Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.02 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

NGUYỄN THỊ NGA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI - 2004


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Lời cam đoan
LỜI NĨI ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ...........3
1.1. Khái nịêm và vai trò của xuất khẩu………………................……….3
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu.....………………………………………............3
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu.............…………………………………....... ...3
1.1.2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
…………...…...............3
1.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc gia……...………. ...4
1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu..…………………...6


1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp……………………………………………............6
1.2.2. Xuất khẩu uỷ thác………...…………………………………………...7
1.2.3. Buôn bán đối
lưu……………………………………………………....7
1.2.4. Giao dịch qua trung gian……………………………………………...8
1.2.5. Gia công quốc tế……………………………………………………....9
1.2.6. Tái xuất khẩu ………………………………………………………....9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Mỹ ………………………………………………………………………..10
1.3.1.Các yếu tố thuộc phạm vi quốc gia ………………………………
11
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế …………………….................………………12
1.3.1.2. Yêú tố xã hội
… ……………………………………………..12
1.3.1.3. Yếu tố chính trị pháp luật …………………………………………13
1.3.1.4. Điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan đến hoạt
động xuất khẩu .....................................................................................……14
1.3.2. Các yếu tố thuộc về phạm vi doanh nghiệp …………………………14
1.3.2.1. Tiềm lực tài chính
……………………………………………14
1.3.2.2. Các yếu tố công nghệ
…………………………………………15
1.3.2.3. Nhân tố con người
…………………………………….....15


1.3.3. Ảnh hưởng của xu hướng biến động về mối quan hệ kinh tế xã hội thế
giới……..………………………………………………..............................16
CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ........................................18

2.1. Khái quát về thị trường hàng dệt may tại Mỹ…………………..….18
2.1.1. Những quy định pháp lý đối với hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ
.......................................................................................................................18
2.1.1.1. Các biện pháp quản lý nhập khẩu của Mỹ đối với hàng dệt may
2.1.1.2. Các vấn đề luật pháp liên quan đến hàng dệt may nhập khẩu
vào thị trường Mỹ .......................................................................................28
2.1.2. Quy mô và tình hình cạnh tranh của thị trường hàng dệt may Mỹ ....
32
2.1.3. Các kênh phân phối chủ yếu trên thị trường hàng dệt may Mỹ
..........36
2.2. Tiềm năng sản xuất , xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ................38
2.1.1.Dệt may là một trong những ngành nghề truyền thống của Việt Nam
.......................................................................................................................39
2.2.2.Tiềm
năng
về
nguồn
nhân
lực...............................................................39
2.2.3. Khuynh hướng chuyển dịch ngành dệt may từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển................................................................................40
2.2.4. Khả năng thu hồi vốn nhanh, khơng địi hỏi vốn đầu tư lớn và trình độ
cơng nghệ tinh vi...........................................................................................41
2.2.5. Nhà nước ban hành nhiều đường lối, chính sách thuận lợi cho sự phát
triển của ngành dệt may Việt Nam ...............................................................41
2.3. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang một số thị
trường khác…………………..…………......................................... ……..43
2.4. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ
.......................................................................................................................49
2.4.1. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ

.......................................................................................................................49
2.4.1.1. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu
................................................52
2.4.1.2. Hình thức xuất khẩu và các phương thức điều kiện bán
hàng..........55


2.4.1.3. Các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu sang thị trường Mỹ .......................56
2.4.2. Một số doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu tham gia xuất khẩu sang thị
trường Mỹ ………………………………….................................................57
2.5. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trường Mỹ .....................................................................................60
2.5.1. Những thuận lợi vầ kết quả đạt được khi xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trường Mỹ
...............................................................................60
2.5.1.1. Những thuận lợi ...............................................................................60
2.5.1.2. Những kết quả đạt được khi xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường Mỹ
................................................................................................60
2.5.2. Những hạn chế, khó khăn khi xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường Mỹ
................................................................................................63
CHƯƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ......85
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ................................................................85
3.1.1. Phân tích mơ hình
SWOT....................................................................85
3.1.2. Phân tích sự tác động của hiệp định thương mại Việt Mỹ đến xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ .......................................87
3.1.3. Định hướng phát triển phát hàng dệt may Việt Nam trong những năm

tới...................................................................................................................89
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường Mỹ .............................................................................................96
3.2.1.Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm………………………....96
3.2.1.1. Cải thiện chất lượng sản
phẩm………………………………..........97
3.2.1.2. Đảm bảo yêu cầu về giao hàng ………………………………........97
3.2.1.3. Giảm dần tỷ trọng gia công…………………………………..........97
3.2.1.4.Thực hiện các giải pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh……….........98
3.2.2. Đẩy mạnh sự phát triển thương mại thông qua internet……………..99


3.2.3. Nghiên cứu và nắm vững hệ thống pháp luật Mỹ, nâng cao khả năng
đàm phán……………………………………………………………….....100
3.2.4. Các giải pháp về nguồn nhân
lực…………………………………...102
3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ của Chính phủ và Tổng công ty Dệt may Việt
Nam ...........................................................................................................104
KẾT LUẬN ...............................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................112


-1--------------------------------------------------------------------------------------------------

Lời nói đầu
Kết quả thành cơng của Đại hội Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ
ngày 19 đến ngày 21 tháng 04 - 2000 đã vạch ra con đường phát triển đúng đắn
cho nền kinh tế Việt Nam ở những thập niên đầu tiên của thế kỷ 21. Để tăng
nhanh tốc độ xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế với khu vực và thế

giới, Đảng Cộng Sản Việt Nam chủ trương: Tiếp tục mở cửa kinh tế, thực hiện đa
phương hóa mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. Một trong những thị
trường giúp hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng tốc độ phát triển nhanh trong
10 năm tới, đó là Mỹ: vì đây là thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới, nhiều mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ bán thuận lợi trên thị trường Mỹ khi Hiệp Định
Thương Mại Việt – Mỹ có hiệu lực thực thi.
Hiệp Định Thương Mại Việt – Mỹ đã được đại diện Chính phủ của hai bên
ký kết vào ngày 13/07/2000, và đã được Quốc hội hai nước phê chuẩn thơng qua
và có hiệu lực từ ngày 10/ 12/2001. Nhưng Hiệp định chỉ là điều kiện hỗ trợ
thuận lợi thúc đẩy quan hệ đối ngoại giữa hai nước. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm dệt may được hay không sang thị trường Mỹ phụ thuộc rất nhiều ở sự
nỗ lực của các doanh nghiệp, trong điều kiện mà nền kinh tế của Việt Nam đang
ở mức phát triển thấp, tính cạnh tranh kém. Trong khi đó thị trường Mỹ lớn, đa
dạng nhưng tính cạnh tranh cũng rất cao, luật lệ điều tiết nền ngoại thương Mỹ
rất phức tạp.Vì vậy việc tìm hiểu về thị trường hàng dệt may của Mỹ và đưa ra
các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị trường này là điều
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may.
Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ” giúp chúng ta nắm rõ được những
tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, từ đó có được những giải pháp
thiết thực nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


-2-------------------------------------------------------------------------------------------------Ngồi lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3
chương :
Chương 1 : Cơ sở lí luận về xuất khẩu hàng hố
Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường Mỹ

Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trường Mỹ
Tác giả của bản luận văn xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Đại Thắng đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.

-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


-3--------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU

1.1.1. Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán, cung cấp hàng hố và dịch vụ cho bên nước
ngồi trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một bên hay hai hoặc nhiều bên đối tác. Cơ sở của hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hố (Bao gồm cả hàng hố hữu
hình và hàng hố vơ hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng
hố giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới
của các quốc gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước. Xuất khẩu
nhằm khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động
quốc tế.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất hiện từ
lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức
cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hố giữa các quốc gia, cho đến
nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thơng qua nhiều hình thức. Hoạt động
xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh
vực của nền kinh tế, khơng chỉ là hàng hố hữu hình mà cả hàng hố vơ hình với

tỷ trọng ngày càng lớn.

1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là một bộ phận chính trong hoạt động ngoại thương, là hoạt động
chủ yếu trong thương mại quốc tế. Nó đóng vai trị rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp nói riêng, đối với sự phát triển kinh tế quốc gia nói chung.
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


-4-------------------------------------------------------------------------------------------------1.1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp:
Mở rộng thị trường là nhu cầu tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
phát triển bền vững và có vị thế trên thương trường, việc mở rộng này được thực
hiện phần lớn thông qua hoạt động xuất khẩu, xuất khẩu đem lại cho doanh
nghiệp những lợi ích sau:
• Thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó
địi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
• Xuất khẩu địi hỏi các doanh nghiệp ln ln phải đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành.
• Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất
mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
• Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động
sản xuất, marketing... cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy
phép.
• Xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, có lãi, tích
luỹ nhằm nâng cấp xây mới cơ sở vật chất, bảo dưỡng hoặc trang bị kỹ thuật

công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


-5-------------------------------------------------------------------------------------------------•

Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hố,

hiện đại hố đất nước.
Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá là một tất yếu của tiến trình phát triển kinh
tế xã hội đặc biệt đối với các nước đang và kém phát triển, nó khắc phục tình
trạng nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên nó địi hỏi một lượng vốn đủ lớn để đầu tư,
nhập khầu máy móc, thiết bị... Xuất khẩu là một trong những hình thức thu hút
vốn quan trọng của mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết
định đến qui mơ, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
• Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
Tuỳ thuộc vào chính sách hướng ngoại hay hướng nội của mỗi quốc gia
mà xuất khẩu có mức độ tác động đến chuyển dịch cơ cấu và phát triển sản xuất
khác nhau
+ Với chính sách hướng nội, việc xuất khẩu chỉ được thực hiện đối với
những sản phẩm thừa so với nhu cầu xã hội.Vì vậy xuất khẩu chỉ bó hẹp
trong một phạm vi nhỏ, tăng trưởng chậm, không phát huy được lợi thế so
sánh của quốc gia, các ngành sản xuất kinh doanh khơng có cơ hội phát
triển.
+ Với chính sách hướng ngoại, thị trường thế giới được coi là mục tiêu
để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì việc xuất khẩu hàng hố có tác động
tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất
phát triển, đó là:

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nhóm ngành hàng có liên quan có cơ
hội phát triển.
- Xuất khẩu có vai trị thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia.
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


-6-------------------------------------------------------------------------------------------------- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất sản phẩm cơng nghiệp, tạo lợi thế kinh doanh nhờ tăng qui mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá của một quốc gia thâm nhập và
cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Xuất khẩu giúp mở rộng ảnh hưởng của quốc gia đó trên trường quốc tế.
• Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu kích thích phát triển sản xuất trong nước qua đó tạo việc làm
cho lao động xã hội, tăng thu nhập, tăng khả năng chi tiêu của họ, từ đó giảm
thất nghiệp trong nước. Mặt khác, xuất khẩu còn tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu
hàng tiêu dùng làm cho người dân trở nên sung túc hơn, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của họ.
• Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác
như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế... phát triển theo.
Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt
động xuất khẩu phát triển
1.2. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU


1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp:
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


-7-------------------------------------------------------------------------------------------------Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hố, dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới
khách hàng nước ngồi thơng qua tổ chức của mình.
Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó
lại có ưu điểm:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị
trường nước ngồi từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu, xu hướng biến động của thị
trường, tình hình của khách hàng nên có thể đưa ra những chính sách linh hoạt
về sản phẩm sao cho phù hợp. Nhờ đó việc mở rộng thị trường cho sản phẩm sẽ
thuận lợi hơn.
Xuất khẩu trực tiếp thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nguồn
vốn đủ lớn, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có năng lực và trình độ chun mơn
cao đồng thời sản phẩm được xuất khẩu thường đã có vị thế trên thị trường trong
nước và quốc tế.

1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác:
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức mà trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu
đóng vai trị là người trung gian cho đơn vị sản xuất đứng ra ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho
nhà sản xuất để qua đó hưởng "phí uỷ thác"(thường tính theo % giá trị lơ hàng).
Hình thức này có ưu điểm là dễ áp dụng, doanh nghiệp không phải bận
tâm việc đàm phán ký kết hợp đồng, các thủ tục xuất nhập khẩu do đó tiết kiệm
được thời gian, giảm rủi ro và chuyên tâm vào sản xuất. Tuy nhiên nó có hạn chế

-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II



-8-------------------------------------------------------------------------------------------------là lợi nhuận bị chia sẻ, việc thu thập thông tin thị trường gặp khó khăn do đó khó
có phản ứng linh hoạt với những biến động của thị trường.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu ở những doanh nghiệp có tiềm lực
hạn chế, chưa có chỗ đứng thật vững chắc trên thị trường.

1.2.3. Buôn bán đối lưu:
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hố, trong
đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục
đích của xuất khẩu khơng phải nhằm thu về ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng
hố khác có giá trị tương đương.
Lợi ích của bn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ
giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời cịn có lợi khi các bên khơng đủ
ngoại tệ để thanh tốn cho lơ hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với
một quốc gia bn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xun
trong cán cân thanh tốn. Tuy nhiên bn bán đối lưu làm hạn chế q trình trao
đổi hàng hố, việc giao nhận hàng hố khó tiến hành được thuận lợi.
Hình thức này thường áp dụng ở tầm quốc gia hoặc những tập đồn cơng ty
lớn, các bên tham gia thường đã có quan hệ bn bán với nhau từ trước.

1.2.4. Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là phương thức giao dịch mà mọi việc thiết lập
quan hệ giữa người bán và người mua đều phải thông qua người thứ ba cịn gọi là
người trung gian bn bán. Trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường là mơi
giới hay cịn gọi là đại lý.
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II



-9-------------------------------------------------------------------------------------------------Do quá trình trao đổi giữa người bán với người mua phải thông qua một
người thứ ba nên tránh được những rủi ro như: do không am hiểu thị trường hoặc
do sự biến động của nền kinh tế.Tuy nhiên phương thức giao dịch này cũng phải
qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận
giảm xuống.
Hình thức này thường áp dụng ở những doanh nghiệp mới vươn ra thị
trường nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu thường là những sản phẩm mới hoặc
những sản phẩm có tính cạnh tranh cao.

1.2.5. Gia cơng quốc tế:
Gia cơng quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia cơng) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
(bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia cơng và
qua đó thu lại một khoản phí gọi là phí gia cơng.
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp ở các nước đang
phát triển có nhiều tài nguyên, lao động dồi dào với giá rẻ nhưng lại thiếu vốn
yếu kém về công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Gia công quốc tế đem lại lợi ích cho cả hai bên. Bên đặt gia công tận dụng
được giá rẻ về nhân công, nguyên phụ liệu của nước gia công. Bên nhận gia công
tạo được việc làm cho lao động trong nước, nhập được máy móc thiết bị, cơng
nghệ mới. Tuy nhiên họ dễ bị phụ thuộc vào nước đặt gia công về số lượng,
chủng loại, mẫu mã hàng hố gia cơng và đặc biệt là dễ bị ép giá gia công.

1.2.6. Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại nước ngồi những hàng hố trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 10 -------------------------------------------------------------------------------------------------Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ có thể thu

được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất.Tuy nhiên nếu khơng được
kiểm sốt tốt, việc lưu chuyển hàng hố nhập về nước tái xuất nhằm tránh thuế có
thể sẽ gây thông tin nhiễu về cung cầu trên thị trường, điều này tác động trở lại
các doanh nghiệp dễ có những quyết định sai. Hình thức này được áp dụng rất
phổ biến, nhất là với những nước, những doanh nghiệp chuyên kinh doanh bn
bán quốc tế.
Trên đây là những hình thức xuất khẩu chủ yếu, ngồi ra cịn nhiều hình
thức khác như: xuất khẩu gia công uỷ thác, xuất khẩu theo nghị định thư, xuất
khẩu tại chỗ... Việc phân định trên đây sẽ giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn
phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao nhất,
tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán
hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình. Ngồi ra
các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cũng cần được quan tâm đúng mức.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.3.1 Các yếu tố thuộc phạm vi quốc gia.
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế.
1.3.1.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia.
Tuỳ thuộc vào mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế theo từng giai
đoạn của mỗi quốc gia, Chính phủ quốc gia đó có thể đưa ra các chính sách
khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi phải khuyến khích xuất khẩu
để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ
sản xuất hoặc với mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra chính sách hạn chế
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 11 -------------------------------------------------------------------------------------------------nhập khẩu hàng tiêu dùng, đồng thời tìm cách đưa sản phẩm trong nước ra thị
trường thế giới...
1.3.1.1.2 Các chính sách liên quan đến hoạt động ngoại thương :

A. Các chính sách thuế và phi thuế:
*Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng
đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được Chính phủ ban hành nhằm
quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở
rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản
chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên khơng có hiệu quả và mức tiêu
dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung, cơng cụ này thường chỉ áp dụng
đối với một số ít mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho
nguồn thu của ngân sách.
* Hạn ngạch: được coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan,
nó được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng
hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông
qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào Nhà nước
cũng khuyến khích xuất khẩu mà đơi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm sốt
một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu
trong nước còn thiếu...
* Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp Chính phủ phải thực hiện
chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nước mình,
tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ
cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong
nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
B. Chính sách về tỷ giá hối đối và lãi suất ngân hàng .
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 12 -------------------------------------------------------------------------------------------------Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ của nước kia. Chính sách về tỷ giá hối đối là một cơng cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế hết sức nhậy cảm nhất là đối với hoạt động xuất khẩu, việc điều
chỉnh tỷ giá giữa đồng tiền trong nước và nước ngoài sao cho có lợi cho nhà xuất
khẩu sẽ khuyến khích được xuất khẩu và ngược lại, tuy nhiên tỷ giá hối đoái như

con dao hai lưỡi nhiều khi nó lại có tác động tiêu cực: làm đội giá nguyên vật liệu
nhập khẩu gây khó khăn cho nhà sản xuất, làm lệch mục tiêu của nhà hoạch định
chính sách.
Lãi suất cũng là yếu tố có tác dụng khơng nhỏ đến hoạt động xuất khẩu,
chính sách giữ bình ổn lãi suất sẽ tạo tâm lý tốt cho các nhà đầu tư vào sản xuất
kinh doanh xuất khẩu, nhất là với những mặt hàng cần huy động vốn lớn.
1. 3.1.1.3. Tăng trưởng GDP và lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế thường đi liền với gia tăng lạm phát, tăng trưởng dẫn
đến thu nhập tăng, điều này làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh hơn khả năng
cung ứng dẫn đến giá tăng và điều này sẽ dẫn đến lạm phát. Nếu lạm phát quá
cao các nhà xuất khẩu sẽ bị thiệt và họ sẽ không hứng thú trong việc sản xuất
kinh doanh xuất khẩu, điều này làm cho sản xuất bị ngừng trệ hoặc thu hẹp dẫn
đến tăng trưởng chậm. Nếu lạm phát quá thấp sẽ khơng khuyến khích đầu tư sản
xuất kinh doanh dẫn đến không mở rộng được quy mô sản xuất, không mở rộng
được thị trường xuất khẩu. Một chính sách điều chỉnh lạm phát phù hợp từ phía
Chính phủ sẽ khuyến khích được sản xuất trong nước và hoạt động xuất khẩu
cũng được đẩy mạnh.
1.3.1.2. Yếu tố xã hội.
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con
người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 13 -------------------------------------------------------------------------------------------------yếu tố này ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong
ký kết hợp đồng.
Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn
của con người sống trong đó. Điều này có nghĩa là các nhà xuất khẩu ln ln
phải quan tâm tìm hiểu những đặc điểm văn hóa riêng có ở mỗi thị trường mà

mình tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhằm thâm nhập và mở rộng thị trường một
cách có hiệu quả. Văn hố trong ký kết hợp đồng ở mỗi quốc gia cũng rất khác
nhau, các nhà xuất khẩu cần phải biết điều này để việc đàm phán và ký kết hợp
đồng được thuận lợi, có hiệu quả.
1.3.1.3. Yếu tố chính trị, luật pháp
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định
của các Chính phủ có liên quan, tập qn và luật pháp quốc gia, quốc tế:
- Các quy định của luật pháp quốc gia xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu
(thuế, thủ tục quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...)
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia xuất khẩu tham gia.
- Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm
ăn.
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu (ví dụ
Cơng ước Viên 1980; Incoterm 1990,2000...)
- Ngồi những vấn đề nói trên, Chính phủ cịn thực hiện các chính sách ngoại
thương khác như: hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan...

-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 14 -------------------------------------------------------------------------------------------------Chính sách ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó có thể là những bất lợi lớn đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu. Vì
vậy, họ phải nắm được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu
hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
1.3.1.4. Điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan đến hoạt
động xuất khẩu
* Điều kiện tự nhiên.
• Đặc điểm về khí hậu ở những thị trường khác nhau sẽ quyết định đặc điểm
riêng của sản phẩm xuất khẩu, điều này kéo theo một loạt các điều khoản trong

hợp đồng ngoại thương.
• Khoảng cách địa lý giữa các Bên tham gia hợp đồng ngoại thương sẽ ảnh
hưởng đến chi phí vận tải, tới thời gian thực hiện hợp đồng vận tải, tới thời gian
thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy nó ảnh hưởng tới việc lựa
chọn nguồn hàng, mặt hàng xuất khẩu, lựa chọn thị trường tiêu thụ.
• Điều kiện bất khả kháng như bão, động đất...có thể ảnh hưởng đến việc thực
hiện hợp đồng xuất khẩu, hạn chế giao dịch buôn bán.
* Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, bao gồm:
• Hệ thống giao thơng đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, hệ
thống xếp dỡ, kho tàng... Hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian
bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hóa xuất khẩu.
• Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các
nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 15 -------------------------------------------------------------------------------------------------ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ
thanh tốn qua ngân hàng.
• Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hóa cho phép các hoạt động
xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ
thiệt hại khi có rủi ro xảy ra...

1.3.2. Các yếu tố thuộc phạm vi doanh nghiệp .
1.3.2.1 Tiềm lực tài chính.
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn. Vốn có thể là vốn tự có, vốn huy
động (từ bên ngồi hoặc từ các thành viên thuộc doanh nghiệp), vốn tích luỹ từ tỷ
lệ chiết khấu hàng năm. Một doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh, được quản

lý có hiệu quả sẽ có khả năng cung ứng tốt các nguồn hàng, có khả năng đảm
nhận những đơn đặt hàng lớn, do đó khả năng chiếm lĩnh thị trường sẽ tốt hơn.
1.3.2.2. Yếu tố công nghệ.
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật liệu và
thơng tin, nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử
dụng trong sản xuất, chế tạo, dịch vụ, quản lý và thông tin. Như vậy công nghệ
gồm phần cứng là những yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: nhà xưởng, máy móc thiết bị... Phần này giúp tăng năng lực
cơ bắp và trí lực của con người và phần mềm gồm: (1) phần con người là đội ngũ
nhân lực có sức khoẻ, có kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm sản xuất, làm việc có
trách nhiệm và năng suất cao, (2) phần thông tin gồm các dữ liệu, thuyết minh,
dự án, mô tả, sáng chế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều hành sản xuất, (3) phần tổ chức
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 16 -------------------------------------------------------------------------------------------------gồm những liên hệ, bố trí, sắp xếp, đào tạo đội ngũ cho các hoạt động như phân
chia nguồn nhân lực, tạo mạng lưới, lập kế hoạch, kiểm tra điều hành.
Công nghệ của doanh nghiệp càng hiện đại thì năng suất sản xuất, chất lượng
hàng hóa càng được nâng cao, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giảm. Điều
này làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và uy tín doanh nghiệp trên thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường đồng thời giúp doanh nghiệp tăng khả năng nắm bắt thông tin, việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng thuận tiện và có hiệu quả hơn.
1.3.2.3. Nhân tố con người.
Nhân tố con người là nhân tố quyết định thành bại trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Con người với cương vị là người lãnh đạo họ có trình độ về tổ
chức, quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động bình thường và có hiệu quả.
Với cương vị là người sản xuất kinh doanh họ có trình độ chun mơn tốt có kỷ
luật lao động cao khiến cho trang thiết bị trở nên có ý nghĩa. Tuy nhiên để có
được điều đó con người cần phải được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên

môn, kỹ năng, kỹ xảo. Con người hay lao động trong một doanh nghiệp có trình
chun mơn tốt, kỷ luật lao động cao thì năng suất lao động của doanh nghiệp đó
mới cao. Năng suất lao động cao sẽ giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm uy tín doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp phát triển bền vững.

1.3.3. ảnh hưởng của xu hướng biến động về mối
quan hệ kinh tế - xã hội thế giới.
Trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng. Mỗi biến động của tình hình kinh tế- xã hội trên thế giới đều ít nhiều
trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Hoạt động xuất
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 17 -------------------------------------------------------------------------------------------------khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, bởi đây là
hoạt động chủ yếu trong giao lưu kinh tế giữa các nước với nhau giữa các thành
viên trong khu vực và giữa các khu vực với nhau. Khi xuất khẩu hàng hóa từ
nước này sang nước khác, người xuất khẩu thường phải đối mặt với các hàng rào
thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ
thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất
khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ
khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với
mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Những quốc gia tham gia vào
các liên minh kinh tế này hoặc kí kết các hiệp định thương mại thì sẽ gặp nhiều
thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản đối
với việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó.
Tất cả những yếu tố trên đây có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động xuất khẩu nói chung, những yếu tố này ngày càng đa dạng, phức tạp, tác
động ngày càng nhiều chiều đến hoạt động xuất khẩu theo đà phát triển của hoạt

động ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.

-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 18 --------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY TẠI MỸ

2.1.1. Những quy định pháp lý đối với hàng dệt may
nhập khẩu vào Mỹ
2.1.1.1-Các biện pháp quản lý nhập khẩu của mỹ đối với hàng dệt may
A-Cơ quan quản

lý hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ :
• Cơ quan đại diện thương mại của chính phủ:
Gồm những nhân viên cấp đại sứ và nội các, có nhiệm vụ đại diện cho
Tổng thống phối hợp các vấn đề ngoại thương, đại diện Chính phủ trong các đàm
phán quốc tế và thực hiện các chính sách thương mại của Chính phủ Mỹ, trong
đó có chính sách thương mại về hàng dệt may.
• ủy ban phụ trách về thực hiện Hiệp Định hàng dệt may:
Làm nhiệm vụ hoạt động và kiểm sốt chương trình nhập khẩu hàng dệt
may của Mỹ, gồm nhiều thành phần như Cơ quan đại diện thương mại, Bộ Ngoại
giao, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Lao động.
• Văn phịng của Bộ Thương mại phụ trách về hàng dệt may:
Là cơ quan trung ương phụ trách việc giám sát thương mại và kiểm tra
từng loại sản phẩm nhập khẩu từ các nước vào Mỹ.

• Quốc hội:
Phê chuẩn Luật Thương mại dựa trên sự đóng góp của các thành viên cho
từng chính sách thương mại thích hợp, trong đó các thành viên đại diện cho
ngành dệt may hoặc đại diện cho các bang có sự đóng góp đáng kể của ngành dệt
may sẽ vận động hành lang cho chính sách về hàng dệt may.

-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 19 -------------------------------------------------------------------------------------------------• Cục Hải quan: Phụ trách kiểm tra hàng nhập khẩu và thu phí hải quan trên cơ
sở các quy định đã được ban hành.
• ủy ban về an toàn sản phẩm tiêu dùng: Giám sát việc nhập khẩu các lô
hàng dệt dễ cháy nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn luật định về sản phẩm này,
đồng thời bảo vệ lợi ích của người sử dụng.
• ủy ban Thương mại liên bang : Chịu trách nhiệm thi hành Luật về nhãn hiệu
sản phẩm bằng len.
B- hạn ngạch

Hạn ngạch nhập khẩu là việc kiểm soát về khối lượng hàng hoá nhập trong
một thời gian nhất định. Phần lớn các hạn ngạch nhập khẩu do Cục Hải quan Mỹ
(US Custom Service) quản lý. Hội đồng Hải quan kiểm soát việc nhập khẩu hàng
theo quota, nhưng khơng có quyền cấp, thay đổi quota.
Có thể chia các hạn ngạch nhập khẩu của Mỹ thành 2 loại: loại hạn ngạch
tuyệt đối và loại hạn ngạch thuế suất:
-Hạn ngạch tuyệt đối : quy định số lượng một mặt hàng vượt quá hạn ngạch cho
phép sẽ không được nhập vào Mỹ trong thời hạn của quota. Một số hạn ngạch là
áp dụng chung, còn một số thì chỉ áp dụng riêng đối với một số nước. Hàng nhập
quá số lượng theo quota sẽ phải tái xuất hoặc lưu kho trong suốt thời hạn của
quota.
-Hạn ngạch thuế suất: quy định số lượng của mặt hàng đó được nhập vào với

mức thuế giảm trong một thời gian nhất định. Khơng có hạn chế về số lượng
nhập vào đối với mặt hàng này, nhưng số lượng nhiều hơn mức quota cho trong
thời gian đó sẽ bị đánh thuế nhập khẩu cao hơn.
Hệ thống hạn ngạch áp dụng theo Hiệp định đa sợi (MFA: Multifiber
Agreement) và Hiệp định Dệt May (ATC: Agreement on Textile and Clothing)
của WTO được xem là cơng cụ chính bảo hộ ngành dệt may Mỹ.

-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


- 20 -------------------------------------------------------------------------------------------------Hiệp định đa sợi là một hiệp định quốc tế có hiệu lực từ tháng 1 năm 1974,
cho phép các nước ký kết GATT đàm phán các Hiệp định thương mại song
phương áp dụng hạn chế nhập khẩu hàng dệt và may mặc. Hiệp định MFA được
đàm phán căn cứ vào khoản 204 của Luật Luật Nông Nghiệp năm 1956 nhằm
giúp các nước nhập khẩu hàng dệt may đương đầu với những xáo trộn từ thị
trường chẳng hạn như việc tăng đột biến nhập khẩu hàng dệt trong khi vẫn cho
phép các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển chia sẻ thị trường hàng dệt
may quốc tế đang ngày càng mở rộng. Sau khi được gia hạn 6 lần, Hiệp định
MFA hết hiệu lực vào ngày 31/12/1994 và được thay thế ngay lập tức bằng Hiệp
định hàng dệt và may mặc của Vòng đàm phán Urugoay (ATC).
Theo ATC, hạn ngạch và hạn chế đối với thương mại hàng dệt và may mặc
theo lịch trình sẽ phải bị xoá bỏ theo 3 giai đoạn kết thúc vào 1/1/2005. Tất cả
các nước thành viên WTO đều phải tuân thủ ATC, cho dù họ có ký kết Hiệp
định đa sợi trước kia hay khơng và chỉ có những nước thành viên WTO mới được
xem xét cho được hưởng những lợi ích tự do hố mà Hiệp định này đem lại.
Những hiệp định hàng dệt song phương thoả thuận giữa các nước nhập khẩu
và xuất khẩu theo MFA vẫn có hiệu lực trong giai đoạn quá độ tới năm 2005.
Hiện nay, Mỹ vẫn áp dụng hạn ngạch hàng dệt và may mặc với 47 nước, trong đó
có 38 nước tham gia vào ATC. 9 nước khác không phải là thành viên của WTO
và do vậy khơng được hưởng lợi ích của việc loại bỏ quota và hạn ngạch theo

Hiệp định này. Nói cách khác, tới 1/1/2005 trong khi hầu hết các nước trên thế
giới được bỏ hạn ngạch thì các nước chưa là thành viên WTO hiện nay, bao gồm
cả Việt Nam, sẽ vẫn phải chịu hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may. Hàng dệt nhập
khẩu từ Mexico và Canada chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của NAFTA.
Đối với Việt Nam là nước chưa gia nhập WTO thì việc áp dụng hạn ngạch
lên hàng dệt may nhập vào Mỹ sẽ được áp dụng theo hiệp định dệt may song
phương. Trước đây, nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam vào Mỹ chưa bị khống
chế bởi hạn ngạch nhưng do chưa có quy chế MFN nên hàng dệt may phải chịu
-------------------------------------------------------------------------------------------------Nguyễn Thị Nga - Lớp Cao học II


×