ cho dự án7

Các nguồn tài trợ cho dự án có thể từ nguồn ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, vốn
góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn tự có hoặc vốn từ các nguồn khác
4.2

Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án8


Doanh thu hoạt động của dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu của dự án đƣợc tính
cho từng năm hoạt động và căn cứ trên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để
xác định.
4.3

Dự tính chi phí sản xuất của dự án9

Dự tính chi phí đƣợc tính cho từng năm trong suốt vòng đời của dự án. Việc dự tính chi
phí dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án.
4.4

Các chỉ số tài chính phản ánh hiệu quả tài chính của dự án

a. Thời gian hịa vốn10
Thời gian hịa vốn của dự án là thời gian cần thiết để khoản thu có thể bù đắp tồn bộ vốn
bỏ ra để đầu tƣ ( toàn bộ vốn này bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn đi vay).
Thời gian hịa vốn đƣợc tính bằng: số năm trƣớc khi hịa vốn+ (chi phí chƣa thu hồi
vốn/thu nhập rịng)*12
b. Điểm hịa vốn11
Điểm hòa vốn đƣợc định nghĩa là doanh số bán hàng cần thiết để lợi nhuận bằng 0, hoặc
“điểm bằng nhau”. Nói cách khác, điểm hịa vốn là khi doanh thu bằng với chi phí.
Điểm hịa vốn đƣợc tính bằng cơng thức sau:
BEB= TFC/(SUP-VCUP)
Trong đó,
BEB: điểm hịa vốn (số lƣợng sản phẩm)
TFC: tổng chi phí cố định
VCUP: chi phí biến đổi bình quân
SUP: Giá bán của mỗi sản phẩm

7

Đỗ Phú Trần Tình. 2011. Lập & thẩm định dự án đầu tƣ. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao thơng vận tải.

8

Đỗ Phú Trần Tình. 2011. Lập & thẩm định dự án đầu tƣ. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao thơng vận tải.

9

Đỗ Phú Trần Tình. 2011. Lập & thẩm định dự án đầu tƣ. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao thơng vận tải.

10

Huỳnh Thị Cẩm Lý. 2011. Tài liệu môn học thiết lập và thẩm định dự án đầu tƣ. Khoa kinh tế. Trƣờng Đại Học Cần Thơ.

11

Không tác giả. Không ngày tháng. Điểm hịa vốn là gì? [trực tuyến]. Bộ kế hoạch và đầu tư_ Cục phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Đọc tại: Ngày đọc: 20/02/2013

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 7


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
Chi phí cố định bao gồm tất cả các chi phí khơng biến đổi khi sản phẩm hoặc sản lƣợng
thay đổi, ví dụ nhƣ tiền thuê nhà, tiền lƣơng, tiền điện thoại. Những chi phí này khơng thay

đổi cho dù sản suất đƣợc bao nhiêu sản phẩm.
Chi phí biến đổi bao gồm tất cả các chi phí sẽ biến đổi dựa trên sản lƣợng sản phẩm sản
xuất đƣợc, ví dụ nhƣ nguyên vật liệu, số lƣợng sản phẩm tăng sẽ sử dụng thêm nguyên vật
liệu.
Kết quả của công thức cho biết cần bán đƣợc số lƣợng sản phẩm bao nhiêu để đạt đƣợc
điểm cân bằng. Số lƣợng bán lớn hơn con số này có nghĩa là đã đem lại lợi nhuận cho công ty.
Nếu bạn nấy số này nhân cho giá bán của một sản phẩm, bạn sẽ biết đƣợc doanh thu điểm cân
bằng.
c. Hiện giá thuần12
Ký hiệu: NPV, là giá trị gia tăng ròng tƣơng đƣơng do dự án mang lại quy về thời điểm
gốc với suất chiết khấu là r%.
Cơng thức:

CFt : là dịng tiền thời kỳ t
n: là đời sống kinh tế của dự án
PV: là giá trị tiền tệ thu hồi đƣợc
PC : là giá trị đầu tƣ ban đầu
Nếu NPV > 0 thì dự án khả thi về tài chính
d. Tỷ suất sinh lời nội bộ13
Ký hiệu : IRR, là giá trị i% làm cho NPV = 0

Với một suất sinh lợi chấp nhận đƣợc cho trƣớc gọi là r, khi IRR > r thì dự án đáng giá.
4.5

Phân tích độ nhạy của dự án14

Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án, nhƣ lợi nhuận thuần, NPV, IRR, khi các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu đó thay đổi.
Phân tích độ nhạy của dự án nhằm xem xét mức độ nhạy của dự án hay các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính của dự án với sự biến động các yếu tố có liên quan.


12

Nguyễn Thành Long. 2011. Tài liệu môn học thiết lập và thẩm định dự án đầu tƣ. Khoa kinh tế. Trƣờng Đại Học An
Giang.

13

Nguyễn Thành Long. 2011. Tài liệu môn học thiết lập và thẩm định dự án đầu tƣ. Khoa kinh tế. Trƣờng Đại Học An
Giang.

14

Đỗ Phú Trần Tình. 2011. Lập & thẩm định dự án đầu tƣ. TP Hồ Chí Minh: NXB Giao thông vận tải.

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 8


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
CHƢƠNG III
PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG VÀ SẢN PHẨM
3.1.

Mô tả tổng quan dự án
Tên chuỗi cửa hàng: Khoai tây chiên lốc xốy MinHo

Hình thức đầu tƣ: mở rộng kinh doanh từ một cửa hàng thành chuỗi cửa hàng. Cửa hàng

hiện có nằm đối diện trƣờng thực hành sƣ phạm đại học An Giang.
Địa điểm các cửa hàng dự kiến mở thêm.:
-

Cửa hàng số 2: Số 334, đƣờng Trần Hƣng Đạo, phƣờng Bình Khánh, Thành phố
Long Xuyên, An Giang. Gần trƣờng cao đẳng nghề An giang.
Cửa hàng số 2: Số 540, đƣờng Trần Hƣng Đạo, phƣờng Mỹ Thới, thành phố Long
Xuyên, An Giang. Đối diện trƣờng trung học phổ thông Mỹ Thới.
Cửa hàng số 3: kề bên trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trãi, phƣờng Mỹ
Long, Thành phố Long Xuyên, An Giang.
Cửa hàng số 4: số 555, đƣờng Ung Văn Khiêm, phƣờng Mỹ Xuyên, Thành phố
Long Xuyên, An Giang, gần khu mới trƣờng Đại học An Giang.
Cửa hàng số 5: Đối diện trƣờng trung học phổ thông Thoại Ngọc Hầu, phƣờng
Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, An Giang, gần siêu thị điện máy Nguyễn
Kim.

Loại hình kinh doanh: kinh doanh thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xốy
Vịng đời dự án: 3 năm
Thời gian dự kiến bắt đầu hoạt động: 01/01/2014
Thời gian phục vụ: từ 8h sáng đến 21h đêm
Dự kiến vốn đầu tƣ ban đầu: 124,7 triệu đồng
Trong đó vốn chủ sở hữu: 54,7 triệu đồng
Vốn vay: 70 triệu đồng
3.2.

Phân tích thị trƣờng thành phố Long Xuyên

3.3.1 Giới thiệu sơ lƣợc về thành phố Long Xuyên
Thành phố Long Xuyên là thành phố loại 2 trực thuộc tỉnh, nằm bên hữu ngạn sông Hậu.
Long Xuyên cách Hà Nội 1950 km về phía Nam, cách TP.HCM 189 km về phía Tây Nam,

cách biên giới Campuchia 45 km đƣờng chim bay.
Long Xuyên có dân số khoảng 280 ngàn ngƣời (số liệu năm 2010) và diện tích tự nhiên là
106,78 km2, gồm 11 phƣờng và 2 xã. Tây Bắc giáp huyện Châu Thành , Đơng Bắc giáp
huyện Chợ Mới, phía Nam giáp quận Thốt Nốt (thành phố Cần Thơ), phía Tây giáp huyện
Thoại Sơn.
Năm 1918, Thoại Ngọc Hầu cho đào kênh nối rạch Đông Xuyên với Rạch Giá, chợ Đông
Xuyên (tức chợ Long Xuyên) đã sớm trở thành đầu mối giao lƣu hàng hóa quan trọng của
tỉnh. Hiện nay cả 10 phƣờng và 2 xã đều có chợ, riêng chợ Long Xuyên (thuộc phƣờng Mỹ
Long) là chợ chính và sầm uất nhất tỉnh.

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 9


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xun
Ở Long Xun có 3 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia, đó là: ngơi nhà lƣu niệm thời
niên thiếu của Chủ tịch Tôn Đức Thắng, Đình Mỹ Phƣớc và Bắc Đế miếu (tức chùa Ơng
Bắc).
Ngồi ra Long Xun cịn có cơng viên Nguyễn Du, quảng trƣờng 2 Bà Trƣng, chợ nổi
Long Xuyên…đƣợc nhiều du khách tìm đến tham quan.
Cơng viên Nguyễn Du rộng khoảng 0,3 km2 cận kề bên sông Hậu, trung tâm công viên là
hồ nƣớc nhân tạo, phong cảnh nơi đây đẹp và thoáng mát.
Chợ nổi Long Xuyên là nơi tập trung hàng trăm xuồng, ghe từ khắp nơi đến để mua bán
hàng hóa (chủ yếu là hàng nơng sản). Ai bán loại nào sẽ treo hàng (“bẹo” hàng) ở cây sào cao
để ngƣời mua dễ nhận biết. Chợ nổi chỉ hoạt động từ 5 giờ sáng đến 10 giờ trƣa mỗi ngày…
3.3.2 Phân tích thị trƣờng thành phố Long Xuyên
Thành phố Long Xun là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật của tỉnh
An Giang.

Kinh tế: Long xuyên có tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng trong những năm gần đây.
Trong giai đoạn 2007 – 2011, tốc độ tăng trƣởng bình quân của thành phố Long Xuyên đạt
14,22%, cao hơn bình quân của tỉnh An Giang và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trƣởng
GDP của cả nƣớc. Năm 2011, GDP bình quân đầu ngƣời của thành phố Long Xuyên đạt 55,6
triệu đồng, gấp đôi so với bình quân của tỉnh15.
Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng và GDP đầu ngƣời cao, Long Xuyên là một thị
trƣờng tốt để kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh.
Dân số: thành phố Long Xuyên với số dân 360.000 ngƣời và cơ cấu dân số trẻ. Bên cạnh
đó ở thành phố Long Xuyên có nhiều trƣờng trung học phổ phông, trung học cơ sở, trƣờng
tiểu học và trƣờng cao đẳng nghề An Giang cùng trƣờng đại học An Giang với khoảng 10.000
sinh viên . Đây là điều kiện thuân lợi để đầu tƣ kinh doanh thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc
xốy vì sản phẩm này có khách hàng mục tiêu là những ngƣời trẻ tuổi nhƣ thanh niên, sinh
viên, học sinh.
Văn hóa-xã hội: Long Xuyên có nền văn hóa ẩm thực phong phú. Với sự phát triển về
kinh tế và sự hội nhập văn hóa thế giới, văn hóa ẩm thực ở đây cũng du nhập nhiều các hình
thức ăn uống trên thế giới, đặc biệt là hình thức thức ăn nhanh đã đƣợc ngƣời dân thành phố
Long Xuyên nhanh chóng tiếp nhận. Các cửa hàng thức ăn nhanh nổi tiếng của nƣớc ngoài
mọc lên ở đây có đƣợc lƣợng khách đơng đảo là Jollibee, KenTucky. Do ngƣời dân ngày càng
bận rộn với lối sống thành thị nên các loại thức ăn nhanh ngày càng đƣợc ƣa dùng, thức ăn
nhanh vừa đáp ứng nhu cầu no vừa để thƣởng thức và giải trí. Khoai tây chiên lốc xoáy là loại
thức ăn đáp ứng đƣợc các nhu cầu trên của ngƣời dân thành phố, đƣợc ngƣời dân ở đây rất ƣa
chuộng. Vì vậy đầu tƣ vào kinh doanh chuỗi cửa hàng khoai tây chiên lốc xoáy sẽ đảm bảo có
đƣợc số lƣợng khách hàng đủ lớn, doanh thu ổn định và tăng trƣởng cùng với tốc độ phát triển
kinh tế của thành phố và sự hình thành thói quen dùng thức ăn nhanh của ngƣời dân ở đây.
Điều kiện tự nhiên: Khoai tây là nguyên liệu chính để chế biến ra sản phẩm khoai tây
chiên lốc xoáy. Mặc dù An Giang có điều kiện tự nhiên khơng phù hợp để trồng khoai tây
15

Baoangiang.com.vn. Ngày 19/03/2012. Thành phố Long Xuyên hƣớng đến chuẩn đô thị loại I [trực tuyến].
Đọc từ: baoangiang.com.vn. Ngày đọc: 05/03/2013


Nguyễn Minh Hiếu

Trang 10


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
nhƣng khí hậu ở Long Xuyên ấm áp phù hợp để bảo quản nguyên liệu khoai tây tƣơi trong
nhiều ngày (khoảng nửa tháng). Khoai tây nguyên liệu đƣợc nhập về từ Đà Lạt và bày bán ở
nhiều cửa hàng nông sản tại thành phố Long Xuyên nên nguồn cung cấp nguyên liệu rất đảm
bảo và ổn định.
3.3.

Phân tích sản phẩm

3.4.1 Giới thiệu về cửa hàng MinHo
Cơ sở kinh doanh thức ăn nhanh MinHo bắt đầu kinh doanh từ ngày 15/09/2012, với sản
phẩm là khoai tây chiên lốc xốy. Vì khoai tây lốc xốy là một sản phẩm mới trên thị trƣờng
thành phố Long Xuyên, ngƣời dân chƣa biết đến nên lúc mới cung cấp sản phẩm khoai tây lốc
xoáy ra thị trƣờng số lƣợng sản phẩm bán trên ngày chỉ đạt 100 sản phẩm. Sản phẩm khoai
tây lốc xốy là món ăn mới, đƣợc chế biến nhanh chóng, với hƣơng vị thơm ngon, hình thức
lạ mắt và màu sắc hấp dẫn, đáp ứng đƣợc nhu cầu và khẩu vị của ngƣời tiêu dùng. Sau nửa
tháng có mặt ở thành phố Long Xuyên, món ăn này đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích và thƣờng
xuyên sử dụng. Sản lƣợng bán ra trên ngày đã tăng lên cũng nhƣ tăng doanh thu, lợi nhuận.
Chủ cơ sở đang chuẩn bị để đầu tƣ cho việc mở rộng kinh doanh, tận dụng cơ hội thị trƣờng
và đáp ứng nhu cầu ngƣời dân nơi đây.
3.4.2 Kết quả khảo sát thị trƣờng thành phố Long Xuyên về sản phẩm KTCLX
1) Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm
a. Số khách hàng mục tiêu đã từng sử dụng sản phẩm

Sau khi khảo sát với 125 mẫu đại diện cho 5 phƣờng thuộc trung tâm thành phố Long
Xuyên cho thấy nhu cầu khách hàng với sản phẩm khoai tây chiên lốc xoáy là cao. Với 125
khách hàng đƣợc khảo sát thì có 100 khách hàng trả lời đã từng sử dụng sản phẩm khoai tây
chiên lốc xoáy, mặc dù sản phẩm này mới chỉ xuất hiện ở thành phố Long Xuyên đƣợc một
thời gian ngắn. Nhƣ vậy có tới 80% khách hàng mục tiêu của cửa hàng đã từng sử dụng sản
phẩm khoai tây chiên lốc xốy.
b. Mức độ ƣa thích của khách hàng đối với khoai tây chiên lốc xoáy
Biểu đồ 3.1: Mức độ ƣa thích của khách hàng đối với khoai tây chiên lốc xoáy

Thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy đƣợc ngƣời tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên
rất ƣa chuộng. Có tới 18% ngƣời rất thích và 55% ngƣời thích trong tổng số 100 ngƣời đã sử
dụng khoai tây chiên lốc xốy. Chỉ có 7% ngƣời đã sử dụng cho rằng họ khơng thích thức ăn
mới mẻ này.

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 11


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
c. Sự sẵn sàng mua khoai tây chiên lốc xốy của khách hàng khi có cửa hàng
gần nơi khách hàng thƣờng qua lại
Vì cơ sở MinHo mới có một gian hàng ở một địa điểm nên chƣa cung cấp sản phẩm đến
rộng rãi ngƣời dân trong thành phố Long Xuyên. Nhận thấy nhu cầu sản phẩm của thị trƣờng
ở đây cịn nhiều và nếu cơ sở có thêm nhiều gian hàng ở các địa điểm khác nhau trong thành
phố thì sẽ tiếp cận đƣợc với ngƣời tiêu dùng ở những địa bàn khác nhau và cơ sở tăng đƣợc
sản lƣợng bán ra. Vì vậy cơ sở dự định lập ra chuỗi cửa hàng để thuận tiện cho khách đến
mua ở những địa điểm gần nơi họ thƣờng qua lại.
Biểu đồ 3.2: Sự sẵn sàng mua khoai tây chiên lốc xốy của khách hàng


Có tới 93% khách hàng sẵn sàng mua khoai tây chiên lốc xốy nếu có cửa hàng đƣợc mở
ở gần nơi họ thƣờng qua lại. Vì khoai tây chiên lốc xốy thơm ngon, giá cả phù hợp và rất
tiện lợi để mua và tiêu dùng.
d. Loại hƣơng vị KTCLX khách hàng thích sử dụng
Biểu đồ 3.3: Loại hƣơng vị KTCLX khách hàng thích sử dụng

Đối với hƣơng vị khoai tây chiên lốc xốy thì hƣơng vị bơ sữa đƣợc nhiều khách hàng
thích sử dụng nhất với 50% khách hàng chọn loại hƣơng vị này. Tiếp theo là hƣơng vị cay với
tỷ lệ 33% khách hàng thích loại hƣơng vị này. Chỉ có 17% khách hàng thích hƣơng vị mặn
khi sử dụng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy. Dựa vào kết quả khảo sát này, nhân viên
của cơ sở có thể chú ý đến khẩu vị của khách hàng tốt hơn, cơ sở có thể lập kế hoạch tốt cho
việc đặt mua nguyên liệu là các loại hƣơng vị phù hợp với nhu cầu thị trƣờng.

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 12


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
e. Đặc tính khoai tây chiên lốc xốy mà khách hàng thích khi sử dụng
Biểu đồ 3.4: Đặc tính khoai tây chiên lốc xốy mà khách hàng thích

Đặc tính khoai tây chiên lốc xốy mà khách hàng chọn để sử dụng là khoai tây phải nóng
giịn, có tới 55% khách hàng thích sử dụng khoai tây chiên lốc xốy với đặc tính nóng giịn.
Cịn lại là 45% khách hàng thích sử dụng khoai tây chiên lốc xốy với đặc tính nóng và dẻo
dai. Khơng khách hàng nào chọn dùng khoai tây chiên lốc xoáy khi đã nguội. Kết quả này cho
thấy hầu hết khách hàng ƣa chuộng dùng khoai tây chiên lốc xốy với đặc tính nóng, vì vậy
cơ sở cần đảm bảo chế biến và cung cấp cho khách hàng sản phẩm cịn đủ độ nóng để phù

hợp với nhu cầu của khách hàng.
f. Thời gian khách hàng chấp nhận đợi khi mua sản phẩm
Biểu đồ 3.5: Thời gian khách hàng chấp nhận đợi khi mua sản phẩm

Thời gian khách hàng phải chờ nhân viên chế biến sản phẩm khi mua hàng là điều thƣờng
khiến khách hàng phiền lòng. Khách hàng phải đợi tối thiểu 2 phút để nhân viên chế biến sản
phẩm. Có tới 60% khách hàng chấp nhận đợi 2 phút khi mua khoai tây chiên lốc xoáy, 25%
khách hàng chấp nhận đợi 3 phút, 10% khách hàng chấp nhận đợi 4 phút khi mua sản phẩm.
Chỉ có 5% khách hàng chấp nhận đợi 5 phút trở nên. Thời gian là yếu tố quan trọng khi khách
hàng chọn mua thức ăn nhanh vì vậy cơ sở cần tìm cách chế biến và cung cấp sản phẩm khoai
tây chiên lốc xoáy cho khách hàng một cách nhanh nhất, nhƣng phải đảm bảo chất lƣợng của
sản phẩm khi rút ngắn thời gian cung cấp.

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 13


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
g. Mức giá mà khách hàng chấp nhận để dùng một sản phẩm KTCLX
Biểu đồ 3.6: Mức giá khách hàng chấp nhận để mua một sản phẩm KTCLX xoáy

Mức giá mà khách hàng chấp nhận nhiều nhất để mua một sản phẩm khoai tây chiên lốc
xoáy là 10.000đ. Tỷ lệ 68% khách hàng chọn mức giá 10.000đ, bởi vì đây là mức giá khách
hàng cảm thấy phù hợp với sản phẩm này và phù hợp với túi tiền của khách hàng khi dùng
một loại thức ăn nhanh bình dân. Có 5% khách hàng chọn mức giá thấp nhất là 8000đ. 9%
khách hàng chọn mức giá 9000đ. Mức giá 11000đ và 12000đ có tỷ lệ khách hàng chấp nhận
chi trả cũng khơng cao, tỷ lệ đó lần lƣợt là 13% và 5%.
2) Thực trạng tiêu dùng khoai tây chiên lốc xoáy của khách hàng

a. Cửa hàng nào khách hàng thƣờng mua KTCLX
Số khách hàng đƣợc chia đều cho 3 cửa hàng có mặt ở thành phố Long Xuyên với tỷ lệ
khách hàng chọn mua ở 3 cơ sở gần nhƣ nhau. Cơ sở MinHo có 31% khách hàng chọn mua,
Thu Hƣơng và Nguyễn Du có số lƣợng khách hàng chọn mua lần lƣợt là 35% và 34%. Điều
này cho thấy chƣa có sự khác biệt về nhiều về chất lƣợng sản phẩm hay sự phục vụ ở 3 cửa
hàng này.
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ số lƣợng khách hàng của 3 cơ sở kinh doanh KTCLX

b. Lý do khách hàng chọn mua ở các cửa hàng khác nhau
Lý do lớn nhất cửa hàng đƣợc khách hàng chọn mua là vì khoai tây chiên lốc xốy ở đó
ngon, với tỷ lệ khách hàng chọn lý do ngon là 46%. Thứ hai là do phục vụ với tỷ lệ khách
hàng chọn là 30%. Chỉ có 13% khách hàng chọn cửa hàng để mua do cửa hàng đó đảm bảo vệ

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 14


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên
sinh. Tỷ lệ khách hàng chọn mua do giá rẻ chỉ có 7%. Giá cả khơng phải là yếu tố khách hàng
quan tâm khi chọn cửa hàng để mua vì giá của sản phẩm này là bình dân, hợp với túi tiền
khách hàng và giá của các cửa hàng chênh lệch không đáng bao nhiêu. Tuy nhiên chất lƣợng
sản phẩm và cách phục vụ là những yếu tố quan trọng để khách hàng chọn lựa cửa hàng để
mua và là yếu tố cạnh tranh giữa các cửa hàng.
Biểu đồ 3.8: Lý do khách hàng chọn mua ở các cửa hàng khác nhau

c. Mức độ thƣờng xuyên mua khoai tây chiên lốc xoáy của khách hàng
Tỷ lệ khách hàng mua khoai tây chiên lốc xoáy một lần/tuần là 57%. Số khách hàng mua
khoai tây chiên lốc xoáy 2 lần/tuần là cao nhất với tỷ lệ 33%. Còn lại tỷ lệ khách hàng mua 34 lần/tuần và trên 4 lần/tuần là rất thấp chỉ có lần lƣợt là 8% và 2%.

d. Những ngƣời mà khách hàng thƣờng đi ăn khoai tây chiên lốc xoáy chung
với họ
Khách hàng thƣờng đi ăn khoai tây chiên lốc xoáy với bạn bè là cao nhất với tỷ lệ là
62%. Khách hàng thƣờng đi ăn một mình là 22%, với ngƣời yêu là 13%. Có rất ít khách hàng
thƣờng đi ăn với gia đình, chỉ có 3% khách hàng thƣờng đi ăn với gia đình. Chứng tỏ đa số
khách hàng chọn khoai tây chiên lốc xốy là món ăn để thƣởng thức và giải trí cùng bạn bè.
Một phần khách hàng chọn đi ăn món này một mình chứ rất ít khách hàng nào thích đi ăn
món ăn nhanh này cùng gia đình.
e. Thời điểm trong ngày khách thƣờng ăn khoai tây chiên lốc xoáy
Kết quả thu thập đƣợc từ khảo sát thị trƣờng cho thấy buổi chiều là thời gian khách hàng
chọn dùng khoai tây chiên lốc xoáy nhiều nhất với 41% ngƣời chọn. Sự lựa chọn kế tiếp cho
thời gian tiêu dùng món ăn này là buổi tối với 34% và buổi trƣa là 15%, 10% cho buổi sáng.
Khách hàng có sự lựa chọn nhƣ vậy vì khoai tây chiên lốc xốy là một loại thức ăn nhanh chỉ
có thể sử dụng nhƣ món ăn vặt và dành cho giới trẻ, sinh viên, học sinh nên thời gian buổi
chiều và buổi tối đƣợc chọn nhiều nhất. Buổi sáng là một số khách hàng dùng thay các món
ăn sáng khác và buổi trƣa là một số ngƣời học sinh, sinh viên thƣởng thức khi chƣa tới giờ
vào học.
f. Khách hàng thƣờng mua mang đi hay dùng KTCLX tại cửa hàng
Sản phẩm khoai tây chiên lốc xốy có dạng que, dễ cầm vừa đi vừa thƣởng thức hoặc dễ
mang đến những nơi khách hàng cảm thấy thoải mái để dùng nên đa số khách hàng lựa chọn
mua mang đi với tỷ lệ chọn mua mang đi là 84%. Chỉ có 12% khách hàng chọn dùng tại cửa
hàng và 4% khách hàng mua về nhà để dùng.

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 15


Lập dự án kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh khoai tây chiên lốc xoáy cho cơ sở
MinHo tại thành phố Long Xuyên

g. Lý do khách hàng lựa chọn thức ăn nhanh KTCLX
Khách hàng tiêu dùng khoai tây chiên lốc xốy ngồi việc để no thì yếu tố hợp với khẩu
vị cá nhân là yếu tố quan tâm hàng đầu đối với khách hàng, chiếm tỷ lệ 42%, cho thấy hƣơng
vị thơm ngon của món ăn này rất phù hợp với khẩu vị của khách hàng. Yếu tố đƣợc quan tâm
tứ 2 là sự tiện lợi, khi có nhu cầu khách hàng chỉ cần vào cửa hàng mua và đợi trong vài phút
là có một que khoai tây chiên lốc xốy nóng hổi, thơm phức để thƣởng thức. Giá thành là yếu
tố ít đƣợc khách hàng quan tâm, vì so với các món ăn nhanh bình dân khác giá của món ăn
này cũng tƣơng đƣơng. Số lƣợng khách hàng quan tâm tới thành phần dinh dƣỡng của món ăn
này rất ít, chỉ chiếm tỷ lệ 10%.
Biểu đồ 3.9: Lý do khách hàng chọn thức ăn nhanh KTCLX

3) Một số thơng tin khách hàng
a. Độ tuổi của khách hàng
Vì mẫu khảo sát đƣợc chọn lựa là những khách hàng mục tiêu của cơ sở, đó là thanh niên,
học sinh, sinh viên nên độ tuổi của khách hàng đều từ 30 tuổi đổ xuống. Độ tuổi 25-30 tuổi
chiếm 21%, 18-24 tuổi chiếm tỷ lệ 39%, 10-17 tuổi chiếm tỷ lệ 28%. Độ tuổi 10 tuổi đổ
xuống chỉ chiếm tỷ lệ 12%, vì độ tuổi này thƣờng có rất ít tiền để tiêu dùng cá nhân, do các
em còn nhỏ nên ba, mẹ các em cho rất ít tiền để tiêu sài.
b. Giới tính
Khách hàng tiêu dùng món ăn khoai tây chiên lốc xoáy này chủ yếu là nữ giới, chiếm tỷ
lệ 71%. Còn lại 29% khách hàng là nam giới. Nữ giới thƣờng dùng các món ăn vặt nhiều hơn
nam giới.
Biểu đồ 3.10: Giới tinh khách hàng

Nguyễn Minh Hiếu

Trang 16



×