Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Thái độ của sinh viên khóa tám khoa kinh tế quản trị kinh doanh trường đại học an giang đối với sản phẩm xe gắn máy thương hiệu honda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




CHUYÊN ĐỀ NĂM III

THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN KHÓA TÁM,
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM XE GẮN MÁY
THƯƠNG HIỆU HONDA
Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Sinh viên thực hiện : VÕ THUẬN HẢI
Lớp : DH8KD1
Mã số sinh viên : DKD073017
Giảng viên hướng dẫn :Th.S PHẠM TRUNG TUẤN

Ngày 24 tháng 05 năm 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





CHUYÊN ĐỀ NĂM III



Chủ đề

THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN KHÓA TÁM,
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM XE GẮN MÁY
THƯƠNG HIỆU HONDA
Chuyên ngành: Kinh

tế đối ngoại

Sinh viên thực hiện: VÕ THUẬN HẢI
Lớp DH8KD – Mã số SV: DKD073017
Giảng viên hướng dẫn: Th.S PHẠM TRUNG TUẤN

Long Xuyên, ngày 25 tháng 05 năm 2010

Long Xuyên, ngày 25 tháng 05 năm 2010


Chuyên đề năm III

TÓM TẮT
Đề tài bao gồm 5 chương :
+ Chương 1: Giới thiệu . Trong chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở hình
thành đề tài , mục tiêu nghiên cứu , phạm vi nghiên cứu và ý nghiã thực tiễn của đề tài.
+ Chương 2 : Cơ sở lý luận . Chương này sẽ trình bày định nghĩa về thái độ và
các thành phần của thái độ , các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ , mơ hình nghiên cứu .
+ Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu . Chương này sẽ trình bày các bước

nghiên cứu của đề tài bao gồm 3 bước : nghiên cứu thăm dò, nghiên cứu thử nghiệm và
nghiên cứu chính thức . Ngồi ra , nội dung của chương còn bao gồm cả phần Thang đo
.
+ Chương 4 : Kết quả nghiên cứu . Chương này sẽ cho ra kết quả và tập trung
phân tích dữ liệu theo từng chi tiết vấn đề nghiên cứu được xây dựng trên bản câu hỏi .
+ Chương 5 : Kết luận . Tác giả sẽ tóm tắt lại vấn đề nghiên cứu, đưa ra kiến
nghị, đồng thời còn đưa ra những hạn chế của việc nghiên cứu .

SVTH: Võ Thuận Hải

GVHD: Th.S Phạm Trung Tuấn


Chuyên đề năm III

MỤC LỤC
Chương 1 : GIỚI THIỆU

Trang 12

1.1. Cơ sở hình thành
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN

1
2
2
2

Trang 38

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Thái độ và các thành phần của thái độ
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ
2.1.2.1. Yếu tố văn hóa
2.1.2.2. Yếu tố xã hội
2.1.2.3. Yếu tố cá nhân
2.1.2.4. Yếu tố tâm lý
2.2. Mơ hình nghiên cứu
Chương 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3
3
4
4
5
5
6
8
Trang 1014

3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Nghiên cứu thăm dò
3.1.2. Nghiên cứu thử nghiệm
3.1.3. Nghiên cứu chính thức
3.1.3.1. Cỡ mẫu
3.1.3.2. Cơ cấu mẫu
3.1.3.3. Phương pháp chọn mẫu
3.1.3.4. Phương pháp thu mẫu

3.1.4. Quy trình nghiên cứu
3.2. Thang đo
3.3. Tiến độ thực hiện
Chương 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

10
10
11
11
11
11
12
12
13
14
15
Trang 1625

4.1. Thông tin mẫu
4.2. Kết quả xử lý và phân tích dữ liệu
Chương 5 : KẾT LUẬN

16
17
Trang 2627

5.1. Các kết quả chính thu được từ đề tài
5.2. Hạn chế của nghiên cứu
5.3. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC : Bản câu hỏi

SVTH: Võ Thuận Hải

26
26
26
Trang 28
Trang 29

GVHD: Phạm Trung Tuấn


Chuyên đề năm III

Chƣơng 1 : GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành
Trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay, việc chọn một chiếc xe gắn máy để đáp ứng
nhu cầu đi lại là một phương án vô cùng tối ưu đối với mọi người và điều này cũng
không ngoại lệ đối với sinh viên .
Nhìn chung , sinh viên đều cần đến một phương tiện đi lại cho riêng mình vì phần lớn
sinh viên đều sống xa xứ, nên khi họ về quê nhà thì chiếc xe gắn máy đã có cơ hội phát
huy sự tiện lợi của mình . Đó chỉ là
một trong hàng trăm ví dụ cụ thể về
sự tiện ích của xe gắn máy đối với
các bạn sinh viên . Cho nên có thể
nói xe gắn máy là phương tiện luôn
đồng hành với các bạn sinh viên
trên con đường thành cơng của
mình.

Ngày nay , trên thị trường trong
nước nói chung và trên địa bàn
thành phố Long Xun nói riêng đã
xuất hiện nhiều dịng xe gắn máy từ
xe số đến xe tay ga mà giá cả lại
hợp lý với nhiều mẫu mã, hình dáng
đa dạng và phong phú gắn liền với
nhiều thương hiệu nổi tiếng khác nhau như : HONDA ,YAMAHA, SUZUKI, SYM,
Vespa,……Trong đó, đặc biệt là thương hiệu HONDA đã chiếm đến 90% thị phần
trong nước vào những năm 90. Và ngày nay, HONDA vẫn là một thương hiệu nổi tiếng,
đang đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy nên đã khá quen thuộc đối với người
tiêu dùng nói chung và các bạn sinh viên nói riêng . Sản phẩm của thương hiệu
HONDA ngày càng mới, ln hợp thời trang và có nhiều cải tiến về chất lượng cũng
như về giá cả hợp lý nhằm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay . Tuy nhiên
vấn đề quyết định chọn mua của người tiêu dùng không chỉ chịu tác động của nhiều yếu
tố bên ngồi mà chính thái độ của người tiêu dùng đối với một thương hiệu có thể là tác
nhân không nhỏ và việc xác định thái độ của người mua đối với một sản phẩm cũng rất
quan trọng vì nó là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hành vi của họ, đặc biệt trong điều
kiện cạnh tranh như hiện nay.
Thái độ của con người rất khó thay đổi vì nó dẫn dắt con người hành động theo thói
quen bền vững. Cho nên thay vì thay đổi thái độ của người tiêu dùng thì chúng ta nên có
cái nhìn tổng quát về thái độ của người tiêu dùng để có thể định vị sản phẩm cho phù
hợp cũng như muốn tìm hiểu rõ về sự thành cơng của thương hiệu HONDA thì ta có thể
nghiên cứu về thái độ của người tiêu dùng nói chung và sinh viên trường đại học An
Giang nói riêng đối với thương hiệu HONDA . Với điều kiện hiện nay, chỉ cần khoản
tiền cỡ mười mấy triệu đồng là có được một xe gắn máy để sử dụng. Nhìn chung, khoản
tiền đó đối với một sinh viên có thu nhập trung bình là khá cao. Vì vậy các bạn sinh
viên cố gắn để có thể sử dụng một xe gắn máy cho riêng mình sẽ có suy nghĩ như thế
nào ? Việc sử dụng xe gắn máy có ảnh hưởng gì đến sinh viên khơng? Và có khó khăn
hay trở ngại nào trong việc sử dụng xe gắn máy đối với các bạn sinh viên xa nhà khơng?

Cũng do chính những câu hỏi trên mà tên đề tài của tác giả là: “Thái độ của sinh viên

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 1


Chuyên đề năm III
khóa VIII , Khoa Kinh tế_ Quản Trị Kinh Doanh, Trƣờng Đại Học An Giang đối
với sản phẩm xe gắn máy của thƣơng hiệu HONDA”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu về thái độ cũng như đo lường về nhận thức
,tình cảm, xu hướng hành vi của sinh viên khóa tám, trường Đại Học An Giang đối với
sản phẩm xe gắn máy của thương hiệu HONDA.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
+ Đánh giá vị thế của thương hiệu HONDA đối với các thương hiệu khác cùng
ngành.
+Đưa ra đề xuất , kiến nghị nhằm giúp cho nhà sản xuất xe HONDA có định
hướng kinh doanh trong thời gian tới
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thái độ của người tiêu dùng là sinh viên khóa VIII
trường ĐH An Giang đối với sản phẩm xe gắn máy của thương hiệu Honda.
- Cỡ mẫu dự kiến nghiên cứu là 50.
- Không gian nghiên cứu : trường ĐH An Giang .
- Thời gian nghiên cứu : 1/04/2010 đến 24/05/2010 .
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
Trước hết đề tài nghiên cứu này giúp cho tôi làm quen với vấn đề nghiên cứu
để chuẩn bị cho luận văn tốt nghiệp sắp tới và có được kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực
marketing, đánh giá sự thành công của một thương hiệu. Đồng thời kết quả nghiên cứu
có thể mang đến cho các bạn sinh viên một cách nhìn tốt hơn, tồn diện hơn khi chọn

cho bản thân mình một phương tiện đi lại trong điều kiện kinh tế hiện nay . Ngồi ra ,đề
tài này có thể là nguồn thơng tin tham khảo cho công ty HONDA trong cuộc điều tra và
thu thập ý kiến của người tiêu dùng để đưa ra các chiến lược kinh doanh và bán hang
phù hợp.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 2


Chuyên đề năm III

Chƣơng 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu, chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý luận , các khái
niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu : thái độ ,các thành phần của thái độ và các
yếu tố ảnh hưởng đến thái độ , để từ đó xây dựng nên mơ hình nghiên cứu về thái độ
của sinh viên Khóa VIII, Khoa Kinh Tế _Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học An
Giang đối với thương hiệu HONDA .
2.1 . Cơ sở lý luận
2.1.1.Thái độ và các thành phần của thái độ :
Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể,đươc hình thành trên cơ sở tri thức hiện
có và bền vững về một khách thể hoặc một ý tưởng nào đó, những cảm giác do chúng
gây ra và phương hướng hành động có thể có.
Thái độ làm cho con người thích hoặc khơng thích một đối tượng nào đó, cảm thấy
gần gũi hay xa cách nó. Thái độ cho phép xử sự tương đối ổn định đối với những vật
giống nhau. Những thái độ khác nhau của cá thể nên một cấu trúc liên kết logic, trong
đó sự thay đổi một yếu tố có thể đòi hỏi phải xây dựng một loạt các yếu tố khác rất phức
tạp.
Thái độ được xây dựng trên 3 thành phần cơ bản : Sự nhận biết,cảm xúc và xu
hướng hành vi, các thành phần này được thể hiện qua hình 2.1


Sự
Nhận
Biết

Cảm
Xúc

Xu Hƣớng
Hành Vi

Hình 2.1 : Mơ hình ba thành phần thái độ
( Nguồn : Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang

. Nguyên lý Marketing . NXB Quốc Gia TPHCM )

Trong đó :
+ Sự nhận biết : Kiến thức của người tiêu dùng về một sản phẩm hay một thương hiệu.
Nhận biết thể hiện ở dạng niềm tin. Hay nói cách khác , người tiêu dùng tin tưởng rằng
thương hiệu , sản phẩm đó có những đặc trưng nào đó.
+ Cảm xúc : Thể hiện ở dạng đánh giá. Người tiêu dùng đánh giá sản phẩm thương hiệu
ở dạng tốt hay xấu, thân thiện hay ác cảm.
+ Xu hướng hành vi: Nói lên dự tính hay các hành động thực sự của chủ thể với đối
tượng theo hướng đã nhận thức.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 3



Chuyên đề năm III
 Các thành phần của thái độ có mối liên hệ bổ sung cho nhau . Trong đó thành phần
xu hướng hành vi thường có sự tương quan chặt chẽ với hai thành phần nhận biết và
cảm xúc .
2.1.2.Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ:
Qúa trình hình thành thái độ của một cá nhân chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố cơ bản : yếu
tố văn hóa , yếu tố xã hội , yếu tố cá nhân , yếu tố tâm lý. Sự tác động của các yếu tố
này đến thái độ được thể hiện qua hình 2.1.2

Yếu tố văn hóa
+ Văn hóa
+ Nhánh văn hóa
+ Tầng lớp xã hội

Yếu tố cá nhân
+ Tuổi tác
+ Cá tính, nhân cách
+ Hồn cảnh kinh tế
Thái
Độ

Yếu tố xã hội
+ Các nhóm chuẩn mực
+ Gia đình
+ Vai trị và địa vị xã hội

Yếu tố tâm lý
+ Động cơ
+ Nhận thức ,sự hiểu biết
+ Niềm tin


Hình 2.1.2 : Mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ
( Nguồn : Nguyễn Ngọc Thạch. Marketing ( Điều hành tiếp thị). NXB Hà Nội )

2.1.2.1. Yếu tố văn hóa
* Văn hóa
Văn hóa là một hệ thống những giá trị, đức tin ,truyền thống, chuẩn mực, hành vi được
hình thành gắn liền với một xã hội nhất định, được tiếp nối và phát triển từ thế hệ này
sang thế hệ khác . ( Nguyễn Đăng Phương _ Nguyễn Văn Trung _Nguyễn Tân
Mỹ_Qúach Thị Bửu Châu _ Ngô Thị Xuân Phương _ Nguyễn Văn Chu.1999. “Mơi
trường Marketing”, “Marketing căn bản”, trang 44).
* Nhánh văn hóa
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù
hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nhánh văn hóa .
Nhánh văn hóa bao gồm : Các dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo , và môi trường tự
nhiên , cách kiếm sống của con người gắn liền với nhánh văn hóa. Cách thức lựa chọn,
mua sắm và sử dụng hàng hóa của người thuộc nhánh văn hóa khác nhau là khác nhau .
* Tầng lớp xã hội

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 4


Chuyên đề năm III
Tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối ổn định và bền vững trong xã hội, được xếp
theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những đặc trưng về giá trị, mối quan
tâm và hành vi. Những nhà khoa học xã hội đã xác định 7 tầng lớp xã hội:
Tầng lớp thượng lưu lớp trên : là những người sống bằng tài sản kế thừa và có những
gia đình nổi tiếng . Họ đóng góp những khoản tiền lớn cho cơng việc từ thiện , tổ chức

những buổi dạ hội, có nhiều nhà ở,…
Tầng lớp thượng lưu lớp dưới : là những người có thu nhập cao hay giàu nhờ có tài
năng xuất chúng trong nghề nghiệp chuyên môn hay trong kinh doanh .
Tầng lớp trung lưu lớp trên : là những người khơng có địa vị của gia đình hay giàu có
gì đặc biệt . Họ chủ yếu quan tâm đến con đường danh vọng . Họ đã có cương vị như
những người chuyên nghiệp , những người kinh doanh độc lập và các cán bộ của công
ty .
Tầng lớp trung lưu : là các viên chức , các nhà kinh doanh nhỏ .
Tầng lớp công nhân : là những người công nhân có mức lương trung bình và những
người sống theo “lối sống của tầng lớp công nhân” bất kể thu nhập , trình độ văn hóa
hay cơng việc .
Tầng lớp hạ lưu lớp trên : là những người đi làm , không sung túc ,làm những công
việc phổ thông và hưởng lương rất thấp.
Tầng lớp hạ lưu lớp dưới : là những người hưởng trợ cấp , nghèo túng, thường khơng
có việc làm .
2.1.2.2. Yếu tố xã hội
Trong cộng đồng, các cá nhân có nhiều mối quan hệ ràng buộc , ảnh hưởng lẫn nhau .
Do đó , thái độ của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như :
nhóm chuẩn mực , gia đình, vai trị và địa vị xã hội của cá nhân trong xã hội.
 Các nhóm chuẩn mực :là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
thái độ của con người . Khi cá nhân càng đề cao nhóm chuẩn mực thì mức độ ảnh
hưởng của chủ thể trong nhóm có sự hình thành ý niệm của cá nhân về ưu điểm
của hàng hóa và nhãn hiệu càng lớn .
 Gia đình :đóng vai trị rất quan trọng trong nhận thức của mỗi cá nhân . Hành vi
của các thành viên trong gia đình có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ của các
thành viên khác .
 Vai trò và địa vị xã hội : sẽ thay đổi theo các giai đoạn của cuộc đời vì thế thái độ
của cá nhân cũng sẽ thay đổi theo từng giai đoạn của cuộc đời . Người tiêu dùng
thường lựa chọn hàng hóa, dịch vụ phản ánh vai trị và địa vị của họ trong xã hội.
2.1.2.3. Yếu tố cá nhân

* Tuổi tác : ở mỗi độ tuổi khác nhau thì vấn đề quan tâm khác nhau , sở thích khác
nhau .
* Cá tính ,nhân cách : là những nhân tố gây ra những ảnh hưởng rõ nét lên thái độ của
cá nhân.
+ Cá tính: Theo Philip Kotler, cá tính tâm lý nổi bật của mỗi con người tạo ra thế
ứng xử . Cá tính của cá nhân tương đối ổn định và nhất quán đối với môi trường.
+ Nhân cách : là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những
phản ứng tương đối nhất quán và bền lâu với môi trường .

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 5


Chuyên đề năm III
* Hoàn cảnh kinh tế : bao gồm thu nhập có thể chi tiêu được , tiền tiết kiệm và tài sản,
nợ, khả năng vay mượn nợ, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Việc lựa chọn sản
phẩm chịu tác động lớn của hoàn cảnh kinh tế .
2.1.2.4. Yếu tố tâm lý
* Động cơ : là một nhu cầu đã trở nên bức thiết đến mức buộc con người phải hành
động để thỏa mãn nó .
 Abrham Maslow : Lý thuyết nhu cầu Maslow nhằm giải thích tại sao trong
các giai đoạn khác nhau con người bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau .
* Nhận thức : (tri giác) là khả năng tư duy của con người . Nhận thức là kết quả của
quá trình mà mỗi cá nhân chọn lọc , sắp xếp và diễn giải các thông tin nhận được để tạo
ra cái nhìn riêng của họ về thế giới xung quanh . Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào
những tác nhân vật lý , mà còn phụ thuộc cả mối quan hệ của tác nhân đó với mơi
trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó .
Người ta có thể nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có 3 q trình
nhận thức : sự quan tâm có chọn lọc , sự bóp méo có chọn lựa và sự ghi nhớ có chọn lọc

.
+ Sự quan tâm có chọn lọc : là kết quả của q trình nhận thức, đã được mơ tả bởi
nhiều lý thuyết khác nhau . Hằng ngày người ta có thể tiếp xúc với với vơ số các tác
nhân kích thích . Dĩ nhiên , người ta khơng thể chú tâm đến tất cả những tác nhân kích
thích đó , phần lớn những tác nhân kích thích đó bị sàng lọc đi. Một thách thức thật sự
là làm thế nào để giải thích được rằng người ta sẽ chú ý nhiều đến những tác nhân kích
thích nào đó , sau đây là một số kết quả thu được :
(1) Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích
có liên quan đến một nhu cầu hiện có .
(2) Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích
mà họ đang mong đợi.
(3) Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích
có những điểm khác biệt hẳn với những tác nhân thơng thường .
+ Sự bóp méo có chọn lựa : Mô tả khuynh hướng con người gán cho thông tin
những ý nghĩa của cá nhân mình.
+ Sự ghi nhớ có chọn lọc : Người ta sẽ quên đi nhiều cái mà họ đọc được . Họ có
khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình .
 Những yếu tố nhận thức này ,sự quan tâm có chọn lọc , sự bóp méo có chọn lựa và
sự ghi nhớ có chọn lọc , có nghĩa là những người làm marketing phải cố gắn hết sức
mình để đưa được các thơng điệp của mình đến địa chỉ cần thiết .
* Niềm tin : Là sự nhận định chứa một ý nghĩa khẳng định của con người vào một sự
việc nào đó.
Tất cả các yếu tố này có thể gây ấn tượng mạnh mẽ đối với các sản phẩm mà khách
hàng mua . Ví dụ , một số người mua xe Dream vì uy tín chất lượng của loại xe này .
Những người khác, tuy có cùng mức thu nhập với số người nói trên nhưng khơng mua
xe Dream vì biểu tượng xe khơng phù hợp với hình ảnh mà họ tự hình dung , giá trị văn
hóa hoặc xã hội hay cách đi xe của họ .

SVTH : Võ Thuận Hải


Trang 6


Chuyên đề năm III
Việc mua sắm một số mặt hàng không bị tác động bởi các yếu tố tâm lý này .Người tiêu
dùng hết sức trung thành với nhãn hiệu , như những khách hàng của máy giặc Nhật sẽ ít
bị tác động bởi các yếu tố tâm lý và họ gắn chặt thương hiệu với sở thích của họ . Tuy
nhiên , các sản phẩm như :quần áo ,giày dép ,nhãn hiệu kem đánh răng thường dùng,
thường phản ánh ảnh hưởng tâm lý và xã hội đối với thái độ của người tiêu dùng .
Ngoài ra, thái độ của một cá nhân còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngồi như :
giá cả,hình thức phân phối, hình thức chiêu thị, mẫu mã bên ngoài ,chất lượng, …
Chất lượng và chất lượng sản phẩm
Chất lƣợng : là khái niệm khá quen thuộc với loài người ngay từ thời cổ đại. Hiện nay
có nhiều định nghĩa của các chuyên gia nổi tiếng về chất lượng , trong đó bao gồm :
+ W.Edwards Deming : “Chất lượng là thỏa mãn nhu cầu khách hàng . ”
+ J.M.Juran : “Chất lượng là thích hợp để sử dụng .”
+ Philip B. Crossby : “ Chất lượng là làm đúng theo yêu cầu .”
Chất lượng đã được đề cập trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000 : 2000 như
sau : “ Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các u cầu”
Chất lượng liên quan đến các khía cạnh sau đây :tính năng ,đặc tính ,độ tin cậy, sự
thích hợp, khả năng sử dụng, tính thẩm mỹ, khả năng được nhận thức .
Chất lƣợng sản phẩm : “ Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu , những đặc
trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác
định”
Trong nền kinh tế thị trường ,các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm chỉ
để bán , để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng . Nhu cầu của người tiêu dùng có thể
bao gồm các khía cạnh về tính năng sử dụng , tính tin cậy ,an tồn mơi trường, kinh tế ,
thẩm mỹ,…
Chính vì vậy , cần thiết phải nhìn nhận chất lượng sản phẩm dưới quan điểm của
người tiêu dùng . Đối với người tiêu dùng thì chất lượng sản phẩm phải thể hiện ở các

khía cạnh sau :
+ Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu , đặc tính của sản phẩm tạo nên
tính năng kỹ thuật của sản phẩm.
+ Chất lượng sản phẩm thể hiện cùng với chi phí , người tiêu dùng khơng dễ gì
mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
+ Chất lượng sản phẩm phải gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng
người , từng địa phương ,…Phong tục tạp quán của một cộng đồng có thể phủ định hồn
tồn những thứ mà thơng thường ta có thể cho là : “có chất lượng”.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 7


Chun đề năm III
2.2. Mơ hình nghiên cứu :

Yếu tố
văn hóa

Nhận
biết

Yếu tố
xã hội

_Tên thương hiệu
_Sản phẩm của thương
hiệu
_Sự khác biệt của SP


_Thương hiệu, SP
Thái độ
của sinh
viên

Yếu tố cá
nhân

Cảm xúc

Xu
hướng
hành vi

Yếu tố
tâm lý

_Đánh gía sản phẩm
_Niềm tin về sản
phẩm

-Chọn mua SP
-Tác động đến người
khác
-Hành động trong tương
lai

Hình 2.2 : Mơ hình thiết kế nghiên cứu
Thái độ là kết quả của nhiều yếu tố : văn hóa ,xã hội,cá nhân ,tâm lý. Vì vậy, trong mơ

hình nghiên cứu này, ta sẽ phân tích bằng một số biến điển hình gây tác động nhiều đến
thái độ của sinh viên đối với thương hiệu như: lý do biết đến sản phẩm, thương hiệu
Honda, nguyên nhân dẫn đến việc chọn mua, các tác nhân tác động. Qua đó thấy được
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố mà hình thành nên thái độ của sinh viên đối với
thương hiệu.
Thái độ của sinh viên khoa kinh tế, trường ĐHAG đối với thương hiệu Honda bao gồm
ba thành phần :nhận thức ,cảm tình, xu hướng hành vi.
 Đối với thành phần nhận thức ,có các vấn đề đưa ra tìm hiểu như:
+ Tên thương hiệu
+ sản phẩm của thương hiệu
+ Sự khác biệt của sản phẩm
 Đối với thành phần cảm xúc, để biết được mức độ tình cảm của sinh viên đối
với thương hiệu ,các vấn đề đưa ra để tìm hiểu là:
+ Thương hiệu ,sản phẩm cụ thể là xe gắn máy
+ Đánh giá sản phẩm
+ Niềm tin về sản phẩm
 Đối với thành phần xu hướng hành vi ,các hành vi đưa ra để đo lường là:
+ Chọn mua sản phẩm
+ Tác động đến người khác
+ Hành động bản thân trong tương lai

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 8


Chuyên đề năm III
Tóm lại ,để hiểu được thái độ của người tiêu dung thì phải hướng mạnh đến lĩnh vực
tâm lý xã hội. Trung tâm của vấn đề là bốn tác nhân chủ yếu gây ảnh hưởng đến thái độ
của người tiêu dùng: văn hóa , xã hội, cá nhân ,tâm lý. Thái độ của người tiêu dùng biểu

hiện qua: sự nhận biết ,cảm xúc và xu hướng hành vi .Mơ hình thiết kế nghiên cứu về
thái độ của sinh viên đối với thương hiệu HONDA thể hiện thái độ của sinh viên cũng
chịu tác động bởi bốn nhân tố trên và cũng được biểu hiện qua ba thành phần của thái
độ.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 9


Chuyên đề năm III

Chƣơng 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm ba
phần chính : (1) Thiết kế nghiên cứu, (2) Thang đo và (3) Tiến độ thực hiện. Có các nội
dung sau : nguồn số liệu thu thập , phương pháp thu thập số liệu ,phương pháp phân tích
số liệu, thiết kế quy trình nghiên cứu , phương pháp chọn mẫu ,cỡ mẫu,…
* Nguồn số liệu
 Số liệu sơ cấp: Đây là số liệu thực tế về thái độ của sinh viên khóa VIII, Khoa
Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học An Giang và được thu thập bằng cách
tổ chức khảo sát và thống kê lại với cỡ mẫu khoảng 50 sinh viên.
 Số liệu thứ cấp: Được thu thập chủ yếu từ các trang Web, tham khảo các bài
luận văn và các chuyên đề seminar của các khóa trước có liên quan đến nội dung của đề
tài này. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng các tài liệu tham khảo như :
- Philip Kotler . Marketing căn bản. NXB Giao Thông Vận
Tải.
- Nguyễn Ngọc Thạch . Marketing ( Điều hành tiếp
thị). NXB Hà Nội.
* Phương pháp phân tích số liệu : Phương pháp phân tích thống kê mơ tả, xử lý dữ liệu
bằng phần mềm Excel.

3.1. Thiết kế nghiên cứu :
Tiến trình nghiên cứu được tiến hành thơng qua 3 bước chính : nghiên cứu thăm dò,
nghiên cứu thử nghiệm và nghiên cứu chính thức.
Bƣớc

Dạng nghiên cứu

1

Nghiên cứu thăm dị

2
3

Phƣơng pháp

Kỹ thuật

Tiến độ

Định tính

Phỏng vấn sâu

1 tuần

Nghiên cứu thử nghiệm

Định lượng


Phỏng vấn trực tiếp

1 tuần

Nghiên cứu chính thức

Định lượng

Phỏng vấn trực tiếp

2 tuần

Hình 3.1: Trình tự nghiên cứu
3.1.1. Nghiên cứu thăm dị
Đây là bước đầu tiên trong quy trình nghiên cứu của đề tài . Bước này sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu với 5 sinh viên Khóa
VIII, Khoa Kinh Tế- Quản Trị Kinh Doanh đã sử dụng qua sản phẩm của thương hiệu
Honda ,thực hiện với mục đích thăm dị. Tác giả đến các lớp thuộc Khóa VIII ,Khoa
KT-QTKD để phán đốn, lựa chọn những sinh viên có khả năng trả lời cao. Tác giả sẽ
trò chuyện với họ với vai trò như một người muốn tìm hiểu những thơng tin về sản
phẩm để họ trả lời khách quan và tự nhiên , các vấn đề đưa ra thảo luận đều dựa trên đề
cương phỏng vấn sâu đã chuẩn bị trước . Mục tiêu của bước này là tìm hiểu ,khai thác

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 10


Chuyên đề năm III
thông tin và phát hiện thêm các thông tin, biến số liên quan đến đề tài ,từ đó làm cơ sở

để thiết lập bản câu hỏi phù hợp với đề tài .
Trong bản câu hỏi này đương nhiên sẽ cịn nhiều sai sót vì tính chủ quan của tác giả . Vì
vậy , để có bản câu hỏi hồn chỉnh nhất thì bước tiếp theo là tác giả sẽ tiếp tục phỏng
vấn thử 10 sinh viên nữa của Khóa VIII, Khoa KT-QTKD đã sử dụng qua những dòng
sản phẩm của thương hiệu Honda .
3.1.2. Nghiên cứu thử nghiệm (phỏng vấn thử)
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên bản câu hỏi chưa hiệu
chỉnh , bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp10 sinh viên Khóa VIII, Khoa KT-QTKD. Mục
đích của bước phỏng vấn này là nhằm kiểm tra , rà soát lại bản câu hỏi trước khi tiến
hành nghiên cứu chính thức .
Tương tự như bước nghiên cứu thăm dò , tác giả đến các lớp thuộc Khóa VIII, Khoa
KT-QTKD và đóng vai trị như một người muốn tìm hiểu thơng tin , phán đoán, lựa
chọn những người đã sử dụng qua sản phẩm xe gắn máy của thương hiệu Honda có khả
năng trả lời cao để phỏng vấn . Bước này thu thập dữ liệu dựa trên bản câu hỏi định
lượng .Sau khi bản câu hỏi được hiệu chỉnh hồn thiện nhất, thì tiến hành bước tiếp theo
là nghiên cứu chính thức .
3.1.3. Nghiên cứu chính thức:
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu đề tài ,nhằm thu thập đầy đủ dữ
liệu đáp ứng đúng mục tiêu đã đề ra. Tác giả sử dụng bản câu hỏi đã hiệu chỉnh hoàn
thiện nhất để phỏng vấn cá nhân trực tiếp bằng phương pháp định lượng . Tuy nhiên, để
đảm bảo tính đại diện cao, tác giả cần xác định cơ cấu mẫu phù hợp.
3.1.3.1. Cỡ mẫu
Kích thước cho trường hợp nghiên cứu có nhiều biến đã từng được các nhà nghiên cứu
đề xuất đưa ra các quy tắc chọn mẫu chẳng hạn như : Roscoe (1975) đưa ra quy tắc
chọn mẫu như sau : cỡ mẫu 30….500 là phù hợp cho nhiều nghiên cứu ; nếu mẫu được
phân tích thành nhiều nhóm thì mỗi nhóm khơng nên ít hơn 30 đối tượng ; khi phân tích
đa biến , cỡ mẫu nên lấy từ 5 đến 10 lần số lượng biến . Chính vì thế , áp dụng quy tắc
chọn mẫu của Roscoe, cỡ mẫu cho nghiên cứu này có kích thước là 50.
3.1.3.2. Cơ cấu mẫu
Khoá VIII , Khoa Kinh Tế- Quản Trị Kinh Doanh , Trường Đại Học An Giang gồm có

9 lớp : 2 lớp KD ( 8KD1 và 8KD2 ) gồm 97 sinh viên , 2 lớp KT ( 8KT1 , 8KT2 ) gồm
98 sinh viên, 2 lớp QT (8QT1và 8QT2 ) gồm 95 sinh viên , 2 lớp NH ( 8NH1 và
8NH2) gồm 97 sinh viên và một lớp 8TC 60 sinh viên . Chia theo tỷ lệ 50/447, cơ cấu
mẫu sẽ như sau :
+ Kinh Tế Đối Ngoại ( 10 sinh viên- 20%)
+ Kế Toán (10 sinh viên-20%)
+ Quản Trị ( 10 sinh viên -20%)
+ Ngân Hàng (10 sinh viên-20%)
+ Tài Chính (10 sinh viên-20%)
+ Về giới tính : 25 nam và 25 nữ (50% nam-50% nữ)

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 11


Chuyên đề năm III
3.1.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu là phán đoán theo kinh nghiệm kết hợp với chọn mẫu
thuận tiện . Tác giả sẽ đến các lớp Khóa VIII, Khoa KT-QTKD để phỏng vấn . Nếu tiếp
xúc với đáp viên mà họ sẵn sàng cung cấp thơng tin thì tiến hành phỏng vấn ngay
,ngược lại họ e ngại , khơng nói hay thơng tin bị sai lệch thì tac giả chỉ trị chuyện ,
khơng phỏng vấn . Nhưng trong quá trình trao đổi hay phỏng vấn vẫn đảm bảo tính
khách quan của dữ liệu thu thập.
3.1.3.4. Phƣơng pháp thu mẫu
Áp dụng phương pháp thu thập số liệu là phỏng vấn trực tiếp cá nhân vì những ưu điểm
sau : trao đổi thông tin giữa hai người nhanh hơn , các câu trả lời cho các câu hỏi
chuyên sâu hơn ,tạo động cơ ,cảm hứng cho người trả lời ,có thể sử dụng một số cách để
ghi chép rõ ràng . Phương pháp này giúp chọn mẫu kỹ hơn và cũng có thể thu thập thêm
những dữ liệu, thơng tin bên ngồi.

Thơng tin cần thu :
+ Sự hình thành cũng như yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với thương
hiệu Honda.
+ Nhận biết của sinh viên về thương hiệu Honda .
+ Cảm tình của sinh viên đối với thương hiệu và sản phẩm xe gắn máy của thương hiệu
.
+ Xu hướng hành vi của sinh viên đối với sản phẩm của thương hiệu.
+ Các thông tin liên quan đến thái độ như các lần nghiên cứu trên.
+ Các thông tin cá nhân của đáp viên để phân loại các đối tượng nghiên cứu.
Phƣơng pháp xử lý thông tin : khi thu được đầy đủ dữ liệu , tiến hành làm sạch và mã
hóa dữ liệu trước khi nhập liệu .Dùng chương trình Excel để xử lý thông tin, tổng hợp
và minh họa bằng biểu đồ.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 12


Chun đề năm III
3.1.4. Quy trình nghiên cứu
Được thơng qua qui trình sau :
Xác định vấn đề
nghiên cứu
Đề cương phỏng
vấn sâu
(n=5)

Cơ sở lý thuyết
và mơ hình
nghiên cứu


Bản câu hỏi
dùng để phỏng
vấn thử(n=10)

Bản câu hỏi
chính thức(n=50)

Phỏng vấn thử

Hiệu chỉnh

Phỏng vấn chính
thức

Xử lý dữ liệu
( thống kê mơ tả )

Viết báo cáo

Hình 3.1.4: Mơ hình quy trình nghiên cứu

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 13


Chuyên đề năm III
3.2. Thang đo
Thang đo là một thang điểm liên tục dùng để đánh giá đặc điểm , đối tượng nghiên cứu.

Trong đo lường ta gắn những con số cho những đặc tính mà mình quan sát. Vì vậy mục
đích là phát triển một dạng thang điểm rồi biến những gì quan sát được của một sự vật
,hiện tượng thành dạng đo lường đó.
Sử dụng hai loại thang đo chính : Danh nghĩa và Likert. Để đo lường hai loại thang đo
này, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mơ tả .
Thang đo danh nghĩa
Ví dụ: Bạn có biết đến thương hiệu HONDA khơng ?
1/ Có
2/ Khơng( tạm dừng)
Bạn biết đến sản phẩm xe gắn máy ,thương hiệu HONDA là do :
1/ Người khác giới thiệu
2/ Xem quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
3/ Khác (ghi rõ)……………………………………
Thang đo Likert
Ví dụ : Xin bạn vui lòng cho biết thái độ của bạn đối với thương hiệu ,sản phẩm xe gắn
máy HONDA
Rất thích
Thích
Tạm được
Ghét
Rất ghét
1
2
3
4
5
Tóm lại ,chương này đã tập trung trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu . Tiến trình nghiên cứu được thực hiện qua ba bước
là nghiên cứu thăm dò, nghiên cứu thử nghiệm và nghiên cứu chính thức với phương
pháp định lượng thơng qua phỏng vấn bằng bản câu hỏi với hai thang đo chính là : danh

nghĩa và Likert. Dữ liệu sẽ được làm sạch ,dùng phương pháp thống kê mô tả để xử lý
và phân tích trên biểu đồ được vẽ bằng phần mềm Excel.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 14


Chuyên đề năm III
3.3. Tiến độ thực hiện
Tuần
Xác định vấn đề nghiên cứu, cơ
sở lý thuyết và mơ hình nghiên
cứu
Đề cƣơng phỏng vấn sâu

1

2

3

4

5

6

7


Bản câu hỏi dùng để phỏng vấn
thử
Phỏng vấn thử
Hiệu chỉnh
Bản câu hỏi chính thức
Phỏng vấn chính thức
Xử lý dữ liệu
Viết báo cáo

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 15

8


Chuyên đề năm III

Chƣơng 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi trình bày về phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu ở các chương
trước . Chương này sẽ cho ra kết quả và tập trung phân tích dữ liệu theo từng chi tiết
vấn đề nghiên cứu được xây dựng trên bản câu hỏi . Qua đó cho ta thấy được từng yếu
tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với thương hiệu Honda và thái độ đó được
biểu hiện cụ thể qua : sự nhận biết , tình cảm và xu hướng hành vi , đánh giá được vị thế
thương hiệu Honda để thương hiệu có thể đáp ứng được nhu cầu của sinh viên .
4.1. Thơng tin mẫu

Nữ
25%
Nam

Nữ
Nam
25%

Biểu đồ 4.1 : Giới tính

Sau khi lên kế hoạch phỏng vấn , tác giả tiến hành phỏng vấn bằng cách phát bản câu
hỏi cho 50 bạn sinh viên khóa VIII ,Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đại diện cho
9 lớp để các bạn tự trả lời qua bản câu hỏi .
Sau khi kết thúc thời gian phỏng vấn số lượng mẫu thu về là 50/50, đạt 100% so với
tổng số mẫu phát ra. Sau khi đã làm sạch có 50/50 mẫu đạt yêu cầu.
Trong 50 mẫu đạt yêu cầu có 25/50 mẫu là nam chiếm tỷ lệ 50% và 25/50 mẫu là nữ
chiếm tỷ lệ 50% được thể hiện qua biểu đồ 4.1, trong đó:
+ Kinh tế đối ngoại: 10 sinh viên, chiếm 20%.
+ Kế toán: 10 sinh viên, chiếm 20%.
+ Quản trị: 10 sinh viên, chiếm 20%.
+ Ngân hàng: 10 sinh viên, chiếm 20%.
+ Tài chính: 10 sinh viên, chiếm 20%.
Thu nhập của các sinh viên dao động ở mức 1 triệu đến 2 triệu chiếm tỷ lệ rất cao
(90%), còn lại 10% là những sinh viên có mức thu nhập trên 2.5 triệu và dưới 1 triệu.
Số lượng mẫu thu về tương đồng về giới tính đã cho thấy sự cân đối về quan
điểm, ý kiến giữa hai biến giới tính và có thể đại diện cho tổng thể nghiên cứu.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 16


Chuyên đề năm III
4.2. Kết quả xử lý và phân tích dữ liệu

Qua kết quả phỏng vấn cho thấy 100% sinh viên đều biết đến thương hiệu Honda.
+ Lý do biết đến sản phẩm , thương hiệu xe gắn máy Honda

90%
80%
70%
60%
50%

80%

90%

40%
30%

50%

20%
20%

10%
0%
Xem quảng cáo

Bạn bè giới thiệu

Gia đình sử dụng

Khác: xuất hiện

trên phố

Biểu đồ 4.2 : Lý do biết đến sản phẩm ,thương hiệu xe gắn máy Honda
Trong các lý do mà sinh viên biết đến sản phẩm thì có 90% ý kiến cho rằng biết đến sản
phẩm, thương hiệu Honda là do xe xuất hiện nhiều trên phố vì hầu hết các cửa hàng đều
trưng bày và bán sản phẩm xe gắn máy của thương hiệu Honda, số lượng người sử dụng
khá đơng. Lý do gia đình sử dụng cũng chiếm khá cao (80%). Ngoài ra, lý do xem trên
các phương tiện truyền thông đại chúng cũng chiếm 50% và có 20% là do bạn bè giới
thiệu nên biết đến sản phẩm cũng như thương hiệu Honda.
Nhận xét: điều này cho thấy thương hiệu Honda đã trở nên phổ biến trên thị trường, nên
dễ tác động đến người tiêu dùng và đặc biệt là sinh viên Trường Đại Học An Giang.
Cho nên đây chính là lợi thế cho Honda trong việc tiếp tục nâng cao vị thế của mình
bằng cách ngày càng khẳng định về uy tính và chất lượng trong lòng người sử dụng.
Thương hiệu Honda ngày nay đã quá quen thuộc với người sử dụng nên việc khẳng
định, nâng cao giá trị thương hiệu cũng trở nên dễ dàng hơn.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 17


Chuyên đề năm III
+ Nguyên nhân dẫn đến việc quyết định chọn mua sản phẩm

Bạn bè sử dụng nhiều

10%

Có nhiều cửa hàng
trưng bày sản phẩm


60%

Thói quen sử dụng của
gia đình

90%

Chất lượng cao

90%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%


90%

Biểu đồ 4.3 : Nguyên nhân dẫn đến việc quyết định chọn mua sản phẩm
Nguyên nhân dẫn đến việc chọn mua ảnh hưởng đến thái độ và dẫn dắt con người đến
hành vi mua sản phẩm. Ở đây, những ý kiến cho rằng do sản phẩm của Honda có chất
lượng cao và ý kiến do thói quen sử dụng của gia đình cùng chiếm tỷ lệ 90%, 60% cho
rằng có nhiều cửa hàng trưng bày sản phẩm, dễ mua và nguyên nhân bạn bè sử dụng
nhiều chiếm 10%.
Nhận xét: kết quả trên cho thấy việc quyết định chọn mua sản phẩm xe gắn máy Honda
của sinh viên phần lớn chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố tương đồng là : chất lượng cao và
thói quen sử dụng của gia đình. Trong đó, chất lượng cao của sản phẩm là yếu tố tiêu
biểu có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh viên và yếu tố thói quen sử dụng đã thể hiện được
sự trung thành của sinh viên đối với thương hiệu là khá lớn. Vì vậy, có thể nói rằng các
ảnh hưởng, lý do quyết định mua đã góp phần hình thành nên thái độ của sinh viên đối
với thương hiệu này. Cho nên, việc nhà sản xuất Honda xúc tiến nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới chất lượng cao để củng cố lòng trung thành của người sử dụng là rất cần
thiết trong thời buổi hiện nay.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 18


Chuyên đề năm III
+ Tác nhân tác động đến việc lựa chọn mua sản phẩm xe gắn máy Honda của sinh
viên

98%

Gia đình


Bạn bè

10%

90%

Chính bản thân

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%


Biểu đồ 4.4 : Tác nhân tác động đến việc chọn mua .
Kết quả nghiên cứu cho biết đa số các bạn sinh viên đều chịu sự tác động của gia đình
(98%) khi chọn mua sản phẩm xe gắn máy để sử dụng. Điều này cho thấy yếu tố gia
đình rất quan trọng vì gia đình đóng vai trị chủ lực trong việc cung cấp tài chính cho
sinh viên khi mua sắm sản phẩm. Tiếp theo là yếu tố chính bản thân chiếm 90%, đã cho
thấy đa số bản thân sinh viên cũng có thể quyết định chọn mua sản phẩm, từ đó việc
hình thành nên thái độ của sinh viên đối với thương hiệu đa phần cũng phụ thuộc vào
chính bản thân sinh viên. Bên cạnh đó, yếu tố bạn bè chiếm 10% nên yếu tố này không
ảnh hưởng nhiều đến việc chọn mua sản phẩm của sinh viên.
Nhận xét: phần lớn sinh viên còn sống lệ thuộc vào gia đình nên việc chọn mua của
sinh viên đã bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố này. Do đó, nhà sản xuất Honda cần có
những chiến lược bán hàng đặc biệt dành riêng cho từng đối tượng sinh viên, chẳng hạn
như: đưa ra mức giá phù hợp hay tạo điều kiện sử dụng cho những sinh viên có hồn
cảnh gia đình khó khăn nhưng vượt khó học giỏi và có nhu cầu sử dụng xe gắn máy rất
cao. Có được như vậy, người sử dụng sẽ ngày càng tin tưởng và ưa chuộng sản phẩm
của thương hiệu Honda hơn.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 19


Chuyên đề năm III
+ Sự đánh giá của sinh viên về tiêu chí sản phẩm

Gía cả

10%


30%

60%

2%
Chất lượng

98%

Thời gian sử dụng

100%

Hồn tồn khơng
hài lịng
Khơng hài lịng
Trung hịa

Các chương trình
khuyến mãi

10%

Mẫu mã, hình dáng
bên ngồi

10%

0%


20%

70%

Hài lịng
Hồn tồn hài lịng

90%
20%

40%

60%

80%

100%

Biểu đồ 4.5 : Đánh giá các tiêu chí sản phẩm xe gắn máy Honda
Từ biểu đồ, sinh viên hồn tồn hài lịng về thời gian sử dụng (chiếm 100%), kế đến là
về chất lượng( 98%). Về mẫu mã, đa số sinh viên đều chấp nhận và ưa chuộng (90%),
trong đó, ý kiến trung hịa về giá cả và các chương trình khuyến mãi cùng chiếm tỷ lệ
10%. Yếu tố khơng hài lịng và hồn tồn khơng hài lịng cùng chiếm tỷ lệ 0%.
Nhận xét: kết quả trên cho thấy sự đánh giá các tiêu chí của sinh viên đã nói lên yếu tố
cá nhân của từng sinh viên đối với thương hiệu Honda. Qua biểu đồ, ta có thể thấy sinh
viên đa số hài lòng về sản phẩm mà nhất là về thời gian sử dụng, chất lượng và mẫu mã
nên nhìn chung ta có thể kết luận rằng sinh viên có thái độ rất tốt đối với sản phẩm cũng
như thương hiệu Honda. Ngồi ra, cơng ty Honda cần cải thiện hơn nữa để mang các
chương trình khuyến mãi hấp dẫn đến với người sử dụng nói chung và sinh viên nói
riêng (chẳng hạn như: tặng quà khi mua xe tùy theo chủ đề Tết, Noel, hay valentine’s

day,…; tặng nhớt miễn phí theo kỳ khuyến mãi khi kiểm tra xe; những kỳ đổi xe cũ lấy
xe mới;…) nhằm mục đích kích thích mua, tăng doanh thu.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 20


Chuyên đề năm III
+ Sự nhận biết khác biệt giữa sản phẩm xe gắn máy Honda so với sản phẩm cùng
ngành của các thương hiệu khác

80%
70%
60%
50%
80%

40%
30%
20%

14%

10%
0%

Hồn tồn khác biệt

Bình thường


6%
Hồn tồn khơng
khác biệt

Biểu đồ 4.6 : Nhận biết sự khác biệt

Theo biểu đồ 4.6, sinh viên cho rằng sản phẩm xe gắn máy Honda hồn tồn khơng
khác biệt gì so với sản phẩm xe gắn máy của các thương hiệu khác chiếm tỷ lệ rất thấp
là 6%, sự nhận biết bình thường đã chiếm 14% và ý kiến cho rằng sản phẩm xe gắn máy
của Honda hoàn toàn khác biệt so với sản phẩm cùng ngành của các thương hiệu khác
đã chiếm tỷ lệ rất cao là 80%.
Nhận xét: điều này cho thấy sinh viên có thể nhận biết sản phẩm cũng như đặc trưng
của sản phẩm thương hiệu Honda. Tóm lại đa số sinh viên đều có quan tâm, tìm hiểu
đến sản phẩm của thương hiệu. Họ đã có cái nhìn, thái độ ưa thích đối với sản phẩm,
thương hiệu Honda. Vì vậy, nhà sản xuất xe gắn máy Honda cần có những chiến lược
bán hàng đặc biệt dành cho sinh viên nhằm tăng thêm lòng ưu ái của sinh viên đối với
thương hiệu.
+ Tình cảm của sinh viên đối với thương hiệu , sản phẩm xe gắn máy Honda
Rất ghét

Ghét
Tạm được

Thích

0%

0%
0%


20%
80%

Rất thích
0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

Biểu đồ 4.7 : Tình cảm của sinh viên đối với thương hiệu , sản phẩm xe gắn máy
Honda.

SVTH : Võ Thuận Hải

Trang 21



×