Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Hoạt động kế toán ngân sách tại ủy ban nhân dân xã tân hòa huyện phú tân tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TÂN HOÀ ,
HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp

Giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ. NCS. Tô Thiện Hiền

SVTH: Võ Thị Kim Ngọt
Lớp : DT2KTPT
MSSV: DKT069275

THÁNG 10 NĂM 2009


LỜI CẢM ƠN
******
Qua 04 năm được học tập, nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của q
thầy cơ khoa kinh tế trường Đại học An Giang đã giúp tôi tích lũy lượng kiến
thức vơ cùng q báu để áp dụng nghiên cứu thành cơng khố luận tốt nghiệp .
Trước hết em chân thành cảm ơn đến quý thầy cô khoa kinh tế, đặc biệt
là thầy Tô Thiện Hiền thầy đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Đồng thời em xin cảm ơn đến toàn thể lãnh đạo, cán bộ cơng nhân viên
chức văn phịng UBND xã Tân Hồ, nhất là Ban Tài chính xã đã cung cấp
nhiều thơng tin bổ ích giúp em hồn thành chun đề tốt nghiệp.


Qua chuyên đề này em mong nhận được sự đóng góp ý kiến q báu
của q thầy cơ, cơ quan thực tập giúp kiến thức em hoàn thiện hơn.
Xin kính chúc tồn thể q thầy cơ trường Đại học An Giang, thầy Tô
Thiện Hiền cùng lãnh đạo,cán bộ của UBND xã Tân Hoà được dồi giàu sức
khoẻ và thành đạt .
Xin chân thành cảm ơn./.

An Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2009
SVTT: Võ Thị Kim Ngọt


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANTT

:

An ninh trật tự

ANQP

:

An ninh quốc phịng

ANCT

:

An ninh chính trị


BTC

:

Bộ tài chính

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

UBND

:

Ủy ban nhân dân


XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XĐGN

:

Xố đói giảm nghèo

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TTATXH

:

Trật tự an toàn xã hội

TDTT

:

Thể dục, thể thao


TBXH

:

Thương binh xã hội

TTANXH

:

Trật tự an toàn xã hội

TM

:

Tiền mặt

KBNN

:

Kho bạc nhà nước

GTGT

:

Giá trị gia tăng


NSNN

:

Ngân sách nhà nước

VHVN

:

Văn hoá văn nghệ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài --------------------------------------------------------------------------------- 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ---------------------------------------------------------------------------- 1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 1
4. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------- 1
5. Ý nghĩa của đề tài ------------------------------------------------------------------------------- 2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ
1.1 Lịch sử hình thành kế tốn -------------------------------------------------------------------- 3
1.2 Các khái niệm về kế toán---------------------------------------------------------------------- 4
1.2.1 Khái niệm chung về kế toán ---------------------------------------------------------------- 4
1.2.2 Khái niệm về kế toán ngân sách xã -------------------------------------------------------- 4
1.3 Bản chất của kế toán ngân sách xã ----------------------------------------------------------- 4
1.4 Chức năng của kế toán------------------------------------------------------------------------- 4
1.5 Vai trị của kế tốn ----------------------------------------------------------------------------- 5

1.5.1 Đối với nhà nước ----------------------------------------------------------------------------- 5
1.5.2 Đối với đơn vị -------------------------------------------------------------------------------- 5
1.6 Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã --------------------------------------------------------- 5
1.7 Đối tượng kế toán theo luật kế toán --------------------------------------------------------- 6
1.8 Hoạt động kế toán ngân sách xã-------------------------------------------------------------- 6
1.8.1 Những quy định chung ---------------------------------------------------------------------- 6
1.8.2 Yêu cầu đối với kế toán ngân sách xã ----------------------------------------------------- 6
1.8.3 Hình thức và phương pháp kế tốn sử dụng -------------------------------------------- 6
1.8.3.1 Hình thức kế tốn đơn vị sử dụng ------------------------------------------------------- 7
1.8.3.2 Phương pháp kế toán sử dụng ------------------------------------------------------------ 8
1.8.4 Các loại sổ------------------------------------------------------------------------------------- 8
1.8.5 Nội dung và sơ đồ trình tự ghi sổ ---------------------------------------------------------- 8
1.9 Nội dung cơng việc kế tốn ngân sách xã -------------------------------------------------10
1.10 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn ---------------------------------------------11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGÂN SÁCH TẠI UBND XÃ TÂN
HỊA
2.1 Đặc điểm chung của đơn vị ------------------------------------------------------------------12
2.2 Tổ chức bộ máy tại UBND xã Tân Hoà : --------------------------------------------------12
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại UBND Xã Tân Hoà ------------------------------------------12
2.2.2Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong công tác quản lý ngân sách của các
thành viên -------------------------------------------------------------------------------------------13
2.2.2.1 Chức năng----------------------------------------------------------------------------------13
2.2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn ------------------------------------------------------------------14
2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị ---------------------------------------------------------15
2.3.1 Sơ đồ bộ máy kế tốn xã Tân Hồ --------------------------------------------------------16
2.3.2 Cơng tác kế tốn tại đơn vị ----------------------------------------------------------------16
2.4 Thực trạng kế toán tại đơn vị ----------------------------------------------------------------16
2.4.1 Cơng tác lập dự tốn: -----------------------------------------------------------------------16
2.4.1.1 Cơng tác lập dự tốn thu ngân sách ----------------------------------------------------16
2.4.1.2 Cơng tác lập dự tốn chi ngân sách ----------------------------------------------------17

2.4.2 Cơng tác chấp hành dự tốn ---------------------------------------------------------------18
2.4.2.1 Cơng tác chấp hành dự tốn thu ngân sách -------------------------------------------19
2.4.2.2 Cơng tác chấp hành dự tốn chi --------------------------------------------------------27


2.4.3 Cơng tác quyết tốn -------------------------------------------------------------------------34
2.4.3.1 Thực hiện sổ sách kế tốn ---------------------------------------------------------------35
2.5 Trình tự khố sổ, lập báo cáo kế toán và báo cáo quyết toán ngân sách xã -----------35
2.5.1 Trình tự khố sổ kế tốn -------------------------------------------------------------------35
2.5.1.1 Trình tự khố sổ kế tốn cuối tháng----------------------------------------------------35
2.5.1.2 Trình tự khố sổ kế tốn cuối năm -----------------------------------------------------36
2.5.2 Cơng tác quyết tốn ngân sách nhà nước ------------------------------------------------37
2.5.2.1 Lập báo cáo kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước ----------------------------37
2.5.2.2 Thực hiện các báo cáo tài chính --------------------------------------------------------37
2.5.2.3 Cơng khai tài chính -----------------------------------------------------------------------37
2.6 Hoạt động thu,chi ngân sách của UBND xã từ năm 2005đến năm 2008--------------40
2.6.1 So sánh tình hình thu, chi ngân sách trong 04 năm ------------------------------------40
2.7 Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kế toán ngân sách ------------------------46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN NGÂN
SÁCH
3 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương ------------------------------------------48
3.1Đặc điểm kinh tế - xã hội ---------------------------------------------------------------------48
3.2.Định hướng chủ yếu về cơng tác kế tốn --------------------------------------------------49
3.2.1 Cơng tác lập dự tốn ngân sách xã -------------------------------------------------------49
3.2.2 Cơng tác quản lý thu, chi ngân sách ------------------------------------------------------50
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tại đơn vị ---------------------50
3.3.1 Đối với công tác thu: -----------------------------------------------------------------------50
4/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ-----------------------------------------------------------------------52
4.1 Đối với UBND xã: ----------------------------------------------------------------------------52
4.2Đối với cơ quan tài chính: --------------------------------------------------------------------52

4.3Đối với kho bạc nhà nước---------------------------------------------------------------------52
4.4Đối với UBND huyện: ------------------------------------------------------------------------52
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG -------------------------------------------------------------53


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
-Trong cuộc sống hằng ngày bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng
đều cần đến sự trợ giúp của kế toán , nhằm mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát tài sản
cũng như cách sử dụng chúng.
-Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước, vì thế có đầy
đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đó là:
+Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
+Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
+Hoạt động của ngân sách xã gắn với hoạt động của chính quyền nhà nước cấp xã.
-Bên cạnh các đặc điểm chung của cấp ngân sách, ngân sách xã cũng có đặc điểm
riêng, đó là xã vừa là cấp ngân sách, vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Chính đặc điểm
riêng này có ảnh hưởng và chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành , kế toán và
quyết toán ngân sách xã.
Bản thân chọn đề tài : “ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ TÂN HỒHUYỆN PHÚ TÂN-TỈNH AN GIANG” là để tìm ra giải pháp hữu hiệu giúp hồn thiện
việc kiểm sốt ngân sách xã, giúp ngân sách xã và chính quyền cấp xã thực hiện đúng chức
năng nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu tổng quan về tình hình tài chính, những yếu tố quyết định sự thành công,
tiềm tàng phát triển, nguy cơ của đơn vị trong hiện tại và tương lai để từ đó đưa ra những
biện pháp phù hợp hơn nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán. Đề xuất cách tổ chức, biện pháp
thực hiện để đơn vị hồn thành tốt tình hình hoạt động kế toán của đơn vị.

3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
-Tìm hiểu đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội, thực trạng hoạt động kế toán của đơn vị
-Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kế toán.
-Đề ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động kế tốn ngân sách tại UBND
xã Tân Hoà từ năm 2005 đến năm 2008.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

1


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
+Trước hết xác định dữ liệu cần thu thập như: đặc diểm tình hình kinh tế ở địa
phương, đơn vị; hoạt động thu, chi ngân sách trong 4 năm liên tục,..
+Trực tiếp thu thập tài liệu dựa vào các chứng từ, sổ sách đã được lưu trữ từ Ban tài
chính xã và ghi chép một cách có hệ thống.
+Trực tiếp phỏng vấn kế tốn trưởng, thủ quỹ, hoặc cán bộ văn phịng để thu thập
thêm thơng tin cần thiết cho việc nghiên cứu.
+Quan sát nơi làm việc như bố trí văn phịng, trang thiết bị, máy móc,… của Ban tài
chính để từ đó đề ra giải pháp phù hợp.
+Tham khảo các tài liệu liên quan kế toán ngân sách xã.
-Phƣơng pháp xử lý dữ liệu:
Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích số liệu. Từ những số liệu thu thập được ta
tiến hành tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu trên đồ thị hình cột và lấy kết quả so sánh giữa

các năm liên tiếp trước đó nhằm đánh giá tình hình hoạt động của đơn vị.
5. Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa khoa học : Vận dụng kiến thức được học vào thực tế, từ đó đề ra giải pháp
phù hợp với thực tiễn thể hiện tính chính xác độc lập về chuyên môn.
-Ý nghĩa thực tiển: Trong thời gian thực tập tai đơn vị, tuy không giúp được nhiều
cho đơn vị, nhưng đề tài đề tài có thể làm tài liệu kham khảo cho đơn vị, giúp đơn vị tìm ra
giải pháp hồn thiện hơn trong việc kiểm sốt ngân sách xã, giúp ngân sách xã và chính
quyền cấp xã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

2


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN NGÂN SÁCH
1.1 Lịch sử hình thành kế toán
-Nghề kế toán phát triển tương đối mạnh tại Việt Nam, đặc biệt là từ khi đất nước ta
thực hiện chính sách mở cửa để bước vào nền kinh tế thị trường.
-Sự hình thành hàng loạt các doanh nghiệp mới đã dẫn đến một nhu cầu tuyển dụng
nhân viên kế toán cho việc theo dõi sổ sách hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hệ thống
kế tốn trải qua 03 gia đoạn phát triển:
Trước năm 1990
+Từ năm 1991 đến năm 1994
+Từ năm 1995 đến nay
+Từ năm 1990 hoạt động nghề nghiệp của các kế toán viên chủ yếu tuân thủ theo

nội quy, quy định của Bộ tài chính-Cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản
XHCN
-Giai đoạn từ năm 1991- 1994 thời kỳ đất nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN. Sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh
tế đã tác động đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán. Những thuật ngữ mới trong lĩnh
vực kế toán ra đời như kinh doanh, lỗ, lãi, lợi nhuận,… mà đối với nhiều kế toán viên làm
việc trong thời bao cấp cũ là khá trừu tượng và khó hiểu. Nếu như những thuật ngữ này,
trước đây chỉ được biết trong lý thuyết của hệ thống TBCN, thì giờ đây các kế tốn viên đã
buộc phải tìm hiểu và nắm vững để bước vào cơng việc hàng ngày của mình. Việc nắm
vững kiến thức mới của các kế toán viên sao cho phù hợp với yêu cầu của thực tế có tác
động khơng nhỏ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
-Giai đoạn từ năm 1995 đến nay là giai đoạn hệ thống kế toán của Việt Nam phát
triển cao nhất và đầy đủ nhất. Điều này thể hiện ở chỗ hệ thống kế tốn khơng chỉ bó hẹp
trong phạm vi kinh doanh và kế tốn hành chính sự nghiệp như trước đây, mà đã phát triển
rộng rãi hoạt động trong các khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi… Ngay cả khu vực kinh tế nhà
nước cũng được mở rộng thêm cho kế toán thu chi ngân sách, kế toán thụ hưởng ngân sách.
Kế tốn được chia thành kế tốn tài chính, kế tốn quản trị và đều có vị trí tác dụng rộng,
quan trọng hơn trong hệ thống kế toán Việt Nam.
-Đặc biệt từ năm 1991 đến nay, hệ thống kế tốn của Việt Nam đã có những bước
phát triển vượt bậc bằng việc hình thành và phát triển của các lĩnh vực kiểm tốn một
ngành đóng vai trị quan trọng trong mối quan hệ với kế toán cũng như nền kinh tế thị
trường .
-Trong khoảng thời gian từ năm 1991 trở lại đây, lĩnh vực kế toán của chúng ta đã
được củng cố bằng hệ thống các chế độ kế tốn cũng như các thơng tư, nghị quyết của Bộ

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

3



Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hịa, Phú Tân, An Giang
Tài Chính được áp dụng cho một số lĩnh vực như: Chế độ kế toán ngân sách, chế độ kế toán
hộ kinh doanh, chế độ kế tốn ngân hàng nhà nước và tài chính tính dụng, chế độ kế toán
các hoạt động trên thị trường chứng khốn…
-Hệ thống các chế độ kế tốn nói trên tương đối phù hợp với yêu cầu của thị trường
, đã và đang chứng minh được tín hiệu trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội.
-Sự ra đời của luật kinh tế cũng như sự ban hành của chuẩn mực kế tốn, chuẩn
mực kiểm tốn,…,trình độ chun mơn nghiệp vụ của các kế toán viên, kiểm toán viên của
chúng ta đã từng bước được nâng lên.
-Được sự giúp đỡ của liên minh Châu Âu, năm 1996 Hội kinh tế Việt Nam đã tổ
chức thành công Hội nghị quốc tế về Kinh tế tại Việt Nam.
-Sự ra đời của Hội kinh tế Việt Nam ( VAA ) và việc Hội kế tốn Việt Nam trở
thành thành viên của liên đồn kinh tế quốc tế ( IFAC ) năm 1996 và là thành viên của liên
đoàn kinh tế các nước ASEAN ( AFA ) ( năm 2002, 2003 VVA là phó chủ tịch , năm
2004, 2005 là chủ tịch AFA) đã đánh dấu một bước quan trọng trong lịch sử hình thành và
phát triển của ngành kế toán nước ta . Điều này chứng tỏ rằng, bạn bè quốc tế đã bắt đầu
thừa nhận nghề kế toán, kiểm toán của Việt Nam.
1.2 Các khái niệm về kế toán
1.2.1 Khái niệm chung về kế toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
1.2.2 Khái niệm về kế toán ngân sách xã
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
“ Kế tốn ngân sách” là cơng cụ phục vụ cho quá trình quản lý ngân sách ( lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách ). Kế tốn ngân sách là cơng việc ghi chép phản
ánh một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác mọi nghiệp vụ có liên quan đến q trình

hình thành, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước. Thông qua việc ghi
chép, phản ánh, kế tốn ngân sách trở thành cơng cụ để giám sát theo dõi mọi hoạt
động của ngân sách và cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ cho q trình lập kế hốch
và quản lý ngân sách.
1.3 Bản chất của kế toán ngân sách xã
-Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
-Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
-Hoạt động của ngân sách xã gắn với hoạt động của chính quyền nhà nước cấp xã.
-Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng và giá trị của từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

4


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hịa, Phú Tân, An Giang
-Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình của đơn vị.
1.4 Chức năng của kế tốn
-Kế tốn UBND xã có chức năng quản lý cơng tác Tài chính-Kế tốn tại UBND xã
theo luật kế tốn ngân sách và chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về lĩnh vực Tài
chính- Kế tốn.
-Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng việc kế
tốn theo chuẩn mực và chế độ kế toán,
-Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán
nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính - Kế tốn.

-Phân tích thơng tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị.
-Cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn theo quy định pháp luật.
1.5 Vai trị của kế toán
1.5.1 Đối với nhà nƣớc
Kế toán giúp cho nhà nước thực hiện công tác quản lý các đơn vị tốt hơn, từ đó quản
lý tốt nền kinh tế vĩ mơ đề ra chủ trương chính sách phù hợp với sự phát triển của đất nước.
1.5.2 Đối với đơn vị
Trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách xã giữ vai trò ngân sách cấp cơ sở, là
phương tiện vật chất giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật. Cụ thể chính quyền xã xử dụng ngân sách xã để chi trả cho bộ máy hành
chính, đảng, đồn thể ở xã, bảo đảm cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường, trật tự trị an và
các sự nghiệp giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu,…theo phân cấp quản lý kinh tếxã hội. Vì vậy, có thể nói ngân sách xã giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước ở cấp cơ sở, gắn bó mật thiết với dân, trực tiếp
xử lý các vấn đề mà cộng đồng dân cư đặt ra.
1.6 Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã
-Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ cơng
chun dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp, tình hình quản lý
và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động tài chính khác của xã;
-Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi ngân sách xã, các
quy định về tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng các quỹ cơng chun dùng;
các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc và
các hoạt động tài chính khác của xã;
-Phân tích tình hình thực hiện dự tốn thu, chi ngân sách, tình hình quản lý và sử
dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ cơng chun dùng; cung cấp thơng tin số
liệu, tài chính kế tốn tham mưu, đề xuất với UBND, HĐND xã các giải quyết nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn xã.

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt


5


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hịa, Phú Tân, An Giang
-Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách để trình ra HĐND xã phê
duyệt, phục vụ cơng khai tài chính trước nhân dân theo quy định của pháp luật và gửi
Phòng Tài chính Quận, Huyện, Thị xã ( gọi chung là Huyện ) để tổng hợp vào ngân sách
nhà nước.
1.7 Đối tƣợng kế toán theo luật kế toán
-Đối tượng kế toán thuộc sự nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm có:
tiền và các khoản tương đương tiền; vật tư và tài sản cố định, nguồn kinh phí, quỹ, các
khoản thanh tốn trong và ngồi đơn vị kế tốn, thu, chi, và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt
động , đầu tư tài chính, tính dụng nhà nước, các tài sản khác liên quan đến đơn vị kế toán.
-Đối tượng của kế tốn là tài sản và nguồn hình thành nên tài sản. Nguồn hình thành
nên tài sản gọi là nguồn vốn.
+Tài sản: Là nguồn lực do đơn vị kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
+Nguồn vốn: được biểu hiện là nguồn gốc hình thành nên các tài sản của đơn vị.
1.8 Hoạt động kế toán ngân sách xã
1.8.1 Những quy định chung
UBND xã Tân Hồ là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, chi hàng tháng. Ngồi các
khoản thu từ các nguồn theo quy định như: đê bao, thuỷ lợi , phí lệ phí, phạt vi phạm hành
chính, cịn phải thu trợ cấp của cấp trên bổ sung vào ngân sách đê cân đối ngân sách nhà
nước.
-Kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu, chi ngân sách
và các quỹ của xã, các khoản thu đóng góp của dân, các tài sản vật tư khác của xã, kiểm tra
tình hình thực hiện các tiêu chuẩn định mức, tình hình sử dụng kinh phí của các bộ phận
trực thuộc.
-Lập báo cáo kế toán và quyết toán ngân sách để trình ra HĐND xã phê duyệt, phục

vụ cho việc cơng khai tài chính trước dân và gửi Phịng Tài chính huyện tổng hợp vào ngân
sách nhà nước.
1.8.2 Yêu cầu đối với kế toán ngân sách xã
-Kế toán ngân sách và tài chính xã phải đáp ứng được các yêu cầu chung đặt ra cho
kế toán như: đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống (Điều 36 luật kế
tốn). Ngồi ra, Kế tốn ngân sách và tài chính xã cần đáp ứng một số yêu cầu cụ thể sau:
-Ghi chép, tổng hợp số liệu thu, chi ngân sách phát sinh phải thống nhất các chi tiêu
trong dự toán về nội dung và phương pháp tính tốn.
-Kế tốn các khoản thu, chi ngân sách chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
1.8.3 Hình thức và phƣơng pháp kế tốn sử dụng
1.8.3.1 Hình thức kế tốn đơn vị sử dụng

GVHD: ThS.NCS Tơ Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

6


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
-Căn cứ vào đặc điểm hoạt động và điều kiện trang thiết bị tại đơn vị, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong một đơn vị phải được ghi chép vào các loại sổ sách theo một trình tự
hợp lý và có hệ thống. Hình thức kế toán áp dụng cho các xã thực hiện phương pháp “ Kế
tốn kép” là hình thức nhật ký- Sổ cái, gồm 02 loại sổ:
Nhật ký-Sổ Cái:
-Là sổ kế toán tổng hợp, phần sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian; phần sổ cái dùng để ghi chép, hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế theo nội dung kinh tế ( tài khoản kế toán ).
-Số liệu trên Nhật ký-Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách; thu,
chi các quỹ, các nguồn vốn, quỹ hiện có, tình hình biến động về tiền, vật tư, tài sản, cơng

nợ và các hoạt động tài chính khác.
-Nhật ký-Sổ Cái phải có đầy đủ các yếu tố sau:
+Ngày, tháng ghi sổ;
+Số hiệu, ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính, phát sinh;
+Số hiệu tài khoản ghi Nợ, số hiệu tài khoản ghi Có của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính;
+Tên các tài khoản kế tốn, mỗi tài khoản có 02 cột Nợ và Có. Số lượng các cột
trên Nhật ký -Sổ Cái nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng tài khoản xã áp dụng;
+Số tiền ghi bên Nợ và số tiền ghi bên Có của từng tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết:
-Là sổ dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng
kế toán riêng biệt mà trên Nhật ký-Sổ Cái chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi
tiết dùng để ghi chép các khoản thu, chi ngân sách thao mục lục ngân sách, theo nội dung
kinh tế và các đối tượng kế toán khác cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Số liệu trên sổ kế tốn chi tiết cung cấp các thơng tin phục vụ cho việc quản lý và lập báo
cáo tài chính và báo cáo quyết tốn, các quỹ của xã và hệ thống hố từng loại tài sản, tiền,
quỹ, cơng nợ và các hoạt động khác do xã quản lý. Sổ kế tốn chi tiết có các yếu tố sau:
+Tên sổ;
+Tài khoản cấp I, tài khoản cấp II;
+Ngày, tháng ghi sổ;
+Số hiệu ngày, tháng chứng từ;
+Nội dung nghiệp vụ kinh tế;
+Các chỉ tiêu khác: căn cứ vào yêu cầu quản lý mà từng loại sổ có chỉ tiêu số lượng,
đơn giá, thành tiền, các mục thu, mục chi theo mục lục ngân sách, số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có, số dư cuối kỳ,…

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt


7


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hịa, Phú Tân, An Giang
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
Các xã thực hiện ghi sổ kế tốn trên máy vi tính được thực hiện thống nhất theo
chương trình phần mềm do Bộ Tài chính quy định.
SÔ KẾ TOÁN
-Tổng hợp
-Chi tiết

CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Báo cáo tài chính
Báo cáo quyết toán

BẢNG TỔNG HP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Sơ đồ1.1: Trình tự ghi sổ kế tốn trên máy vi tính
1.8.3.2 Phƣơng pháp kế tốn sử dụng
-Kế tốn ngân sách và tài chính xã phải thực hiện phương pháp “Kế toán kép”.
Phương pháp “Kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên sổ cái hoặc Nhật ký-Sổ cái
để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm bảo đảm sự cân đối giữa thu và chi,

giữa kinh phí được cấp và tình hình sử dụng kinh phí, giữa vốn và nguồn vốn ở mọi thời
điểm.
-Những xã ở vùng cao có số thu, chi ngân sách khơng lớn, trình độ của cán bộ kế tốn
cịn hạn chế có thể thực hiện phương pháp “Kế tốn đơn” khơng sử dụng tài khoản kế tốn,
chỉ dùng các sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng đối tượng kế toán cụ thể như: Thu, chi
ngân sách, xuất, nhập quỹ, nợ phải thu, nợ phải trả.
1.8.4 Các loại sổ
-Sổ nhật ký - Sổ cái
-Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết
1.8.5 Nội dung và sơ đồ trình tự ghi sổ
Ghi Nhật ký -Sổ cái:
-Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán ( hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại ) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào
sổ Nhật ký -Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán ( hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại ) được ghi trên một dòng ở cả 02 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

8


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hịa, Phú Tân, An Giang
hợp chứng từ kế tốn cùng loại được lập cho những chứng từ cùng loại ( Phiếu thu, phiếu
chi ) phát sinh nhiều lần trong một ngày.
-Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được
dùng để ghi vào Nhật ký -Sổ cái, được dùng để ghi vào sổ , thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
-Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào
sổ Nhật ký -Số cái và các sổ , thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số
phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ cái để ghi vào

dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh
tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quí đến cuối tháng này. Căn cứ váo số dư đầu
tháng và số phát sinh trong tháng kế tốn tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ
Nhật ký-Sổ cái.
-Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ Nhật ký-Sổ cái phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
“Số tiền phát sinh”

Tổng số tiền phát sinh Nợ
= của tất cả các tài khoản

Tổng số tiền phát sinh Có
= của tất cả các tài khoản

ở phần Nhật ký
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các
đối tượng chi tiết lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng
hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của
từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ cái.
-Số liệu trên Sổ Nhật ký - Sổ cái, trên Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và “Bảng tổng hợp
chi tiết sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được sử dụng để lập
bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
Ghi các Sổ, thẻ kế tốn chi tiết
-Các chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi ghi Nhật
ký -Sổ cái phải ghi vào sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết;
-Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên
quan ở các cột phù hợp;

-Cuối tháng hoặc cuối quí phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết;
phải cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng;
Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài
khoản;

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

9


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
-Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết phải được kiểm tra đối chiếu với số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái và các sổ ( Thẻ) chi
tiết khác.
-Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký-Sổ cái được thể hiện trên sơ
đồ sau:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC
KẾ TỐN NHẬT KÝ SỔ CÁI

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SỔ QUỸ

BẢNG TỔNG HP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

NHẬT KÝ –SỔ CÁI


SỔ THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT

BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Sơ đồ1.2: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái
1.9 Nội dung cơng việc kế toán ngân sách xã
Kế toán tiền mặt, tiền gửi kho bạc
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, tiền
thuộc quỹ ngân sách và tiền khác của xã tại Kho bạc Nhà nước;
Kế toán các khoản thu ngân sách

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

10


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
Phản ánh các khoản thu ngân sách đã qua Kho bạc, các khoản thu ngân sách xã
chưa qua Kho bạc và những khoản thoái thu ngân sách hồn trả cho các đối tượng được
hưởng;
Kế tốn các khoản chi ngân sách

-Phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản theo dự toán
ngân sách đã được HĐND xã quyết định vào chi ngân sách xã qua Kho bạc, chi ngân sách
xã chưa qua Kho bạc và việc quyết toán các khoản chi theo Mục lục ngân sách nhà nước;
Kế tốn các quỹ cơng chun dùng của xã
Phàn ánh số hiện có và tình hình biến động từng loại quỹ cơng chun dùng;
Kế tốn thanh tốn
-Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải trả của
các đối tượng;
-Phản ánh các khoản nợ phải trả của xã về dịch vụ đã sử dụng chưa thanh toán cho
người bán, người nhận thầu và các khoản nợ phải trả khác của xã;
Kế toán vật tƣ, tài sản, đầu tƣ XDCB, nguồn vốn đầu tƣ XDCB và nguồn kinh
phí hình thành tài sản.
-Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm tài sản và nguồn kinh phí đã hình
thành việc mua sắm, xây dựng cơ bản, do nhận bàn giao, do được nhà nước đầu tư, do nhân
dân đóng góp, quyên tặng và tình hình biến động tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ của xã;
-Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn để trình HĐND xã và gửi Phịng Tài
chính huyện.
Kế tốn các hoạt động tài chính khác của xã:
-Phản ánh các khoản thu, chi của các hoạt động tài chính khác như: Thu, chi hoạt
động sự nghiệp, văn hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao và các hoạt động cung cấp dịch vụ
khác;
1.10 Các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác kế tốn
-Trong điều kiện hiện nay cơng tác kế tốn vẫn cịn đang gặp nhiều khó khăn và bất
cập như:
-Cơ cấu nhân sự chỉ có mỗi kế tốn trưởng và thủ quỹ nên ảnh hưởng đến việc kiểm
soát thu, chi, báo cáo tài chính,… nhất là vào thời điểm cuối năm.
-Trình độ chun mơn của cán bộ kế tốn cịn hạn chế, bên cạnh đó phần mềm kế
tốn ngày càng nâng cao đáp ứng nhu cầu tiến bộ của khoa học công nghệ, trong khi cán bộ
kế toán bị hạn chế về năng lực, trình độ .

-Về cơ sở vật chất: Tuy có thiết bị máy vi tính, máy in, nhưng thiết bị lõi thời dễ bị
hỏng đồng thời chưa trang bị cục tích điện phịng ngừa khi bị cúp điện đột xuất nên ảnh
hưởng đến việc cập nhật cũng như tiến độ báo cáo tài chính.

GVHD: ThS.NCS Tơ Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

11


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hịa, Phú Tân, An Giang
-Về mơi trường làm việc: Văn phịng kế tốn cịn hẹp, thiếu ánh sáng và đặt nơi có
nhiều người qua lại nên dễ gây ồn, văn phịng bố trí bàn làm việc, máy tính , tủ hồ
sơ,…chưa gọn gàng, ngăn nắp nên dễ ảnh hưởng đến tinh thần làm việc.
-Năng lực tổ chức quản lý của đơn vị cũng góp phần quan trọng đối với cơng tác kế
tốn.
TĨM TẮT CHƢƠNG 1
Tóm lại tất cả các hoạt động của bộ phận kế toán từ chức năng, nhiệm vụ, vai trị
đến nội dung cơng việc kế tốn là một nhu cầu thiết yếu, có vai trị rất quan trọng khơng thể
thiếu trong q trình hoạt động kế tốn ngân sách của đơn vị cũng như của cả hệ thống bộ
máy nhà nước.

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

12


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hịa, Phú Tân, An Giang
CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN NGÂN SÁCH TẠI UBND XÃ TÂN HOÀ
2.1 Đặc điểm chung của đơn vị
Hiện tổng số cán bộ - công chức của UBND xã Tân Hồ có 85 người, Chun trách
15 người, công chức 5 người, không chuyên trách 65 người, trong đó nam 75 người chiếm
tỷ lệ 88 %, nữ 10 người chiếm tỷ lệ 12%.
Về trình độ chun mơn có 06/85 người tốt nghiệp đại học chiếm tỷ lệ 0.7%,
7 người đang học đại học, trình độ cao đẳng 01 người, chiếm tỷ lệ 0.01%, nhân viên trung
cấp 35 người.
2.2 Tổ chức bộ máy tại UBND xã Tân Hoà :
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại UBND Xã Tân Hồ
CHỦ TỊCH

Xoá đói giảm nghèo

Văn hoá xã hội

Thương binh xã hội

Y tế

PHÓ CHỦ TỊCH
KHỐI VĂN HOÁ

Giáo dục đào tạo

Công an, quân sự

Tài chính kế toán

Xây dựng địa chính


Tư pháp hộ tịch

Văn phòng thống kê

PHÓ CHỦ TỊCH
KHỐI KINH TẾ

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy tại UBND Xã Tân Hoà
2.2.2Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong công tác quản lý ngân sách của các
thành viên
2.2.2.1 Chức năng
-Xã Tân Hoà có bộ máy tổ chức đầy đủ, hoạt động điều tra và có sự nổ lực lớn của
thường trực UBND, duy trì tốt các chế độ thơng tin báo cáo, họp báo tuần, quản lý điều
hành của UBND ngày một chặt chẽ hơn, đúng thẩm quyền và có sự phân công cụ thể, thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, cơ quan tổ chức công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu
nại, kiến nghị của dân.
2.2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

13


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
Hội đồng nhân dân xã:
-Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại
địa phương, quyết định:
+Dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn;

+Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương
hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia được
hưởng theo tỷ lệ (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
+Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân
sách chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính, dự phịng ngân sách.
-Quyết định phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình;
-Phê chuẩn quyết tốn ngân sách địa phương;
-Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa
phương;
-Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
-Giám sát việc thực hiện ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
-Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định;
Chủ tịch UBND xã:
-Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo
các chỉ tiêu, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, trình
HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp;
-Lập quyết tốn ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo
cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
-Kiểm tra nghị quyết của HĐND về tài chính - ngân sách;
-Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi
ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân
sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối
với các khoản thu phân chia; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân
sách đối với một số lĩnh vực chi được HĐND quyết định.
-Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ngân sách địa phương;
-Phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn;
-Báo cao về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

-Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
giúp UBND thực hiện nhiệm vụ.
Phó chủ tịch UBND:
GVHD: ThS.NCS Tơ Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

14


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc của UBND do
Chủ tịch UBND phân công và những công việc do Chủ tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ tịch
UBND đi vắng.
Bộ phận tƣ pháp – Hộ tịch:
Giúp UBND xã soạn thảo , ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp
luật, giúp UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế
họach của UBND và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên, giúp UBND phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhân dân . Thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm
vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao, thực hiện chứng thực theo
thẩm quyền.
Bộ phận Địa chính – Xây dựng:
Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của
xã. Hướng dẫn thủ tục thẩm tra xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu.
Thẩm tra, lập văn bản để UBND xã và UBND cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
cá nhân và hộ gia đình.
Bộ phận Văn phịng – Thống kê:
Xây dựng chương trình cơng tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện chương trình,
lịch làm việc đó, tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế -xã hội, tham mưu giúp UBND trong
việc chỉ đạo thực hiện. Dự thảo văn bản trình cáo có thẩm quyền, làm báo cáo gởi cấp trên.

Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê,
theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, cơng chức tại xã.
Bộ phận Văn Hóa – Xã hội:
-Thơng tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của
nhà nước, tình hình kinh tê – chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu
tuyên truyền phá hoại. Tổ chức vận động xã hội hóa các nguồn lực nhằm xây dựng
phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
2.3.1 Sơ đồ bộ máy kế tốn xã Tân Hồ
CHỦ TỊCH

KẾ TOÁN TRƯỞNG

THỦ QUỸ

Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế tốn xã Tân Hồ

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

15


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hịa, Phú Tân, An Giang
2.3.2 Cơng tác kế tốn tại đơn vị
-UBND xã tổ chức quản lý thống nhất ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
ở xã.
-Quản lý ngân sách và các hoạt động tài chính khác của xã thực hiện theo nguyên
tắc tiết kiệm, dân chủ, công khai.

-Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho xã sử
dụng và các khoản huy động đóng góp của nhân dân trên nguyên tắc tự nguyện, phù hợp
với quy định của pháp luật để xây dựng cơ sở hạ tầng. Thu ngân sách xã bao gồm 03 loại :
các khoản thu 100%, thu phân chia theo tỷ lệ, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
-Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của cơ quan nhà nước,
Đảng, đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và phát triển kinh tế - xã hội thuộc chức
năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
-Dự tốn chi ngân sách xã được bố trí khoản dự phòng 3-5% trong tổng số chi để
đáp ứng được các nhu cầu chi đột xuất trong năm.
-Cân đối ngân sách xã phải đảm bảo nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu quy
định. Nghiêm cấm việc vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân đối ngân sách
xã, trừ trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.
-Mọi khoản thu, chi ngân sách xã được thực hiện qua kho bạc và quản lý theo quy
định của luật ngân sách nhà nước.
-Xã được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc. Thu, chi ngân sách phải hạch toán kế
toán theo mục lục ngân sách nhà nước áp dụng theo quy định hiện hành.
2.4 Thực trạng kế toán tại đơn vị
2.4.1 Cơng tác lập dự tốn:
Khi lập dự tốn ngân sách xã hàng năm cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
-Dự toán ngân sách xã phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi.
-Dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ các dự án đầu tư có đủ điều kiện và
nguồn gốc đảm bảo, ưu tiên bố trí vốn cho các cơng trình đang thực hiện dở dang.
-Dự toán chi thường xuyên phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
-Đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không vượt quá nguồn thu quy định có thể thực
hiện trong năm kế hoạch. Nghiêm cấm vay, chiếm dụng vốn hoặc cho vay dưới mọi hình
thứcđể cân đối ngân sách xã.
-Theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng mục lục ngân sách nhà nước,
gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt, tổng hợp. Đồng thời phải
kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính tốn.

2.4.1.1 Cơng tác lập dự tốn thu ngân sách
-Phân tích đánh giá nguồn thu:

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

16


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
+Đánh giá hiện trạng: Chỉ ra các yếu tố tác động đến nguồn thu, đánh giá mức độ
đóng góp vào ngân sách , tình hình thực hiện năm trước, liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến
nguồn thu,…
+Xác định các vấn đề quan trọng nhất mà chính quyền xã phải giải quyết để thu tốt
hơn và nguyên nhân ảnh hưởng.
+Tìm giải pháp cho từng vấn đề nhưng phải đảm bảo tính khả khi và cụ thể.
-Xác lập các chỉ tiêu thu ngân sách xã trong năm.
-Xác định phương án khai thác ni dưỡng nguồn thu.

UBND huyện

UBND Xã

Chi cục
thuế huyện

BTC Xã

Dự toán thu
NSNN, thu

NSX

Các đơn vị,
hộ gia đình

Phòng
TC - KH

-Số quyết toán thu năm trước.
-Số ước thực hiện thu năm kế hoạch.
-Số kiểm tra về thu của cấp trên giao.

Sơ đồ1.5: Lập dự tốn thu NSNN, NSX tính từ cơ sở
2.4.1.2 Cơng tác lập dự tốn chi ngân sách
-Căn cứ vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã.
-Nhiệm vụ chi ngân sách xã và định mức phân bổ ngân sách do Hội đồng nhân dân
tỉnh quy định.

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

17


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
-Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của cấp có thẩm quyền ban hành như:
chế độ tiền lương cơng chức xã, sinh hoạt phí của Hội đồng nhân dân, chi hoạt động cho
các ban ngành đoàn thể,…
-Đối với chi đầu tư cần căn cứ vào: Danh mục cơng trình thuộc ngân sách xã đầu tư
theo quy định; dự tốn cơng trình được cấp có thẩm quyền quyết định; khối lượng xây

dựng cơ bản dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch; đơn giá vật tư của cơ quan có thẩm
quyền ban hành; đơn giá ngày công lao động.
-Sổ kiểm tra về ngân sách xã do UBND huyện thơng báo.
-Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách xã năm trước, ước thực hiện ngân sách năm
hiện hành.

UBND
Huyện

Phòng TC –KH
Huyện

UBND Xã

HĐND Xã

BTC Xã
-Số quyết toán thu
năm trước.
-Số ước thực hiện thu
năm kế hoạch.
-Số kiểm tra về thu
của cấp trên giao.

Dự toán
chi NSX

Sơ đồ 1.6: Lập dự tốn chi tổng hợp từ BTC xã
2.4.2 Cơng tác chấp hành dự tốn
-Chấp hành ngân sách xã là q trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách xã đã

được Hội đồng nhân dân xã quyết định.

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

18


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
-Chấp hành ngân sách xã bao gồm các thao tác nghiệp vụ kế tiếp nhau như lập dự
toán thu, chi quý; chấp hành dự toán thu, chi quý, thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm
bảo cân đối thu, chi ngân sách theo chế độ quy định.
-Mục tiêu nhằm đảm bảo các chỉ tiêu thu, chi trong dự tốn trở thành hiện thực. từ
đó góp phần thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội cũa xã. Đồng thời
qua đó kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ nhà nước.

Thu NSX hưởng
100%
Thu NSX hưởng
theo tỷ lệ 100%

Chi đầu tư phát triển

NGÂN SÁCH XÃ
Chi thường xuyên

Thu bổ sung

Sơ đồ1.7: Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã
2.4.2.1 Công tác chấp hành dự toán thu ngân sách

Các khoản thu đƣợc hƣởng 100%
-Các khoản thu này dùng cho ngân sách xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn
tài chính để đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Khi phân cấp
nguồn thu, căn cứ vào quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế, xã hội và
nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn thu tại chỗ cân đối với nhiệm vụ chi thường xuyên,
HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau:
-Các khoản thu rừ phí và lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định: Các khoản lệ
phí hiệp thương và phí chứng thư thu tại văn phịng, văn phịng có nhiệm vụ quản lý nguồn
thu này và quản lý các khoản thu giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, hộ tịch và các loại
giấy tờ của nhân dân có quan hệ, giá thu phí được tính:
Đăng ký khai sinh

: 5.000đ

Đăng ký khai sinh quá hạn

: 5.000đ

Đăng ký kết hôn

: 20.000đ

Đăng ký khai tử

: 5.000đ

Đăng ký việc nuôi con nuôi

: 20.000đ


Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người

: 10.000đ

GVHD: ThS.NCS Tô Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

19


Hoạt động kế toán ngân sách tại UBND xã Tân Hòa, Phú Tân, An Giang
< 14 tuổi, bổ sung hộ tịch
Xác nhận các giấy tờ hộ tịch

: 3.000 đ

Các việc đăng ký hộ tịch khác

: 5.000đ

-Ngồi ra cịn thu lệ phí như: lệ phí chợ, lệ phí đị, lệ phí bến bãi,…cịn phí là khoản
thu mang tính bù đắp một phần chi phí thường xuyên và bất thường về các dịch vụ cơng
cộng để phục vụ cho người nộp phí;
-Thu phạt vi phạm hành chính lĩnh vực ANTT, TTATXH, ANQP và lĩnh vực văn
hoá, nộp vào ngân sách xong rồi được trích phần trăm lại để chi bồi dưỡng những người
tham gia công tác và lực lượng tuần tra;
-Thu từ các hoạt động sự nghiệp , văn hoá xã hội của xã, phần nộp vào ngân sách
nhà nước theo chế độ quy định;
-Thu đấu thầu, khoán thầu theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng sản
khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;

-Các khoản thu huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân ;
-Thu viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
ngân sách xã theo chế độ quy định;
-Thu kết dư ngân sách năm trước: vào thời điểm cuối năm ngân sách, thu kết dư
ngân sách là khoản chênh lệch giữa tổng thu ngân sách lớn hơn tổng chi ngân sách, trong
đó tổng chi ngân sách bao gồm những khoản chi trong thời gian chỉnh lý quyết toán và các
khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm
quyền quyết định được tiếp tục sang năm sau. Kết dư ngân sách xã cuối năm được chuyển
toàn bộ sang ngân sách năm sau.
Kết dư ngân sách xã = Tổng thực thu ngân sách - Tổng thưc chi ngân sách
-Kết dư ngân sách xã năm trước được chuyển vào thu ngân sách năm nay 100%.
Sau khi xác định số kết dư ngân sách năm trước, UBND xã phải lập văn bản đề nghị
KBNN huyện làm thủ tục ghi thu ngân sách năm nay số kết dư ngân sách năm trước. Căn
cứ vào chứng từ đã được KBNN huyện xử lý về số kết dư năm trước, kế toán vào số thu
ngân sách xã đã qua KBNN năm nay cho số kết dư ngân sách năm trước.
-Để đảm bảo cho xã ln có số kết dư ngân sách hàng năm thì phải tăng thu, giảm
chi.
-Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật: thu phạt vi
phạm hành chính, căn cứ vào quyết định xử phạt do công an xã lập, Ban tài chính nhận lai
CCT 45 từ chi cục thuế về thu và nộp vào KBNN.
Các khoản thu ngân sách xã hƣởng theo tỷ lệ phân chia
Thuế môn bài ( Từ bậc 4 - bậc 6 ) thu từ cá nhân, hộ kinh doanh: là loại thuế mang
tính chất lệ phí, thu hàng năm từ các cơ sở sản xuất kinh doanh, công thương và dịch vụ.
Nguồn thu này do chi cục thuế quản lý và có sự kết hợp của Ban tài chính xã đơn đốc, nhắc

GVHD: ThS.NCS Tơ Thiện Hiền
SVTH: Võ Thị Kim Ngọt

20



×