Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý môi trường: Tính toán WQI, đánh giá và đề xuất giải pháp bảo vệ chất lượng nước cho lưu vực sông La Ngà tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ
MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TÍNH WQI, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CHO LƯU VỰC
SƠNG LA NGÀ TỈNH BÌNH THUẬN

Ngành:

KỸ THUẬT MƠI TRƯỜNG

Chun ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS HUỲNH PHÚ

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thanh Huyền

MSSV: 1151080105

Lớp: 11DMT02

TP. Hồ Chí Minh, 2015



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan tất cả nôi dung trong bài đều là quá trình nghiên cứu của
em, tuy nhiên trong thời gian ba tháng thực hiện cũng có tham khảo một số nội
dung nhưng hoàn toàn chỉ mang tính chất tham khảo và khơng sao chép bất cứ nội
dung của một bài đồ án khác. Các số liệu trong bài đều có nguồn gốc rõ ràng tuân
thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá
trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Tp, HCM, ngày 21 tháng 8 năm 2015
Nguyễn Thị Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên trường Đại Học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh từ những
ngày đầu đặt chân vào cổng trường Đại học, em chỉ là một cô bé ngây thơ từ dưới
quê lên thành phố đi học, em còn rất nhiều bỡ ngỡ và lo lắng khi phải xa gia đình
đến một mơi trường mới hồn tồn xa lạ đối với em. Thế nhưng sau bốn năm, nững
ngày tháng dưới mái trường Đại Học Công Nghệ , em đã được quen rất nhiều bạn
bè, thầy cô yêu mến, cùng tham gia những giờ lên lớp, cùng tham gia các hoạt động
đồn thể bổ ích để em được phát huy hết khả năng của bản thân. Không biết từ khi
nào em đã coi đây như một ngôi nhà thứ hai của mình vậy.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, bản thân em xin được bày tỏ long biết ơn
sâu sắc đến:
-

Cha mẹ, người đã nuôi dưỡng và không ngừng tạo điều kiện cho em

được thể hiện bản thân, làm điều có ích cho bản thân , gia đình và xã hội; đã luôn ở
bên động viên, giúp em vượt qua khó khăn, hồn thiện hơn trong cuộc sống.
-


Ban Giám hiệu trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã

tạo mơi trường thuận lợi để chúng em được học tập và trao đổi kinh nghiệm sống.
-

Cảm ơn sự tận tình của các giảng viên nhà trường đã truyền đạt những

kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em vững bước trên con đường tương lai của
mình.
-

Cảm ơn đặc biệt là thầy Huỳnh Phú ngưỡi đã trực tiếp chi dẫn và giúp

đỡ em tận tình để em hồn thành đề tài tốt nghiệp trong suốt thời gian qua.
“Nước xi dịng ngàn năm khơng đổi.
Ơn trồng người mãi mãi khơng qn!
Thầy cơ…! Con lấy gì báo đáp?!
Ân tình này khắc cốt ghi tâm…”
Và một lần nữa em xin chúc thầy cô thật nhiều sức khỏe đê tiếp tục sự
nghiệp trồng người và là người lái đò đưa đàn em thân yêu qua sông đến bến bờ tri
thức.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.


Đặt vấn đề .....................................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2

3.

Mục đích nghiên cứu ...................................................................................2

4.

Nội dung nghiên cứu....................................................................................3

5.

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3

6.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3

7.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................3

8.

Kết cấu của đồ án.........................................................................................4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SƠNG LA NGÀ TỈNH BÌNH
THUẬN ......................................................................................................................5
1.1.

Giới thiệu về lưu vực sơng La Ngà tỉnh Bình Thuận ............................5

1.1.1.

Vị trí địa lý ..........................................................................................5

1.1.2.

Đặc điểm khí hậu – khí tượng ...........................................................7

1.1.3.

Đặc điểm thủy văn nguồn nước .........................................................8

1.1.4.

Đặc điểm địa hình - địa mạo ............................................................11

1.1.5.

Hình thái lưu vực .............................................................................12

1.2.

Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đức Linh .........13


1.2.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................13

1.2.2.

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........................................16

1.2.3.

Dân số , lao động, việc làm và thu nhập .........................................20

1.2.4.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi

trường

...........................................................................................................21

1.3.

Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tánh Linh .......23

1.3.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................23

1.3.2.


Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........................................28

1.3.3.

Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ........................................33

1.4.

Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội Hàm Thuận Bắc .....37

i


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.4.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................37

1.4.2.

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........................................40

1.4.3.

Dân số, lao động , việc làm và thu nhập .........................................45

1.4.4.


Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi

trường

...........................................................................................................51

1.5.

Những nguyên nhân chính làm thay đổi chất lượng nước trên lưu

vực sơng La ngà tỉnh Bình Thuận .....................................................................52
1.5.1.

Hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh ...............................52

1.5.2.

Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động của con người ...........................55

1.5.3.

Các tác động khác ............................................................................56

1.6.

Tải lượng một số nguồn thải chính trên lưu vực sơng La Ngà tỉnh

Bình Thuận ..........................................................................................................60
1.6.1.


Nước thải sinh hoạt ..........................................................................60

1.6.2.

Nước thải nông nghiệp.....................................................................63

1.6.3.

Nước thải y tế ....................................................................................64

1.6.4.

Các nguồn ô nhiễm khác .................................................................64

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC WQI (WATER QUALITY INDEX) .........................................65
2.1.

Khái quát về chỉ số chất lượng nước ....................................................65

2.1.1.

Tổng quan về chỉ số chất lượng nước .............................................65

2.1.2.

Khái niệm WQI .................................................................................65

2.1.3.


Lịch sử phát triển của phương pháp chỉ số chất lượng nước ........66

2.1.4.

Các ứng dụng chủ yếu của WQI bao gồm ......................................68

2.1.5.

Mục đích của việc áp dụng WQI .....................................................69

2.1.6.

Phân tích một số dạng WQI .............................................................69

2.1.7.

Quy trình xây dựng chỉ số WQI .......................................................70

2.2.

Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chỉ số WQI của một số quốc gia

trên thế giới ..........................................................................................................72
2.3.

Tình hình nghiên cứu và áp dụng WQI tại Việt Nam ........................73

ii



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN CHỈ SỐ WQI ..........................74
3.1.

Các nguyên tắc xây dựng chỉ số WQI ..................................................74

3.2.

Quy trình tính tốn WQI .......................................................................74

CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH THỰC HIỆN VÀ TÍNH TỐN CHỈ SỐ WQI
CHO LƯU VỰC SƠNG LA NGÀ TỈNH BÌNH THUẬN ...................................79
4.1.

Vị trí, phương pháp và thiết bị lấy mẫu ...............................................79

4.1.1.

Các vị trí lấy mẫu ..............................................................................79

4.1.2.

Các thiết bị và phương pháp lấy mẫu ..............................................81

4.2.

Kết quả thực hiện ...................................................................................82

4.2.1.


Quy chuẩn áp dụng cho lưu vực sông La Ngà tỉnh Bình Thuận ..82

4.2.2.

Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng nước lưu vực sơng La

Ngà qua các năm .............................................................................................83
4.2.3.
4.3.

Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt ...........................85

Áp dụng chỉ sơ WQI vào kết quả phân tích mẫu nước tại các vị trí quan

trắc .........................................................................................................................88
4.3.1.

WQI tại các vị trí quan trắc năm 2011 ............................................88

4.3.2.

WQI tại các vị trí quan trắc năm 2012 ..........................................105

4.3.3.

WQI tại các vị trí quan trắc năm 2013 ..........................................122

4.4.


Nhận xét ................................................................................................139

4.5.

Giải pháp bảo vệ chất lượng nước lưu vực sơng La Ngà tỉnh Bình

Thuận 141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................143
1.

Kết luận ....................................................................................................143

2.

Kiến nghị ..................................................................................................143

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................145

iii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD: nhu cầu oxy sinh học
BTNMT: Bộ tài nguyên và Môi trường
BVTV: Bảo vệ thực vật
CLN: Chất lượng nước
COD: Nhu cầu oxy hóa học
DO: Oxy hịa tan

HTXL: Hệ thống xử lý
KCN: Khu cơng nghiệp
KTXH: Kinh tế xã hội
QĐ-TCMT: Quyết định Tổng cục Môi trường
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
TCXDVN: Tiểu chuẩn xây dựng Việt Nam
UBND: Uỷ ban nhân dân
WHO: Tổ chức Y tế thế giới

iv


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính trên lưu vực sơng La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận . 7
Bảng 1.2: Các chi lưu, chiều dài và diện tích lưu vực của nó trên sơng La Ngà thuộc
tỉnh Bình Thuận ............................................................................................................... 9
Bảng 1.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 ........................................ 45
Bảng 1.4: Dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động ......................................... 46
Bảng 1.5: Các Khu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên lưu vực sông La Ngà 50
Bảng 1.6: Nhu cầu sử dụng nước và khả năng khai thác nước bề mặt (106m3) ...... 53
Bảng 1.7: Nhu cầu sử dụng nước và lượng nước thải sinh hoạt năm 2012

57

Bảng 1.8: Lượng nước tự thấm và chảy vào sơng ................................................... 58
Bảng 1.9: Trung bình tải lượng nước thải sinh hoạt trên lưu vực La Ngà tỉnh Bình

Thuận năm 2012

59

Bảng 1.10: Nồng độ trung bình các chất ơ nhiễm trong nước thải y tế

61

Bảng 1.11: Tải lượng nước thải y tế trên lưu vực sơng La Ngà Bình Thuận 2012 61
Bảng 2.1 : So sánh ưu điểm và hạn chế của phương pháp chỉ số WQI và phương
pháp truyền thống

63

Bảng 3.1 : Bảng quy định các giá trị 𝑞𝑖 , 𝐵𝑃𝑖 ............................................................ 72
Bảng 3.2: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ........................... 73
Bảng 3.3: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ........................... 73
Bảng 4.1: Thông tin về các điểm lấy mẫu ................................................................ 76
Bảng 4.2: Kết quả quan trắc phân tích chất lượng nước lưu vực sông La Ngà năm
2011 .......................................................................................................................... 79
Bảng 4.3: Kết quả quan trắc phân tích chất lượng nước lưu vực sơng La Ngà năm
2012 .......................................................................................................................... 80
Bảng 4.4: Kết quả quan trắc phân tích chất lượng nước lưu vực sơng La Ngà năm
2013 .......................................................................................................................... 81
Bảng 4.5: Bảng kết qủa WQI qua các năm ............................................................ 130

v


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sơng Đồng Nai ................................................................... 5
Hình 1.2: Bản đồ lưu vực sơng La Ngà ...................................................................... 7
Hình 1.3: Sơ đồ cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiêp sông La Ngà .................. 51
Hình 4.1: Đồ thị biểu thị chỉ số WQI năm 2011-2013 ........................................... 133

vi


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề
Với xu thế đổi mới và hội nhập kinh tế trên toàn cầu, trong những năm qua đất

nước ta đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế, xã hội quan trọng, cụ thể tỉ lệ tăng
trưởng kinh tế hằng năm cao bình quân 7,2 %. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, nước ta phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có
vấn đề suy thối mơi trường là vấn đề quan trọng đang được cả cộng đồng quan
tâm. Hiện nay, môi trường nước ở các đoạn sông đang phải đối mặt với tình trạng ơ
nhiễm nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông nghiệp và rác
thải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng ngày từng giờ đổ xuống, điển hình như
hệ thống sông La Ngà chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận, Đồng Nai. Kết
quả quan trắc chất lượng nước bị suy giảm qua các năm, các thông số ô nhiễm đều
không đạt Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước.
Sơng La Ngà có diện tích tồn lưu vực là 3990 km2, có chiều dài gần 299 km
chảy qua địa ba tỉnh là Lâm Đồng, Bình Thuận và Đồng Nai, sự hợp thành của

nhiều sông suối ở tả ngạn sông Đồng Nai đã tạo cho sông La Ngà một dòng chảy
quanh co uốn khúc với lưu lượng nước khá lớn, trở thành phụ lưu cấp một cho hệ
thống sông Đồng Nai. Sông La Ngà bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh (Bảo Lộc –
Lâm Đồng), Sông La Ngà là một trong những phụ lưu quan trọng của sông Đồng
Nai. Đây là con sông dồi dào về nguồn nước, phong phú về cảnh đẹp, lưu vực của
nó là vùng kinh tế nơng lâm nghiệp phát triển, có nhiều cụm cơng nghiệp, tiểu thủ
cơng nghiệp, có nhiều loại cây cơng nghiệp ngắn…. Qua q trình phát triển kinh
tế, xã hội trên phạm vi lưu vực đã xuất hiện nhiều điểm ơ nhiễm dọc lưu vực sơng
La Ngà, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, nhiều loài sinh vật mất nơi cư trú
đang bị đe dọa nghiêm trọng. Nạn ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước do chất
thải công nghiệp, làng nghề, sinh hoạt và do hoạt động sản xuất nông nghiệp,… là
những nguồn gây ô nhiễm đang bắt đầu đáng báo động.
Vì vậy cần tiến hành việc điều tra đánh giá để từ đó đề xuất các biện pháp bảo
vệ chất lượng nước trên lưu vực sông La Ngà phục vụ cho công tác quản lý, trong

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

khuôn khổ phạm vi của dự án ta thực hiện ở ba huyện của tỉnh Bình Thuận có dịng
sơng La Ngà chảy qua đó là huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Tánh Linh và huyện
Đức Linh.
Trước đây, ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới để đánh giá chất lượng
nước, mức độ ô nhiễm các nguồn nước người ta thường dựa vào việc phân tích các
thơng số chất lượng nước riêng biệt, sau đó so sánh gía trị từng thơng số đó với giá
trị giới hạn được qui định trong các tiêu chuẩn/qui chuẩn trong nước hoặc quốc tế.
Tuy nhiên cách làm này có rất nhiều hạn chế: khơng nói lên diễn biến chất lượng
tổng qt của con sông (đoạn sông); khi đánh giá chất lượng nước qua các thơng số
riêng biệt , khi đó có thể có thơng số đạt, thơng số vượt, điều đó chỉ nói lên chất

lượng nước đối với từng thơng số riêng. Để khắc phục khó khăn trên, cần phải có
một hoặc hệ thống chỉ số cho phép lượng hóa được chất lượng nước, có khả năng
mơ tả tác động của nhiều thành phần hóa - lý - sinh trong nguồn nước. Một trong
chỉ số đó là chỉ số chất lượng nước WQI.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “ Tính tốn WQI, đánh giá và đề xuất giải
pháp bảo vệ chất lượng nước cho lưu vực sông La Ngà tỉnh Bình Thuận” đã được
thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng nước mặt tại lưu vực sông La Ngà tỉnh Bình Thuận
thơng qua các thơng số chất lượng nước và chỉ số đánh giá chất lượng nước WQI
(Water Quality Index).
- Đưa tới cộng đồng những thông tin dễ hiểu, đồng thời đề xuất ra những biện
pháp khắc phục và bảo vệ mơi trường.
3. Mục đích nghiên cứu
- Phản ánh được hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt tại địa bàn các vùng lân
cận nằm trên lưu vực sông.
- Thông tin cho cộng đồng về chất lượng nguồn nước, nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường cho cộng đồng. Qua đó đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường
nước mặt trên các địa bàn nằm trên lưu vực sông.

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Có thể sử dụng như một nguồn dữ liệu, để xây dựng bản đồ phân vùng chất
lượng nước.
- Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiều,
trực quan.
4. Nội dung nghiên cứu

Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên của lưu vực sông La Ngà.
 Thu thập tài kiệu về dân sinh kinh tế, xã hội và môi trường của lưu vực sông
La Ngà.
 Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường nước mặt
lục địa áp dụng tính tốn chỉ số WQI, từ đó tổng hợp đánh giá diễn biến chất lượng
nước, đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân suy giảm chất lượng nước mặt trên lưu
vực sông La Ngà đoạn chảy qua Bình Thuận.
 Thơng qua việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước
phù hợp cho lưu vực sơng La Ngà tỉnh Bình Thuận.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong lưu vực sơng La Ngà thuộc
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
6. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng nước lưu vực sông (các thông số,
quá trình lan truyền trong nước).
7. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu
Điều tra, khảo sát, thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, khí tượng, dân số,
điều kiện kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.
Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến chất lượng nước.
 Phương pháp tiếp cận: Tổng hợp tài liệu có sẵn có liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài.
 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phương pháp thống kê nhằm thu thập, xử lý các số liệu về khí tượng, kinh tế, xã

hội trong vùng nghiên cứu.
Dùng phần mềm excel để xử lý và phân tích số liệu, tính tốn chỉ số chất lượng
nước phục vụ cho việc đánh giá chất lượng nước của lưu vức sông.
 Chuyên gia : Tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây của các cơ quan ,
các nhà khoa học, các đoàn thể về lưu vức sơng La Ngà.
8. Kết cấu của đồ án
Ngồi phần mở đầu và kết luận - kiến nghị. Đồ án gồm 4 chương.
Chương 1:Tổng quan về lưu vực sông La Ngà tỉnh Bình Thuận
Chương 2: Tổng quan chung về chỉ số đánh giá chất lượng nước WQI
Chương 3: Phương pháp tính tốn chỉ số WQI
Chương 4: Quy trình thực hiện và tính tốn chỉ số WQI cho lưu vực sơng La
Ngà tỉnh Bình Thuận.

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SƠNG LA NGÀ TỈNH
BÌNH THUẬN
1.1. Giới thiệu về lưu vực sơng La Ngà tỉnh Bình Thuận
1.1.1.

Vị trí địa lý

Sơng La ngà là tên một con sông ở miền Đông Nam Bộ - Việt Nam, có phạm
vi lưu vực trải dài trong khoảng tọa độ địa lý 107°9’ đến 108°10’ kinh độ Đông và
10°55’ vĩ độ Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 180km (tại Bảo Lộc). Là một phụ
lưu của lưu vực sông Đồng Nai, bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh ven khu vực
thuộc thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận,

Đồng Nai với chiều dài trên 299 km, diện tích 3990 km2 và đổ ra hồ Trị An. Ở địa
bàn tỉnh Bình Thuận, sơng La Ngà với chiều dài 143 km, có lưu vực 1.759 km2.

Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai
Ở thượng nguồn sông La Ngà là hợp lưu của hệ thống nhiều sông suối nhỏ,
nhưng về tổng thể có thể coi là ba sơng nhánh bắt nguồn từ phía tây, đơng bắc và
đơng thị xã Bảo Lộc. Chúng hợp lưu ở phía nam thị xã Bảo Lộc, theo đường chim
bay khoảng 7 km. Từ đây sông La Ngà chảy ngoằn ngoèo theo hướng Bắc Tây Bắc

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Đông Đông Nam trên chiều dài khoảng 30 km tới hồ chứa nước cho nhà máy thủy
điện Hàm Thuận công suất 300 MW của cụm nhà máy thủy điện Hàm Thuận - Đa
Mi nằm trên địa phận hai tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận. Từ hồ chứa nước này
sông La Ngà tách làm hai nhánh, một nhánh chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam
để dẫn nước tới hồ chứa nước cho nhà máy thủy điện Đa Mi cơng suất 175 MW (ở
phía Tây Tây Nam hồ chứa nước của nhà máy thủy điện Hàm Thuận). Nhánh phía
đơng chảy vịng thúng rồi hợp lưu với nhánh thoát nước của nhà máy thủy điện Đa
Mi trong địa phận huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận. Sau đó sơng La Ngà đổi
hướng thành Đông Nam - Tây Bắc tới ranh giới với tỉnh Đồng Nai. Từ đây nó đổi
hướng thành Đông Bắc - Tây Nam, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Đồng
Nai và Bình Thuận rồi sau đó chảy theo hướng Đơng Nam - Tây bắc trong địa phận
tỉnh Đồng Nai tới hồ Trị An.
Sông La Ngà là một trong những phụ lưu quan trọng của sông Đồng Nai. Đây
là con sông dồi dào về nguồn nước, phong phú về cảnh đẹp, lưu vực của nó là vùng
kinh tế nơng lâm nghiệp phát triển, có nhiều loại cây cơng nghiệp ngắn ngày như:
mía, thuốc lá,…và các loại cây lương thực như: bắp, đậu các loại,…


6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.2: Bản đồ lưu vực sơng La Ngà
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính trên lưu vực sơng La Ngà thuộc tỉnh Bình
Thuận
Địa bàn

STT

Diện

tích

tự

nhiên Số xã/phường

(ha)
01

Huyện Đức Linh

53.491,20

13


02

Huyện Tánh Linh

117.422,00

14

03

Huyện Hàm Thuận Bắc

128.693,60

17

Nguồn: Niên giám thống kê 2012
1.1.2.

Đặc điểm khí hậu – khí tượng

Vùng lưu vực sơng La Ngà gồm tồn bộ phần lưu vực sơng nằm trong ranh
giới tỉnh gần như trọn vẹn 2 huyện Đức Linh và Tánh Linh. Đây là vùng ảnh hưởng
chủ yếu của khí hậu Đơng Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, có nền nhiệt độ thấp hơn,
lượng mưa cao, đất đai khá tốt, thực vật tự nhiên với thảm rừng xanh lá nhiệt đới

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


lạnh ẩm và các hệ thống cây trồng nông nghiệp phát triển phong phú. Huyện Hàm
Thuận Bắc thuộc lưu vực sơng La Ngà về đặc điểm khí hậu có đơi chút khác biệt so
với 2 huyện cịn lại của lưu vực sơng La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận.
1.1.3.

Đặc điểm thủy văn nguồn nước

Tỉnh Bình Thuận có 7 lưu vực sơng chính và các sơng suối nhỏ khác nhau với
tổng lượng dịng chảy sơng ngịi bình qn hàng năm khoảng 5,63 tỉ m3, trong đó
lượng dịng chảy sơng La Ngà đã lên tới 3,09 tỉ m3.
Do ảnh hưởng của chế độ mưa theo mùa nên lượng dòng chảy mùa lũ chiếm
75-80% tổng lượng dòng chảy cả năm, modun dòng chảy lũ biến động từ 40-70
l/s/km2. Mùa cạn, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau nhưng chỉ chiếm 20-24
% tổng lượng mưa, đa số sông suối phía Bắc tỉnh hầu như khơ cạn. Tổng lượng
dịng chảy 3 tháng mùa kiệt (tháng 2, 3 và 4) chỉ chiếm 2,75 -3,50% tổng lượng
dịng chảy cả năm.
Khu vực phía Tây tỉnh thuộc lưu vực sông La Ngà, do nằm trong khu vực mưa
nhiều nên có dịng chảy dồi dào hơn. Tuy vậy, vào mùa khơ dịng chảy cũng rất nhỏ
như tại Tà Pao có khi lưu lượng cũng chỉ đạt 3,5 - 4 m3/s. Tại hai huyện Tánh Linh
và Đức Linh hiện đang thi công đập dâng Tà Pao, đây là cơng trình thủy lợi với quy
mơ lớn, tổng vốn đầu tư khoảng 2.700 tỷ đồng gồm các công trình đầu mối là đập
tràn dài 370 mét, 2 cống lấy nước với lưu lượng từ 15 đến 17 m3/s và hệ thống kênh
chính dài 67 km, phục vụ tưới tiêu trên 20.300 ha đất nông nghiệp của 2 huyện
Tánh Linh, Đức Linh và cấp nước sinh hoạt cho 150.000 dân trong vùng. Do vậy
nguồn nước ở lịng sơng ở hạ lưu sẽ bị cạn kiệt về mùa khô trong thời gian thi cơng
đập dâng Tà Pao. Vì tính chất khô hạn, nguồn nước chỉ tập trung vào mùa mưa,
đồng thời lượng nước dự trữ từ ao hồ tự nhiên không đáng kể nên giải pháp cơ bản
để giải quyết nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư là tập trung xây
dựng các hồ, đập chứa nước, các hệ thống thủy lợi liên hồn để có khả năng điều tiết

lại dòng chảy trong vùng

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bảng 1.2: Các chi lưu, chiều dài và diện tích lưu vực của nó trên sơng La Ngà
thuộc tỉnh Bình Thuận
STT Tên
sơng,

Chảy

C.dài D.tích

ra

(km)

suối
Sơng

Sơng

143

Địa

điểm


(nơi

bắt Ghi chú

lưu vực

nguồn, chảy qua các xã,

(km2)

huyện)

1759

La Ngà Đồng

Bắt nguồn từ cao nguyên sông
Di Linh, Bảo Lộc (Lâm chính
Đồng), trên địa bàn tỉnh

Nai

Bình Thuận chảy qua 03
huyện: Hàm Thuận Bắc,
Tánh Linh, Đức Linh
Bắt nguồn từ Núi Ơng

1


Suối

Sơng

Các

La Ngà

chảy vào sơng La Ngà
17

qua xã Đức Thuận, thị

138

trấn

Lạc

Tánh

thuộc

huyện Tánh Linh
Sông
2

Sa
Loun


Sông
La Ngà

Bắt nguồn từ hồ Sa Loun
18

chảy qua xã Đông Giang

44

huyện Hàm Thuận Bắc
Bắt nguồn từ tỉnh Lâm

3

Sông

Sông

Da Tro La Ngà

Đồng qua xã Đa Mi thuộc
12

huyện Hàm Thuận Bắc và

41

xã La Ngâu thuộc huyện
Tánh Linh

Bắt nguồn từ Núi (Huy

Sông
4

Lập
Lại

Sông
La Ngà

Khiêm và Bắc Ruộng)
16

chảy qua Huy Khiêm, Bắc

51

Ruộng, Đức Tân, Gia An
Tánh Linh

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

5

Suối


Sông

Da To

La Ngà

Bắt nguồn từ hồ Đa Mi
13

chảy qua xã Đa Mi thuộc

43

huyện Hàm Thuận Bắc
Bắt nguồn từ hồ Đa Mi

6

Sông

Sông

Đa Mi

La Ngà

chảy qua xã Đa Mi thuộc
34

huyện Hàm Thuận Bắc và


275

xã La Ngâu thuộc huyện
Tánh Linh
Bắt nguồn từ huyện Bảo

7

Sông

Sông

Đa Ri

Đa Mi

10

Lâm, chảy vào sông Đa

21

Mi thuộc xã Đa Mi, huyện
Hàm Thuận Bắc
Bắt nguồn từ huyện Bảo
Lâm, tỉnh Lâm Đồng chảy

Suối
8


Đa
Rgai

Sông
Đa Mi

vào sông Đa Mi thuộc xã
10

Đa Mi thuộc huyện Hàm

17

Thuận Bắc và qua xã La
Ngâu thuộc huyện Tánh
Linh

Suối
9

Đa
Rgnao

Sông
Đa Mi

Bắt nguồn từ Lâm Đồng
25


chảy qua xã Đa Mi thuộc

115

huyện Hàm Thuận Bắc
Bắt nguồn từ Núi chảy

10

Suối
Đa Bru

Sông
Đa

qua xã Đa Mi thuộc
10

huyện Hàm Thuận Bắc và

28

xã La Ngâu thuộc huyện

Rgnao

Tánh Linh
11

Suối


Sông

Lăng

La Ngà

30

Bắt nguồn từ Biển Lạc

222

chảy qua xã Gia An thuộc

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Quăng

huyện Tánh Linh và xã
Vũ Hoà thuộc huyện Đức
Linh

12

Suối


Lăng



Suối
14

Trà
Cấp

Huynh chảy qua xã Gia

58

Huynh, xã Gia An thuộc
huyện Tánh Linh
Bắt nguồn từ Núi (xã

Ráprăn
g

12

Quăng

Suối
13

Bắt nguồn từ xã Gia


Suối

Sông
La Ngà

30

Nghị Đức) chảy qua xã Suối Ba

60

Nghị Đức, xã Đức Phú Thê
thuộc huyện Tánh Linh

Sông
Ba Thê

Bắt nguồn từ Núi (xã Bắc
10

Ruộng) qua xã Bắc Ruộng

11

thuộc huyện Tánh Linh
Bắt nguồn từ Núi (xã Đức

Suối
15


Đam
Rin

Sông
La Ngà

Phú) chảy qua xã suối
17

Ráprăng thuộc xã Đức

87

Phú

thuộc huyện Tánh

Linh

1.1.4.

Đặc điểm địa hình - địa mạo

Thung lũng sơng La Ngà về địa hình, địa mạo thuộc vùng trũng phân bố ở hạ
lưu sông La Ngà. Đây là vùng đồng bằng trũng, độ cao từ 100m đến 120m với
những nón lũ tích rộng vây bọc diện tích rộng lớn chủ yếu là các trầm tích sơng - hồ
(hoặc hồ - sơng) và bên trong có những đầm lầy ngập úng, có nhiều khúc sơng chết
dạng "hố sừng trâu" bị lầy hố.
Ở phía Bắc, phía Nam và phía Đơng vùng là các đồi núi thấp được cấu thành
bởi granitoit, đá trầm tích bị bóc mịn (ở phía Bắc: núi BRGno - 496m, BNom Bang


11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hya - 1478m, ...); phía Đơng (núi Lốp - 730m); phía Nam (núi Ơng - 1307m); ở
phía Tây là "bán bình nguyên bazan" độ cao trên 120m.
1.1.5.

Hình thái lưu vực

Có thể phân Tồn bộ sơng La Ngà làm 3 vùng:
- Vùng thượng lưu sơng có tên gọi là Đargna, lịng sơng cắt sâu vào lịng đất.
Nằm ở tâm mưa Nam Tây Nguyên (Bảo Lộc), dòng chảy lớn, mật độ lưới sông dày
tới 1,2km/km2. Sau khi tiếp nhận các sông nhánh Đartol, Da Binh ở hữu ngạn và
sông Đariam ở tả ngạn, sông chảy vào địa phận tỉnh Bình Thuận men theo các chân
núi và thung lũng hẹp. Từ đó tới trạm thủy văn Tà Pao có tới 9 thác nước lớn, nhỏ,
cho thấy độ dốc ở đây lớn và nền địa chất không đồng nhất.
- Vùng đồng bằng sông La Ngà: nằm ở khoảng giữa lưu vực chiếm từ 10 15% tổng diện tích lưu vực. Có thể coi trạm thủy văn Tà Pao là điểm bắt đầu đoạn
này. Địa hình lưu vực bằng phẳng xen lẫn một vài đỉnh núi thấp dưới 300m. Về
xuôi sông chảy quanh co uốn khúc trên vùng trũng huyện Tánh Linh, Đức Linh.
- Vùng đồi núi thấp hạ lưu chiếm khoảng 30% diện tích lưu vực. Địa hình chủ
yếu là dạng đồi bát úp không liên tục, xen lẫn một vài đỉnh núi cao độc lập. Do địa
hình thay đổi, ở đoạn này lịng sơng thu hẹp, chảy giữa các sườn đồi núi thấp và
hình thành hai thác nước trên sơng, càng làm trở ngại cho việc thoát lũ các vùng
trũng bên trên.
Sông La Ngà ở vùng này vào mùa mưa được các hệ thống sơng suối nhánh
chủ yếu ở phía đông cung cấp thêm làm mực nước lên cao đến vài mét. Lũ trên
sơng La Ngà mỗi năm có thể xuất hiện 7 trận lũ, lũ tập trung chủ yếu vào các tháng

8-10. Đặc biệt, trong những năm gần đây do nạn phá rừng và khai thác rừng bừa bãi
nên các cơn lũ càng gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Sơng chính có tổng chiều
dài là 299km. Mật độ lưới sơng trung bình của tồn bộ hệ thống sơng này là
0,207km/km2, lớn nhất là 0,91 và nhỏ nhất là 0,12km/km2. Hệ số uốn khúc của sông
La Ngà đạt tới 3,02.
Sông La Ngà liên tục thay đổi dạng sông do chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên nên việc sử dụng nước ở lưu vực này rất khó khăn - nơi địa hình bằng phẳng

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thuận lợi cho canh tác nông nghiệp trong mùa lũ thường xuyên bị úng ngập còn
phần địa hình núi dốc thung lũng sơng hẹp ít có khả năng canh tác.
Sơng La Ngà có nhiều chi lưu, tính riêng trên đất Đồng Nai đã có gần 20 suối
lớn nhỏ, không kể một số suối cạn về mùa khô. Tính từ thượng lưu, phía bờ phải có
8 suối, các suối này đều có nguồn gốc từ cao ngun Bình Lộc, An Lộc, nơi có độ
cao trung bình 200m, trong đó đáng kể nhất là suối Tam Bung có chiều dài 23km.
Các chi lưu của sông La Ngà đều ngắn, độ dốc lớn, thời gian tập trung nước vào
mùa lũ nhanh, thường hay xảy ra lũ quét gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời
sống của nhân dân địa phương.
Đặc điểm nổi bật của sông La Ngà là các dạng sơng địa hình núi xen kẽ với
các dạng sơng địa hình bằng phẳng.
Phải nói rằng việc phát triển kinh tế xã hội trong vùng nhất là Đức Linh, Tánh
Linh và Hàm Thuận Bắc dựa rất nhiều vào khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên ở
lưu vực sông La Ngà nhất là tài nguyên nước và cát xây dựng.
1.2. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đức Linh
1.2.1.


Điều kiện tự nhiên

1.2.1.1. Vị trí địa lý
Đức Linh là một huyện miền núi nằm ở phía Tây tỉnh Bình Thuận, trung tâm
huyện cách thành phố Phan Thiết 140 km về phía Đơng Nam và cách thành phố Hồ
Chí Minh 200 km về phía Nam. Huyện có đường ranh tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai
thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và tỉnh Lâm Đồng thuộc vùng Tây Ngun.
Tồn huyện có 13 đơn vị hành chính, gồm 02 thị trấn và 11 xã.
Tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ: 107o23'35,166'' đến 107o39'38,917'' Kinh
độ Đông; và từ 11o00'26,672'' đến 11o23'01,391'' Vĩ độ Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng,
- Phía Nam giáp huyện Xn Lộc tỉnh Đồng Nai,
- Phía Đơng giáp huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận,
- Phía Tây giáp huyện Định Qn và huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai.

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nằm ở vị trí chuyển tiếp của các vùng Nam Trung bộ, Tây nguyên và Đông
Nam bộ, Đức Linh có vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hóa với vùng Tây
ngun, Đơng Nam bộ và Nam Trung bộ - qua quốc lộ 1A, qua Đồng Nai đi thành
phố Hồ Chi Minh và Đà Lạt.
1.2.1.2. Địa hình địa mạo
Đức Linh là một huyện miền núi nên địa hình phức tạp, nhìn tồn thể địa hình
của huyện có dạng hình lịng chảo phía Bắc và phía Nam cao cịn vùng đồng bằng
trung tâm thấp.
Nhìn chung địa hình của huyện đa dạng phức tạp gây khó khăn cho sản xuất
và đời sống nhất là trong việc phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi giữa các vùng

trong huyện nhưng địa hình cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các
vùng sản xuất chuyên canh sản xuất hàng hóa khác nhau tập trung như vùng chuyên
lúa, cao su, điều, cây ăn quả,...
1.2.1.3.

Khí hậu

Đức Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình phân ra hai
mùa khô và mưa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10, hàng năm không có mùa đơng khắc nghiệt.
Nhiệt độ bình qn cả năm là 26,080C nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là
24,65oC (tháng 1), cao nhất là 28,42 0C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất
và tháng thấp nhất từ 3 0C - 40C.
Lượng mưa trung bình hàng năm giao động khoảng từ 1800 mm đến 2800 mm
nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng
l0 chiếm tới 90% tổng lượng mưa trong năm, những tháng cịn lại mưa rất ít và có
tới 2 - 3 tháng là khơng có mưa (tháng 1,2) .
Số giờ nắng trung bình trong năm của huyện là 2643,91 giờ, trung bình mỗi
ngày có 7,2 giờ nắng. Tháng có số giờ nắng nhiều nhất là tháng 3 (293,56 giờ) và
tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng 8 (140,43 giờ) .

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hàng năm có 2 mùa gió chính là gió mùa Đơng Bắc từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau, gió mùa Tây Nam thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 11 vận tốc gió lớn nhất
từ 18 - 27m/s, gió mang theo hơi nước thường gây mưa rào.
Độ ẩm khơng khí trung bình trong năm của huyện là 81,83% thấp nhất là

tháng 2 (71%) và cao nhất là tháng 8,9 (91%).
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình cả năm là 1255 mm, cao nhất là
tháng 3 (130 mm) và thấp nhất là tháng 8 (88 mm).
Vào các tháng mùa mưa thường có giơng kèm theo sấm sét, bão ít xuất hiện,
mùa mưa thường có mưa lớn kéo dài gây ngập úng cho vùng đồng bằng trung tâm
huyện làm thiệt hại cho sản xuất và đời sống. Các tháng mùa khơ ít có sương muối,
sương mù nhưng khơng có mưa, bị khơ hạn nghiêm trọng cũng gây ảnh hưởng rất
nhiều đến sản xuất nơng nghiệp.
Tóm lại: Khí hậu của huyện diễn biến theo mùa rõ rệt đặc biệt ở yếu tố lượng
mưa. Biên độ nhiệt độ và số giờ nắng giữa các tháng trong năm chênh lệch nhỏ, ít
gây sự biến đổi đột ngột về thời tiết khí hậu. Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa
làm hạn chế khả năng sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.4. Thủy văn và nguồn nước
 Tài nguyên nước mặt
Huyện Đức Linh nằm trong vùng có lượng mưa cao nhất so với các huyện
khác trong tỉnh Bình Thuận. Do địa hình phức tạp nên đã hình thành nhiều sơng
suối tự nhiên, thuận lợi cho việc khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ sản xuất
và sinh hoạt. Sông La Ngà bắt nguồn từ miền cao nguyên Bảo Lộc tỉnh Lâm
Đồng, có chiều dài 272km, đoạn chảy qua huyện Đức Linh dài 70km, là một trong
những con sơng có nguồn nước dồi dào nhất trong tỉnh Bình Thuận (lưu lượng
trung bình về mùa mưa là 65,2 - 190m3/s, lưu lượng mùa kiệt là 7,37m3/s.
Đồng thời cịn có các suối phân bố trên nhiều địa bàn, bao gồm: suối Gia
Huynh, suối Lăng Quăng, suối Ráp Răng, suối Lạnh, suối MêPuKlong Du, suối Cầu
đỏ, suối Nách (ở Đức Tín), suối Cầu Cháy… Phần lớn các suối trên địa bàn Huyện

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


đều ngắn và dốc nên thoát nước nhanh, gây ra lũ lụt trong mùa mưa và hạn hán
trong mùa khơ. Trên địa bàn Huyện cịn có hồ Trà Tân, diện tích 240 ha và khá
nhiều ao bàu nhỏ có vai trị quan trọng trong việc tích trữ nước phục vụ cho sản
xuất.
Nhìn chung, nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Đức Linh khá dồi dào, cơ bản
đáp ứng được nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, do địa hình phức
tạp cộng với lượng mưa tập trung theo mùa nên việc xây dựng các cơng trình thủy
lợi để tích trữ nước và phân phối sử dụng nước đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư rất lớn
cho cả giai đoạn trước mắt và lâu dài.


Tài nguyên nước ngầm

Nguồn nước ngầm trên địa bàn Huyện có trữ lượng khá, chất lượng nước
tương đối tốt, đáp ứng yêu cầu khai thác và xử lý phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất
công nghiệp.
Việc đầu tư xây dựng các trạm cấp nước qui mô nhỏ, khai thác và xử lý nguồn
nước ngầm phục vụ cho các khu dân dư ở xa nguồn nước mặt là rất cần thiết.
1.2.2.

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

1.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
 Sản xuất nông nghiệp
Giá trị gia tăng ngành sản xuất nơng nghiệp huyện Đức Linh có mức tăng
trưởng khá. Giai đoạn 2005 - 2011 tăng bình quân 10,5%/năm (từ 191,6 tỷ đồng
năm 2005 lên 315,3 tỷ đồng năm 2011).
Cơ cấu nội bộ ngành giữa trồng trọt và căn nuôi chuyển dịch đúng hướng (tỷ
trọng ngành chăn nuôi chiếm khoảng 28%). Việc chuyển giao, ứng dụng những tiến
bộ của khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp được triển khai khá đồng bộ;

công tác khuyến nông thực hiện tốt đã chỉ đạo sản xuất đúng lịch thời vụ và chương
trình xã hội hóa giống cây trồng, vật nuôi được quan tâm thường xuyên, từng bước
tạo ý thức sử dụng giống mới cho nông dân, đã đưa giống lúa xác nhận vào sản xuất
đạt 60%-70%. Cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đạt trên 80% ở tất cả các

16


×