Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lợng nghiệp vụ TDCT tại chi nhánh nam Hà
Nội.
Nghiệp vụ thanh toán TDCT của chi nhánh đợc mở rộng và nâng cao hiệu
quả sẽ góp phần tăng doanh thu TTQT cũng nh mở rộng thị trờng cho NHN
0
&
PTNTVN. Bằng uy tín của mình đối với khách hàng trong và ngoài nớc, với khả
năng tài chính có thể đáp ứng kịp thời đầy đủ các nhu cầu của khách hàng và
cạnh tranh đợc với ngân hàng khác.
Việc làm tốt hoạt động thanh toán L/C không chỉ nâng cao uy tín và tên
tuổi của Ngân hàng mà còn thiết lập nhiều mối quan hệ Ngân hàng đại lý với
ngân hàng nớc ngoài nhằm sử dụng tối u công suất của máy và ngời, làm giảm
chi phí và tăng lợi nhuận cho chi nhánh nói riêng và cho NHN
0
nói chung.
Với chính sách mở cửa và hoạt động các biện pháp kinh tế của Chính phủ
ta, các hoạt động xuất nhập khẩu trở nên sôi động, cùng với hàng loạt các ngân
hàng quốc doanh và chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài có mặt tại Việt Nam, đã
tạo ra sự cạnh tranh trong hoạt động điều kiện. Do đó muốn tồn tại và phát triển
các NHTM Việt Nam không chỉ hoạt động đơn thuần trong phạm vi đối nội mà
còn trong kinh doanh đối ngoại. Để đáp ứng nhanh nhạy với cơ chế thị trờng, để
đạt hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh chi nhánh đã hoạt động theo hớng
kinh tế đa năng, trong đó có TTQT và đặc biệt là thanh toán TDCT. Muốn vậy
Ngân hàng phải tìm những biện pháp khắc phục những tồn tại trớc mắt, đồng
thời phát huy lợi thế của mình, những lợi thế mà các ngân hàng khác không có
đợc.
3.1. Xây dựng chiến lợc phát triển nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh
theo hớng hội nhập khu vực.
3.1.1. TTQT phải trở thành hoạt động dịch vụ chính của NHTM.
NHTM trong xu hế hội nhập và hiện đại hoá phải là mô hình Ngân hàng
phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ. Thu nhập từ dịch vụ phải chiếm 30% tổng
thu nhập < hiện nay tỉ lệ này chỉ chiếm 10% còn lại 90% là thu từ tín dụng>.
Trong các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng thì kinh doanh đối ngoại và TTQT
chiếm vị trí quan trọng nhất. Để đạt đợc mục tiêu chiến lợc này, NHN
0
& PTNT
Nam Hà Nội cần thiết:
1 1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
- Kiện toàn bộ máy tổ chức của các phòng nghiệp vụ và các phòng Giám
đốc, bổ sung cán bộ có trình độ, đặc biệt là trình độ tin học. Duy trì công tác
đào tạo tại chỗ, tham gia các khoá học huấn luyện cho ngành tổ chức khuyến
khích cán bộ tự học nâng cao. Nâng cao hơn nữa phong cách giao dịch đối với
Ngân hàng, tạo lòng tin và uy tín đối với khách hàng và với NHN
0
& PTNT
Nam Hà Nội.
- Trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá Ngân
hàng, hoàn thiện chơng trình bán lẻ, lắp đặt máy ATM, thực hiện đa dạng hoá
các hình thức dịch vụ khách hàng.
- Tăng trởng mạnh nguồn vốn, trong đó chú trọng nguồn vốn ngoại tệ để
phục vụ cho vay xuất khẩu, nhập khẩu, mở rộng tín dụng tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động TTQT.
- Mở rộng dịch vụ kinh doanh tiện ích và các sản phẩm Ngân hàng bằng
cách hiện đại hoá, tăng cờng Marketing Ngân hàng.
- Mở rộng mạng lới chi nhánh, phòng giao dịch đến các trung tâm thơng
mại lớn, các khu công nghiệp, khu chung c và đô thị mới, ứng dụng công nghệ
hiện đại để sử dụng thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, nối mạng với khách hàng.
- Nâng cao chất lợng nghiệp vụ, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đa
doanh số thanh toán lên gấp đôi.
3.1.2. Định hớng hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội trong những
năm tới.
Trong những năm qua, chi nhánh đã và đang từng bớc khẳng định đợc vị
trí của mình trong lĩnh vực Ngân hàng cũng nh trong nghiệp vụ thanh toán kèm
chứng từ. Với việc thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, chi nhánh đã chứng tỏ đ-
ợc mình là chỗ dựa tin cậy cho các doanh nghiệp. Chi nhánh cũng cố gắng cải
tiến trang thiết bị và môi trờng làm việc để có thể cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ nhanh chóng và ngày càng chính xác với chi phí ngày càng thấp
với những thành công đã đạt đợc chi nhánh cũng góp phần tạo nên sự phát triển
ngày càng vững mạnh và nâng cao uy tín của hệ thống NHN
0
& PTNT Việt
Nam.
Những thành công đạt đợc trong những năm đầu hoạt động dù là nhỏ bé
nhng cũng là một nền tảng vững chắc cho chi nhánh bớc sang một giai đoạn
2 2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
mới với tốc độ tăng trởng cao và ổn định hơn nghiêp vụ TTQT chi nhánh
cũng có những định hớng cơ bản sau:
Trong một môi trờng mà tính cạnh tranh càng trở nên gay gắt, nhất là
trong môi trờng hoạt động của nghiệp vụ TTQT thì việc thực hiện các hoạt động
Marketing và t vấn càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thực hiện tốt đợc các hoạt động đó sẽ giúp chi nhánh thu hút đợc các
khách hàng tiềm năng đến với mình.
Trong những năm tới chi nhánh tiếp tục nâng cao cơ sở hạ tầng nh hệ
thống máy tính và phần mềm ứng dụng để phục vụ các dịch vụ đợc tốt hơn. Hệ
thống đó đợc nâng cấp không những đáp ứng tốt các hoạt động kinh doanh hiện
tại, phục vụ tốt cho hoạt động TTQT mà còn là cơ sở sẵn sàng cho những hoạt
động sắp tới trong tơng lai.
Các dịch vụ trong ngân hàng, đặc biệt là hoạt động TTQT luôn đòi hỏi một
đội ngũ nhân viên giàu nhiệt huyết, kinh nghiệm và sự hiểu biết tìm tòi sâu về
nghiệp vụ để tránh xảy ra thiếu sót. Hoạt động TTQT còn liên quan đến các chi
nhánh, các ngân hàng ở nớc ngoài nên các cán bộ nhân viên cũng phải có một
vốn ngoại ngữ sâu rộng để phục vụ cho công việc. Nhận thức rõ điều này trong
những năm sắp tới chi nhánh sẽ quan tâm hơn về việc cử cán bộ đi học đầu đủ
các lớp bồi dỡng nghiệp vụ do trung tâm điều hành tổ chức. Các nhân viên của
chi nhánh sẽ đợc đào tạo cả các khoá học ở nớc ngoài để nâng cao kỹ năng
chuyên môn.
Sang những năm tiếp theo chi nhánh sẽ tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt đẹp
với các khách hang truyền thống: Công ty xuất nhập khẩu hợp tác và đầu t với
Lào (Vilexim), Công ty thực phẩm miền Bắc (Fonexim), công ty điện tử công
nghiệp, tổng công ty ôtô Việt Nam (Vinamoto) Bên cạnh đó chi nhánh sẽ mở
rộng quan hệ, tìm kiếm khách hàng mới.
Với cố gắng và nỗ lực hết mình, hi vọng rằng trong những năm tới chi
nhánh sẽ đạt đợc nhiều thành công hơn nữa, xứng đáng với phơng trâm "Vì sự
thành đạt của khách hàng và Ngân hàng" mà chi nhánh đề ra.
3 3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
3.2. Hệ thống giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao chất l-
ợng nghiệp vụ thanh toán TDCT.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam hiện nay chi
nhánh Nam Hà Nội đang từng bớc khẳng định mình trong trong lĩnh vực thanh
toán kèm chứng từ. Những thành công mà chi nhánh đạt đợc từ ngày đầu mới
thành lập cho đến nay góp phần thắt chặt mối quan hệ của chi nhánh với các
ngân hàng cũng nh ngoài nớc. Bên cạnh đó, chi nhánh còn có một đội ngũ nhân
viên trẻ, năng động và nhiệt tình. Tuy nhiên để đáp ứng lại sự phát triển của nền
kinh tế cũng nh nhu cầu của khách hàng chi nhánh Nam Hà Nội cũng cần có
các biện pháp cụ thể:
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán bằng ph-
ơng thức TDCT.
Hiện nay thanh toán L/C đợc coi là an toàn và sử dụng rộng rãi nhất trong
các phơng thức TTQT. Vì vậy để nâng cao hiệu quả công tác thanh toán này
NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội cần phải:
- Đối với thanh toán hàng xuất khẩu: cần nghiên cứu, triển khai quy trình
thông báo và thanh toán hàng xuất, cải tiến việc chuyển tiếp thông tin nhằm thu
hút khách hàng chọn ngân hàng mình là ngân hàng thông báo và chiết khấu,
phấn đấu tăng tỉ trọng của L/C xuất khẩu. Phối hợp các bộ phận nghiệp vụ liên
quan, ban hành quy chế thanh toán hàng xuất trên cơ sở thơng lợng và chiết
khấu chứng từ.
- Đối với thanh toán hàng nhập khẩu: Tiếp tục nghiên cứu, xem xét những
vớng mắc trong quá trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Chẳng hạn đối với tỉ lệ kí quỹ mở L/C là vấn đề hết sức quan trọng. Với trờng
hợp mở L/C bằng vốn tự có thì tỉ lệ kí quỹ là: 50%, đối với tổng công ty thì tỉ lệ
kí quỹ là 30%. Nếu tỉ lệ kí quỹ cao thì sẽ có tác động đến tình hình vốn của đơn
vị, đặc biệt là những đơn hàng có giá trị lớn. Nếu tỉ lệ kí quỹ thấp, khi đến hạn
thanh toán nếu đơn vị không còn tiền thì buộc ngân hàng phải đứng ra cho vay
để thanh toán, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài. Để đảm bảo phòng tránh
rủi ro đồng thời thu hút khách hàng nên có chính sách phân định linh hoạt về tỉ
lệ kí quỹ đối với từng loại khách hàng.
4 4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
3.2.2. Chính sách đào tạo và sự đào tạo đội ngũ cán bộ TTQT của
Ngân hàng.
Vai trò của con ngời trong phát triển ngành ngân hàng là không thể phủ
nhận đợc bởi vì có hàng vạn những định chế quản lý kỳ diệu nhng thiếu đi yếu
tố con ngời thì những định chế đó cũng chỉ là con số không. Thực tế đã chứng
minh rằng nếu một ngân hàng nào đó có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo
trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của ngân hàng thì chắc chắn ngân
hàng đó sẽ đứng vững và phát triển trớc biến động của thị trờng. Để có thể phát
triển đợc hoạt động kinh doanh đối ngọai nói chung và hoạt động TTQT nói
riêng, NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội cần có một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, giỏi
chuyên môn và nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh vực ngoại thơng, am hiểu các luật lệ
và tập quán quốc tế về ngoại thơng và TTQT. Có khả năng t vấn cho khách hàng
trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, giúp họ lựa chọn và áp dụng các phơng
thức và điều kiện thanh toán có lợi nhất nhằm rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Để có thể làm tốt hơn những điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có chiến l-
ợc phát triển con ngời với các giải pháp sau:
- Thờng xuyên tổ chức các lớp bồi dỡng về nghiệp vụ TTQT, các cuộc hội
thảo về TTQT nhằm giúp các cán bộ trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ
nghiệp vụ TTQT, học tạp đợc kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong
hoạt động TTQT.
- Cử những cán bộ có nănglực đi học tập những kinh nghiệm của các ngân
hàng trên thế giới mà có quan hệ với NHN
0
cũng nh chi nhánh NHN
0
& PTNT
Nam Hà Nội tạo đợc niềm tin và uy tín đối với các khách hàng và bạn hàng
trong nớc cũng nh trên thế giới.
- Hàng năm nên tổ chức các kỳ thi sát hạch về nghiệp vụ và tổ chức thi
tuyển công khai, nghiêm túc để có thể tuyển chọn đợc những cán bộ có năng
lực chuyên môn và giàu kinh nghiệm.
- Không chỉ hoàn thiện về mặt tri thức, nghiệp vụ, cán bộ làm công tác
thanh toán quốc tế cũng cần phải chú trọng đén phong cách giao dịch với
khách hàng. Điều này sẽ giúp Ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới và củng
cố vững chắc hơn mối quan hệ với các khách hàng đã có.
5 5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
3.2.3. Phòng ngừa rủi ro trong thanh toán TDCT.
Trong các loại hình kinh doanh của cơ chế thị trờng thì kinh doanh tiền tệ
là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nhng rủi ro càng cao thì lợi nhuận thu
đợc càng lớn. Chính vì vậy, để có thể tồn tại trớc những biến động của thị trờng
đòi hỏi Ngân hàng phải thận trọng đề phòng rủi ro.
Tuỳ thuộc vào từng loại rủi ro khác nhau mà chi nhánh có những giải
pháp khác nhau. Chẳng hạn, với loại hình rủi ro trong thanh toán ngân hàng
phải thờng xuyên theo dõi tình hình, kinh tế, chính trị của các quốc gia có quan
hệ thơng mại với Việt Nam. thông qua hệ thống đại lý của NHN
0
để điều tra,
khai thác thông tin về tình hình tài chính, khả năng giao hàng, t cách đạo đức
của đối tác nớc ngoài trong việc kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Thêm
vào đó, để hạn chế bớt thiệt hại của các bên đối tác chính phủ nên cùng ngân
hàng thành lập quỹ bảo hiểm tín dụng khi có rủi ro xảy ra thì quỹ bảo hiểm sẽ
bảo hiểm: 70% đến 80%, do vậy nhà xuất khẩu Việt Nam chỉ chịu 30% rủi ro
về thanh toán với nguyên nhân rủi ro dân tộc và 20% với nguyên nhân chính trị.
Để tránh rủi ro về tỉ giá, ngân hàng cần dự trự đa dạng ngoại tệ, dự báo chính
xác về sự biến động tỉ giá trên cơ sở đó mà thay đổi kết cấu sao cho có lợi
nhất. Mặt khác nhằm tạo thêm doanh lợi cho các nhà xuất khẩu, đồng thời áp
dụng kỹ thuật hối đoái bảo hiểm rủi ro về tỷ giá trong hoạt động xuất nhập
khẩu, ngân hàng nên phát huy hơn nữa nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn.
Nghiệp vụ này giúp đỡ nhà nhập khẩu đợc mua bán ngoại tệ theo một tỉ giá đã
định sẵn trong tơng lai. Ngoài ra ngân hàng nên tăng cờng áp dụng mua bán
ngoại tệ của doanh nghiệp xuất khẩu bằng cách trả trớc VND thu ngoại tệ có
tính phí thời gian, đồng thời bán trớc ngoại tệ cho doanh nghiệp nhập khẩu thu
lại VND sau. Nghiệp vụ mua bán kỳ hạn này giúp đỡ cho doanh nghiệp xuất
nhập khẩu đợc sử dụng VND theo mức phí ngang bằng với lãi suất vay từ quỹ
bình ổn hối đoái của NHTM.
Tuy nhiên ngân hàng vẫn cần, đa ra mức rủi ro cho phép trong thanh toán
quốc tế. Chẳng hạn trong trờng hợp khách hàng mở L/C bằng vốn tự có gặp
khó khăn tạm thời về khả năng chủ động về vốn trong thanh toán do quá trình
vận chuyển hay giao hàng không đúng lịch, do trục trặc trong khâu chuyển vốn,
thu tiền bán hàng) dẫn đến sự lệch pha giữa kế hoạch thanh toán và kế hoạch
chuẩn bị nguồn vốn. Mặt khác, khách hàng không thể vay vốn tại ngân hàng vì
6 6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
cha kí hợp đồng tín dụng trớc khi mở L/C. Nh vậy, dù đã kiểm tra kỹ trớc khi
mở L/C về khả năng thanh toán, tình hình thị trờng, định mức kí quỹ thì việc
nhận nợ vay bắt buộc vẫn có thể xảy ra. Trong trờng hợp này khách hàng phải
chịu lãi suất phạt, ngân hàng vẫn giữ tiền ký quỹ và bộ chứng từ hàng hoá, nếu
cần có thể phát mại lô hàng để thu hồi vốn vay. Vấn đề này cần đợc xem xét nh
một rủi ro và ngân hàng cho phép ở một mức độ nào đó trong TTQT.
3.2.4. Hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán.
Với xu hớng phát triển nh hiện nay của nền kinh tế, công nghệ là một
trong những yếu tố then chốt giúp cho sự tồn tại và chiến thắng trong cạnh
tranh của bất kỳ tổ chức kinh tế nào. Chính vì vậy, chi nhánh trớc hết phải
không ngừng đổi mới trang thiết bị làm việc, tích cực áp dụng những công
nghệ mới nhất của ngành Ngân hàng để có thể đáp ứng đợc những nhu cầu
thanh toán của khách hàng.
Một khó khăn của ngân hàng là máy móc thiết bị phục vụ thanh toán quốc
tế còn ở mức sơ khai. Trong khi đó, các phơng tiện vật chất thiết bị ngân hàng là
yếu tố hữu hình mà khách hàng có thể nhận biết đợc tính hiện dại của ngân
hàng. Thể hiện ở cấu hình trụ sở giao dịch, các phơng tiện thanh toán nh mạng
máy tính máy móc tahnh toán phục vụ khách hàng. Các phơng tiện này trở
thành nhân tố chính cho các ngân hàng nâng cao chất lợng dịch vụ, tạo độ tin
cậy và cung cấp thông tin cho khách hàng, giúp việc xử lý các nghiệp vụ của
nhân viên tiếp xúc diễn ra nhanh chóng, hiệu quả.
Hiện nay, tại chi nhánh trang thiết bị máy tính tuy đã đợc trang bị tơng đối
đầy đủ nhng có thể thấy là thiếu đồng bộ. Nhiều máy tính đợc trang bị từ những
ngày mới thành lập cho đến nay có rất nhiều vấn đề trục trặc nhng vẫn cha đợc
thay đổi. Hơn nữa, sự phát triển của hoạt động thanh toán kèm chứng từ tất yếu
phát sinh những nhu cầu giao dịch mới, trong khi đó phần mềm sử dụng lại
không có sự thay đổi nào. Vậy nên chi nhánh cần sớm đầu t, nâng cấp hệ thống
máy tính hiện nay. Để giải quyết vấn đề này chi nhánh có thể kêu gọi, nhận sự
tài trợ từ các tổ chức khác.
Một vấn đề nữa là vấn đề lu trữ tài liệu ở chi nhánh. Trong phòng TTQT,
tài liệu hồ sơ đợc dể ngay ở bàn làm việc, ở ngăn kéo, bàn máy vi tính. Đây là
phòng hàng ngày phải tiếp nhận một lợng hồ sơ, chứng từ không nhỏ, nhất là
hoạt động thanhtoán kèm chứng từ khi số hồ sơ lại càng nhiều mà mỗi bộ hồ sơ
7 7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Bích Thảo
đều đợc lu lại. Nhng hiện nay hồ sơ đợc lu trữ ở các ngăn tủ rất bình thờng, có
khi để nguyên trên bàn không cất đi, mỗi khi tìm hồ sơ lu nhân viên lại ngồi dò
tìm từng hồ sơ. Để giải quyết dùng cho các phòng ban.
Do vậy NHN
0
nên quan tâm tới việc đổi mới công nghệ theo các tiêu
chuẩn quốc tế với trang thiết bị hiện đại và có trình độ tự động hoá cao, thực
hiện chơng trình hiện đại hoá, trớc hết là củng cố và tăng cờng cơ sở hạ tầng
cho tin học Ngân hàng, bao gồm thiết bị, phần mềm kỹ năng vận hành theo kịp
trình độ thế giới. Bên cạnh đó khai thác triệt để thanh toán qua mạng WIET, đầu
t mạng ATM theo điều kiện thực hiện những giao dịch, nhanh chóng, chính xác,
chi phí thấp góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và phục vụ khách hàng nhanh
chóng.
3.2.5. Tăng cờng công tác tiếp thị khách hàng theo hớng tập trung vào
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách u đãi khách hàng xuất khẩu và sử
dụng sản phẩm NH.
Việc mở rộng quan hệ với khách hàng có ý nghĩa thiết thực tới nghiệp vụ
thanh toán quốc tế cũng nh các nghiệp vụ khác. Chi nhánh cũng cần có những
chính sách u đãi hợp lý để thắt chặt hơn mối quan hệ khách hàng và ngân hàng
để thắt chặt hơn mối quan hệ khách hàng và ngân hàng. Để lôi kéo và giữ vững
đợc khách hàng, ngân hàng cần xây dựng chiến lợc khách hàng và thực hiện
chính sách khách hàng linh hoạt, không phân biệt thành phần kinh tế, áp dụng
một số u đãi hợp lý trong quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, đáp ứng đến
mức cao nhất các yêu cầu của khách hàng. Mục tiêu của việc xây dựng một
chính sách hợp lý là xây dựng và củng cố uy tín của Ngân hàng đối với khách
hàng, tạo cho khách hàng yên tâm và tin cậy giao dịch TTQT qua chi nhánh. Vì
vậy để thực hiện tốt chính sách này, trớc hết chi nhánh phải chủ động tìm kiếm
khách hàng mới. Ngân hàng không nên chỉ chú trọng thu hút những khách hàng
lớn mà còn tập trung vào những đối tơng khách hàng vừa và nhỏ nhng rất đông
đảo là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay mới đợc thành lập. Đó là
những khách hàng ít đợc các ngân hàng quan tâm, u đãi nên chi nhánh chỉ cần
chào mời, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của mình thì họ sẽ dễ dàng lựa chọn
sử dụng dịch vụ TTQT. Còn đối với những khách hàng lớn, có tiềm lực kinh tế,
kinh doanh an toàn, có uy tín cao, luôn đợc nhiều ngân hàng săn đón, chào
mời, do vậy để họ trở thành khách hàng của mình, cần phải đến tận nơi tìm
8 8