Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khảo sát sơ bộ thành phần có bào tử nấm linh chi phá vỡ vách bằng enzyne và siêu âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 78 trang )

TÊN ĐỀ TÀI.txt
Khảo sát sơ bộ thành phần có bào tử nấm linh chi phá vỡ vách bằng Enzyne và siêu
âm
Giảng viên hướng dẫn: TS: Nguyễn Hoài Hương
SV: Lê Nguyễn Phương Uyên
lớp: 13DSH06
MSSV: 1311100859
..

Page 1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này hoàn toàn
trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thơng tin,
tài liệu trích dẫn trong đồ án này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lê Nguyễn Phương Uyên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến trường Đại học Cơng nghệ Tp. Hồ Chí
Minh - HUTECH đã tạo cơ hội cho tôi được học tập tại trường. Cảm ơn quý thầy cô
trong khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường đã truyền đạt lại những
tri thức quý báu cho chúng tôi trong thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin cảm
ơn khoa Dược đã giúp đỡ tôi về thiết bị siêu âm để tơi hồn thành đồ án tốt nghiệp
này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Hồi Hương, người
đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo để tơi có thể hồn thành đồ án tốt nghiệp
này


Cùng với đó, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và các bạn học đã có những động
viên to lớn, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành chương trình học tại
trường một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lê Nguyễn Phương Uyên


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .......................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1

2.

Tinh hình nghiên cứu ........................................................................................1

3.

Mục đích của đề tài ............................................................................................2

Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
5.


Kết quả thu được của đề tài ..............................................................................2

6.

Hạn chế của đề tài ..............................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................4
1.1.

Tổng quan về nấm linh chi ............................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố .......................................................................4
1.1.2

1.2

1.3

1.4.

Bào tử nấm Linh chi .............................................................................10

Thành phần hóa học chủ yếu ......................................................................13
1.2.1 Các polysaccharide và các peptidoglycan ............................................15
1.2.2

Triterpenes ............................................................................................17

1.2.3

Saponin .................................................................................................23


1.2.4

Những thành phần khác ........................................................................24

Sử dụng .........................................................................................................24
1.3.1 Phòng ngừa ung thư ..............................................................................25
1.3.2

Tăng cường khả năng miễn dịch ...........................................................26

1.3.3

Khả năng chống oxy hoá ......................................................................26

1.3.4

Điều trị bệnh đái tháo đường ................................................................27

1.3.5

Tác dụng đối với các bệnh về tim mạch ...............................................27

Các phương pháp phá vỡ và trích ly hoạt chất từ bào tử phá vỡ ............28
1.4.1. Phương pháp phá vỡ bào tử ................................................................28

i


Đồ án tốt nghiệp


1.4.2. Phương pháp trích ly hoạt chất...........................................................28
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ..................................................29
2.1

2.2

Phương tiện nghiên cứu ...............................................................................29
2.1.1 Vật liệu ..................................................................................................29
2.1.2

Nơi thực hiện ........................................................................................29

2.1.3

Thời gian thực hiện ...............................................................................29

Vật liệu thí nghiệm .......................................................................................29
2.2.1 Thiết bị và dụng cụ ...............................................................................29
2.2.2. Hóa chất ................................................................................................30

2.3.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................32
2.3.1 Phá vách bào tử nấm linh chi bằng phương pháp lạnh đông kết hợp
sử dụng enzyme Cellulase C20032 10% và dịch tăng sinh nấm Trichoderma
harzianum T2 ....................................................................................................33
2.3.1. Quy trình trích ly các hợp chất có trong bào tử nấm Linh Chi .........33
2.3.2. Định tính một số hoạt chất có trong mẫu bào tử nấm Linh Chi .......36
2.3.2.1.


Định tính Saponin ..........................................................................36

2.3.2.2.

Định tính protein ............................................................................37

2.3.2.3.

Định tính carbohydrate ..................................................................38

2.3.2.4.

Định tính triterpenoid ....................................................................39

2.3.3. Định lượng một số hoạt chất có trong bào tử nấm linh chi bị phá vỡ
39
2.3.3.1.

Định lượng carbohydrate bằng phương pháp Phenol – Sulfuric ..39

2.3.3.2.

Định lượng tổng chất béo có trong mẫu bào tử Linh Chi phá vỡ..40

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................42
3.1.

Định tính các hợp chất sau khi trích ly lỏng lỏng .....................................42
3.1.1. Dịch trích ly lỏng lỏng của các mẫu không siêu âm và siêu âm ở

các mốc thời gian khác nhau........................................................................44
3.1.1.1.

Định tính protein ............................................................................44

3.1.1.2.

Định tính saponin ...........................................................................45

3.1.1.3.

Định tính carbohydrate ..................................................................49

3.1.1.4.

Định tính triterpenoid ....................................................................50

ii


Đồ án tốt nghiệp

3.1.2. Định lượng thành phần trong mẫu dịch ......................................................53
3.1.2.1. Định lượng Carbohydrate trong dịch trích ly của mẫu không siêu âm
và mẫu kết hợp siêu âm ở các mốc thời gian 1,5 phút, 2,5 phút, 5 phút bằng
phương pháp Phenol – Sulfuric .........................................................................53
3.1.2.2. Định lượng lipid trong các mẫu không siêu âm và các mẫu kết hợp
siêu âm ở các mốc thời gian khác nhau trước khi trích ly bằng phương pháp
Adam – Rose – Gottlieb .........................................................................................
55

3.2. Bào tử ......................................................................................................58
3.2.1. Định tính Saponin ............................................................................58
3.2.2. Định tính Protein ..............................................................................59
3.2.3. Định tính Carbohydrate ...................................................................60
3.2.4. Định tính Triterpenoid .....................................................................61
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................63
4.1.

Kết luận .........................................................................................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
♦♦♦ Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................64
♦♦♦ Tài liệu tiếng Anh .............................................................................................64
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1

iii


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Đặc điểm của một số loại nấm linh chi ở Đài Loan .................................8
Bảng 1.2 Thành phần dược tính của nấm Linh chi ...................................................13
Bảng 1.3 Các phương pháp phá vỡ bào tử ...............................................................28
Bảng 1.4 Các phương pháp trích ly ..........................................................................28
Bảng 3.1 Bảng chú thích các ký hiệu trên hình kết quả ............................................43
Bảng 3.2 thử nghiệm Biuret của mẫu không siêu âm và siêu âm ............................ 45
Bảng 3.3 kết luận thử nghiệm tạo bọt của mẫu không siêu âm và siêu âm ..............46
Bảng 3.5 Bảng kết luận thử nghiệm Fontan – Kaudel với pha nước mẫu không siêu
âm và mẫu siêu âm ở các mốc thời gian khác nhau .................................................49

Bảng 3.6 Bảng kết luận thử nghiệm Molisch của mẫu không siêu âm và siêu âm
(định tính carbohydrate) ...........................................................................................49
Bảng 3.7 Bảng kết luận thử nghiệm Liebermann – Burchard của mẫu không siêu âm
và siêu âm (định tính Triterpenoid) ..........................................................................51
Bảng 3.8 Bảng tổng kết các thử nghiệm định tính với mẫu khơng siêu âm, siêu âm
và bào tử ....................................................................................................................51
Bảng 3.9 Mật độ quang của dung dịch D-Glucose chuẩn ........................................53
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của thời gian siêu âm lên hàm lượng carbohydrate .............54
Bảng 3.11 Hàm lượng lipid tổng trong các mẫu (g) .................................................56
Bảng 3.12 bảng kết luận thử nghiệm tạo bọt và Fontan – Kaudel với bào tử ..........59
Bảng 3.13 bảng kết luận thử nghiệm Biuret với bào tử (định tính Protein) .............60
Bảng 3.14 bảng kết luận thử nghiệm Molisch với bào tử (định tính Carbohydrate) 61

iv


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.2: a) Bào tử nấm linh chi dưới kính hiển vi được phóng to 3000 lần ...........11
b) Bào tử nấm linh chi bị phá vỡ vách. .....................................................................11
Hình 1.3 Các kiểu hình bào tử đặc thù của họ nấm Linh Chi ..................................12
Hình 1.4 Cấu trúc khơng gian của Polysaccharide trong nấm Linh chi ..................16
Hình 1.5: Cơng thức của một số triterpene trong nấm linh chi ................................18
Hình 1.6: Cấu trúc không gian của 29 loại triterpenoids trong bào tử nấm Linh chi
...................................................................................................................................20
(Bingji Ma et al. (2011)) ...........................................................................................20
Hinh 1.7: Tên của 29 triterpenoids trong bào tử nấm Linh chi (Bingji Ma et
al.(2011). Triterpenoids được cô lập từ bào tử của nấm Linh chi ............................21
Hình 2.1 Quy trình thí nghiệm tổng quát ..................................................................32

Hình 2.2 Hình minh họa các pha trong phễu chiết ...................................................34
Hình 2.3 Quy trình phá vỡ vách bào tử nấm Linh Chi bằng phương pháp lạnh đông
kết hợp enzyme ni cấy............................................................................................36
Hình 3.2 Hai pha dịch trích ly ..................................................................................43
Hình 3.3 Thử nghiệm Biuret với hai lớp dịch trích ly của mẫu khơng đun sơi và đun
sơi trước khi trích ly ..................................................................................................44
Hình 3.4 Thử nghiệm tạo bọt. ...................................................................................45
Hình 3.5 Thử nghiệm Fontan – Kaudel với pha hữu cơ ...........................................47
Hình 3.6 Thử nghiệm Fontan – Kaudel với pha nước ..............................................48
Hình 3.7 Thử nghiệm Molisch - với hai pha của mẫu không siêu và siêu âm ..........49
Hình 3.8 Thử nghiệm Liebermann – Burchard với hai pha dịch trích ly của các mẫu
...................................................................................................................................50
Hình 3.9 Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào
nồng độ Glucose ........................................................................................................53
Hình 3.10 Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến hàm lượng
đường tổng, lipid tổng và tỷ lệ phá vỡ ......................................................................55

v


Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.11 Quy trình sản xuất viên nang Triterpenoid từ pha hữu cơ trích ly bằng
diethylethe .................................................................................................................57
Hình 3.12 Thử nghiệm tạo bọt đối với bào tử ...........................................................58
Hình 3.12 Thử nghiệm Fontan – Kaudel ..................................................................59
Hình 3.13 Thử nghiệm Biuret với dịch trích ly bào tử ..............................................60
Hình 3.14 Thử nghiệm Molisch với dịch trích ly bào tử ...........................................60
Hình 3.15 Thử nghiệm Liebermann – Burchard ( a) đối chứng dương, b) đối chứng
âm, c) cặn của dịch trích ly bào tử ) .........................................................................61


vi


Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, dược liệu thiên nhiên ngày càng đóng vai trị quan

trọng trong việc phịng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe. Từ lâu nấm Linh chi
đã là thảo dược quý hiếm, được xem như một loại “Thần dược”. Theo Đơng y, Linh
chi có tác dụng kiện não, bảo an, cường tâm, giải độc... Theo Tây y, từ Linh chi
người ta cũng đã bào chế được thuốc chữa nhiều bệnh, đáng quan tâm như bệnh tiểu
đường, viêm gan, ung thư.
Trong những năm vừa qua, các phương pháp phân tích hiện đại đã cho phép
xác định lượng lớn các hợp chất hóa học có trong quả thể, tơ và bào tử nấm Linh chi
như: triterpenoid, steroid, polysaccharide, saponin, chất khống, amino acid... trong
đó polysaccharide, triterpenoid được xem là thành phần chính mang nhiều hoạt tính
sinh học của nấm. Tuy các hoạt chất sinh học đã được tìm ra nhưng việc phân tích,
chiết xuất các hoạt chất sinh học này chủ yếu được thực hiện trên quả thể và tơ nấm
Linh chi, có rất ít nghiên cứu về việc thực hiện trên bào tử nấm Linh chi bởi bào tử
nấm Linh chi được cấu tạo bởi lớp vách đôi rất bền vững, làm giảm khả năng chiết
xuất các chất. Vì vậy việc phá vỡ vách bào tử nấm Linh chi và xác định sự hiện diện
của các hợp chất hóa học có trong bào tử nấm Linh chi là giai đoạn quan trọng.
Để đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc nghiên cứu xác định các hoạt
chất có trong bào tử nấm linh chi, tơi đã có những nghiên cứu sơ bộ được thực hiện
trong đồ án tốt nghiệp: “Khảo sát sơ bộ thành phần có trong bào tử nấm Linh Chi

phá vỡ vách bằng enzyme và siêu âm”.
2.

Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu thành phần các hợp chất quý của nấm Linh chi được thực

hiện chủ yếu trên quả thể và tơ của nấm Linh chi.
Vào thập niên 70 - 80, bắt đầu một trào lưu khảo cứu hóa dược học các nấm
Linh chi. Chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Việt Nam. Gần
đây một số phịng thí nghiệm ở Hoa Kỳ và vùng Đông Nam Á cũng bắt đầu tham

1


Đồ án tốt nghiệp

gia vào tiến trình này.
Năm 1988, Nhật Bản đã điều trị thành công bệnh nhược cơ bằng Linh chi theo
nguyên tắc điều hoà miễn dịch. Bệnh viện Sơn Đông, Trung Quốc dùng “xúp” Linh
chi để giải độc và bổ gan có kết quả tốt, trong 70.000 ca trên 90% khỏi bệnh (Lui
Xing Jia, 1994). Tác giả cho rằng nấm Linh chi có tác dụng tốt đối với đường tiết
niệu, điều hoà rối loạn tuần hoàn não, tránh các cơn kịch phát nghẽn mạch và làm
dịu thần kinh,...
Năm 2010, Chaiyavat Chaiyasut*, Chakkrapong Kruatama and Sasithorn
Sirilun đã công bố cơng trình nghiên cứu phá vách bào tử nấm Linh chi bằng quá
trình lên men vi khuẩn Lactobacillus plantarum và bào tử nấm Linh chi
3.

Mục đích của đề tài
Khảo sát sơ bộ thành phần trong bào tử nấm Linh Chi phá vỡ vách bằng


enzyme và siêu âm. từ đó đề nghị quy trình sản xuất viên nang chứa dầu bào tử.
4.

Nội dung
Định tính và định lượng thành phần hóa học chính trong dịch trích ly bào tử

nấm Linh Chi phá vỡ bằng enzyme và siêu âm.
Định tính và định lượng thành phần còn lại trong bào tử nấm Linh Chi phá vỡ
sau trích ly.
Đề nghị quy trình phá vỡ bào tử nấm Linh Chi bằng enzyme và siêu âm và sản
xuất viên nang chứa dầu bào tử
Phương pháp nghiên cứu
Tổng quan tài liệu và tiến hành thực nghiệm
5.

Kết quả thu được của đề tài
Định tính được protein, saponin, carbohydrate ,triterpenoid có trong bào tử

nấm linh chi sau phá vỡ và kết hợp siêu âm
Định lượng carbohydrate, tổng chất béo có trong dịch trích ly nấm linh chi sau
phá vỡ.
Đề nghị được quy trình phá vỡ vách bào tử nấm Linh chi bằng enzyme và siêu

2


Đồ án tốt nghiệp

âm, và sản xuất viên nang chứa dầu bào tử nấm Linh Chi

6.

Hạn chế của đề tài
Thời gian thực hiện đề tài ngắn nên nghiên cứu chưa bao quát được các thành

phần trong bào tử nấm Linh Chi phá vỡ
Thiếu các thiết bị cô quay, sấy và các thiết bị phân tích hiện đại nên kết quả
thu được chủ yếu dựa vào phương pháp phân tích đơn giản

3


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan về nấm linh chi

1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) là một lồi nấm thường được tìm thấy ở
các nước Á Đông. Từ xưa đến nay, ở Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước châu Á
khác đã sử dụng nấm linh chi như một loại thảo dược để giúp tăng cường sức khỏe
và kéo dài tuổi thọ của con người. Đây là một loại nấm lớn, màu tối, vỏ ngồi nhẵn
bóng và nhìn giống như một khúc gỗ. Trong tiếng Latin thì lucidus có nghĩa là
«sáng bóng » hay «rực rỡ » và điều này cũng tương thích với hình dáng bên ngồi
của nấm linh chi. Nấm được phân bố rộng rãi ở các nước Á Đông và thường mọc
trên các thân cây khô hoặc đã chết. Những loại nấm linh chi được sử dụng rộng rãi
trong y học gồm: G. lucidum, G. luteum Steyaert, G. atrum Zhao, Xu and Zhang, G.
tsugae Murrill, G. applanatum (Pers.: Wallr.) Pat., G. australe (Fr.) Pat., G. capense

(Lloyd) Teng, G. tropicum (Jungh.) Bres., G. tenue Zhao, Xu and Zhang, and G.
sinense Zhao, Xu and Zhang.
Ở mỗi nơi nấm linh chi được gọi bằng nhiều tên khác nhau như Reishi (Nhật
Bản), Lingzhi (Trung Quốc), Yeongji (Hàn Quốc) và Ling-Chih (Đài Loan). Ngoài
ra còn một số tên gọi khác như nấm vạn niên (Nhật bản) hay nấm trường sinh
(Trung Quốc). Theo 2 cuốn sách rất nổi tiếng mô tả về các loại dược thảo của Trung
Quốc, “Shen Nong Ben Cao Jing” (25- 220 trước Công nguyên, thuộc triều đại
Đông Hán) và “Ben Cao Gang Mil” của Li Shi Zhen (1590 trước Công nguyên,
thuộc triều đại nhà Minh), có 6 chủng nấm được biết đến tại thời điểm lúc bấy giờ.
Trong đó có hơn 250 loại nấm linh chi được đề cập. Tuy nhiên, trong các văn bản
cổ chỉ đề cập nhiều đến khả năng chữa bệnh của nấm linh chi đỏ.

4


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1: Nấm linh chi đỏ (Ganoderma lucidum) (A)
nấm mọc trong tự nhiên (B) và nấm trồng (C)
Từ thời cổ xưa có rất nhiều nhà nghiên cứu (cả ở Trung Quốc và phương Tây)
đã tìm hiểu về loại nấm này và họ cũng đã đưa ra rất nhiều hệ thống để phân loại
nấm linh chi. Những nhà nghiên cứu Trung Quốc cổ đại đã chia nấm linh chi thành
rất nhiều loại khác nhau dựa vào quả thể cũng như hình dáng bên ngồi của nấm.
Ở phương Tây, theo bảng phân loại của Alexopolus năm 1979, Lingzhi thuộc
giống nấm linh chi và là thành viên của họ Myceteae, lớp Basidiomycetes chi
Aphyllophorales và thuộc họ Polyporaceae. Đầu năm 1881, Karsten, nhà thực vật
học người Phần Lan, đã đưa ra đặc điểm phân loại của nấm linh chi dựa vào lớp
biểu bì bên ngồi của nấm. Kể từ đó nấm linh chi đỏ đã trở thành một đại diện tiêu

5



Đồ án tốt nghiệp

biểu cho chủng loại nấm này. Về sau, đặc điểm phân loại của nấm linh chi đã được
thay đổi bởi một số nhà khoa học khác như Donk, Murrill, Furtano và Steyaert, ...
sau khi họ đã tìm ra những đặc tính khác của nấm linh chi như các bào tử của nấm
linh chi có hình quả trứng, lớp ngoài của thành tế bào tương đối mỏng và trong suốt,
ngược lại lớp trong của thành tế bào lại dày, màu vàng nâu và có nhiều nốt nhỏ.
Cũng từ đó, nấm linh chi khơng cịn được phân loại dựa vào màu sắc hay hình dạng
bên ngồi nữa.
Ngày nay, theo phân loại nấm linh chi của Trung Quốc, nhà nghiên cứu Zhao
Jiding, người đã dành gần 50 năm nghiên cứu về lĩnh vực này, đã chia nấm linh chi
ra làm 6 loại:
• Nấm linh chi đỏ: cịn được gọi là linh chi HgS, thường được tìm thấy ở trên
núi Huo. Ganoderma lucidum là đại diện chính cho lồi nấm này. Những đặc điểm
của nấm linh chi đỏ chính là nắp nấm có hình dạng giống như quả thận hoặc hình
bán nguyệt, màu nâu đỏ. Thân nấm có dạng giống như một thân cây, cùng màu hoặc
đậm hơn so với nắp nấm.
• Nấm linh chi tím: cịn được biết đến với tên gọi là linh chi gỗ. Đặc điểm của
loại nấm này là nắp nấm có màu nâu hoặc nâu tím. Quả thể có màu nâu, bào tử của
chúng lớn hơn nấm linh chi đỏ.Ganoderma sinense là đại diện của loài nấm này.
• Linh chi màu vàng: cịn được gọi là hồng chi. Loại nấm này có màu vàng
tím. Một cây nấm lớn có thể nặng khoảng 5 kg hoặc hơn, cịn cây nấm non thì nặng
khoảng 1,5 đến 2 kg. Laetiporus sulphureus là đại diện của loài nấm này. Khi tươi
thì nấm này sẽ chứa rất nhiều nước.
• Linh chi trắng: cịn được gọi là nấm linh chi ngọc bích. Theo như Bao Puzi
mơ tả thì đây là loại nấm khơng có chất béo, Fomitopsis officinalis là đại diện cho
lồi nấm này. Loại nấm này có quả thể màu trắng, hình dáng giống như một cái
móng ngựa. Một cây nấm lớn có thể nặng đến nhiều kilogram. Loại nấm này

thường mọc trên cây thông và một số loại cây lá kim khác.
• Linh chi đen: cịn được gọi là nấm linh chi xuân. Loại nấm này thường mọc

6


Đồ án tốt nghiệp

ở trong những thung lũng, nắp nấm bên ngồi có màu đen bên trong có màu đỏ,
thường mọc trên các thân cây, có vị mặn và đắng. Amauroderma rugosum và
Polyporus melanopus là 2 đại diện chính của loài nấm này. Cả cuống và nắp của 2
loại nấm này đều có màu đen.
• Linh chi xanh: cịn được gọi là nấm linh chi rồng. Theo Bao Puzi miêu tả thì
nấm linh chi xanh có hình dáng giống như những sợi lơng của chim bói cá. Coriolus
versicolar là đại diện tiêu biểu cho loài nấm này. Đặc điểm của loài này là mũ nấm
cứng và bề mặt được bao phủ bởi những sợi lơng ngắn.
Trong mỗi lồi nấm linh chi lại được chia ra rất nhiều loại khác nhau. Ví dụ
như nấm linh chi đỏ thì có Ganoderma lucidum và Ganoderma tsugae được biết
đến nhiều nhất. Đối với linh chi tím thì có Ganoderma neojaponicum và
Ganoderma sinense. Tuy nhiên, trong lĩnh vực trồng trọt, y dược và nha khoa,
người ta chỉ tập trung nghiên cứu 2 loại đó là linh chi đỏ và linh chi tím. Bảng 1.1
dưới đây mơ tả đặc điểm của một số lồi nấm linh chi phổ biến ở Đài Loan.

7


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 1.1 : Đặc điểm của một số loại nấm linh chi ở Đài Loan
Tên


khoa

Nơi

Bào tử

học

trưởng

Thân
Cuốngnấm

Nắp

Hình

Hình

Độ

dạng

bóng

dạng

Màu sắc


sinh Tên

Kích
thước
(um)

thường

Đặc
điểm
Linh

G.

Khơng

applanatum có hoặc
(Pers) Pat.

rất ngắn

Xám
trắng

7Bán

thơng

Cây


lá trắng, linh chi

rộng, cây nắp

Khơng 1ƯX

chi

đến xám nguyệt có

4.3



nâu

6.2

các lồi cọ linh

phẳng,

kim, linh chi mận,
chi

phẳng
Gần

Đầu


giống

Taiwan
Lingzhi

Màu tím, hình

G.

formosanum Có

màu tím trịn,

Chang

đen

and

hình
quả

Chen

Có thể 11.5

nấm có

quan 13


dạng

Cây

sát

lồi

phong

X7-

được 8.5

trong

Linh chi tím,
linh chi đen,
linh chi xn

suốt

thận
Gần
giống

Arched
Lingzhi
fornicatum
(Fr) Pat.


G.

Khơng
có hoặc
rất ngắn

Nâu đỏ, hình
nâu

trịn,

8.7Yếu

hình

10.4

Cây

lá Linh chi đỏ

X 5.2-

rộng

khơng cuống

7


quả
thận

8


Đồ án tốt nghiệp

Hình
Lingzhi

G.

lucidum

(W.

curt:

Fr)

bán
Nâu


vàng,
nâu đỏ

Karst.


Linh chi đỏ,

Có thể 8.5-

nguyệt, quan 11.2

Cây

hình

sát

rộng

quả

được 7

X 5.2-



linh

chi

Hsiang SZU,
linh chi đỏ ở
chân đồi


thận
Gần
New

giống

Japanese

hình

Lingzhi



G.neo-japo-

Nâu, nâu
tím

trịn,
hình
quả

nicum Imaz.

Có thể 10-

Đầu

quan 12.5


nấm lồi

sát

X

7- trong

được 8.5

Linh chi tre
đỏ, linh chi

Tre nứa

tre tím, linh

suốt

chi tím

thận
Tropical
Lingzhi

G.

tropicum


Nâu


(Jungh)

vàng,
nâu tím

Bres.

Linh chi đỏ,

Bán

8.5-

nguyệt,

11.5

Các

X 5.2-

đậu

hình

Yếu


phễu

6.9

loại

linh chi đỏ ở
chân đồi, cây
keo linh chi
đỏ

Hình
quả

Conifer
Lingzhi

G. Có

tsugae Murr.

Có thể

Nâu đỏ, thận,

quan 9-11

nâu tím hình

sát


cánh

được

quạt

9

X 6-8

Cây

lá Nấm linh chi

rộng, cây đỏ, linh chi
lá kim

đỏ ở núi cao


Đồ án tốt nghiệp

Small

spore Khơng Màu tím Hình

Lingzhi




microsporum hoặc

Có thể 6-8,5× Đầu

đồng,

vỏ

đen

trứng sát

rất

Cây liễu

Linh chi xanh

quan 4,5- 5 nấm
được

nhơ lên
trong

ngắn
suốt
Nấm Linh Chi là một loại nấm hóa mộc, cứng khi khô nhưng khi tiếp xúc với
nước trở nên hơi mềm. Quả thể nấm linh chi gồm:
• Mũ nấm: mặt trên thường có một lớp bóng màu nâu đỏ, mặt dưới nấm là thụ

tầng, hình ống nếu cắt ngang có dạng tổ ong. Ngồi thiên nhiên, nấm ln có dạng
bất đối xứng, tức là cuống nấm thường ở một bên như vị trí tay quạt. Đối với nấm
trồng, mũ nấm trịn và gần như đối xứng, cuống nấm ở lệch giữa trung tâm do được
trồng theo từng đơn vị, khơng có sự chèn ép và ảnh hưởng mơi trường bên ngồi.
• Bào tử: hình thuẩn có gai lõm. Một đầu trịn lớn, một đầu nhỏ có lỗ, nơi đây
bào tử sẽ nảy mầm cho ra khuẩn ty ăn luồn vào thân cây.
• Chân nấm: bám vào đài vật như thân cây. Chân nấm có thể dài cũng có thể
ngắn, là bộ phận giúp nấm lấy chất dinh dưỡng.
• Khuẩn ty: là thân nấm đầu tiên do bào tử nẩy mầm cho ra khuẩn ty, từ ty
này mới cho ra cuống nấm và mủ nấm lộ ra ngồi.
Bên cạnh những lợi ích to lớn mà nấm linh chi đem đến cho sức khoẻ, cũng vì
sự q hiếm của nó mà ngày xưa nấm linh chi được xem như một sản phẩm rất quý
và đắt tiền. Mãi đến năm 1970, người ta mới bắt đầu trồng nấm linh chi và đến năm
1980 thì ngành trồng nấm linh chi đã phát triển rất nhanh chóng ở Trung Quốc.
1.1.2 Bào tử nấm Linh chi
Cũng như các loài nấm khác, nấm Linh chi khi trưởng thành sẽ sản sinh ra bào
tử, tức là hạt giống hữu ích cho đời sau. Bào tử thường được mô tả có dạng trứng
cụt. Đơi khi có tác giả mơ tả là dạng hình trứng có đầu chóp trịn - nhọn. Thực ra đó
là do chụp phủ lớp nảy mầm hoặc phồng căng, hoặc lõm thụt vào mà tạo thành. Mỗi
bào tử được bao phủ với hai lớp tường rất khó khăn gọi là sporoderm (FDA

10


Đồ án tốt nghiệp

1.8.1999), màu vàng mật ong sáng, chính giữa khối nội chất tụ lại một giọt hình
cầu, dạng giọt dầu, kích thước bào tử rất nhỏ dao động ít nhiều khoảng từ 5-6 x 8,5
- 12 pm. Vỏ bào tử khá dày, cỡ 0,7 - 1,2 pm, có cấu trúc phức tạp. Bào tử nấm Linh
chi có hai lớp vỏ rất cứng, khó nảy mầm. Bào tử Linh chi có chứa các thành phần

giống nấm Linh chi: Polysacharide, triterpenoid, acid béo, acid amin, vitamin, các
nguyên tố vi lượng, với hàm lượng đậm đặc hơn Linh chi từ 7 - 20 lần (Nguyễn Thị
Sáu, 2014).
Khi Linh chi phóng thích bào tử, nhìn xuyên qua ánh nắng sẽ thấy từng đợt
bào tử bay qua như khói bám vào bề mặt nấm tạo thành một lớp bụi mỏng màu nâu
đỏ rất mịn. Tuy vậy số lượng bào tử linh chi rất ít. Khi thu hoạch 1 tấn nấm Linh chi
sẽ chỉ thu được 1 kg bào tử.
Điều hết sức lý thú, mặc dù hình thái bên ngồi rất biến đổi, đa dạng, song về
cấu tạo tinh vi của bào tử thì có độ ổn định rất cao, dù là chủng ni trồng ở Nhật,
Trung Quốc, chủng nấm Lim Hà Bắc hay chủng Đà Lạt.

a)

b)

Hình 1.2: a) Bào tử nấm linh chi dưới kính hiển vi được phóng to 3000 lần
b) Bào tử nấm linh chi bị phá vỡ vách.

11


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.3 Các kiểu hình bào tử đặc thù của họ nấm Linh Chi
1: Kiểu miệng rộng, gặp ở Ganoderma và Humphrey a (có mấu lồi đáy bào
tử).
2: Kiểu miệng tiêu giảm, gặp ở Haddowia và Amauroderma (lưu ý kiểu bào tử
xẻ múi ở Haddowia rất tương đồng với kiểu xẻ rãnh ở Ganoderma)
Lớp vỏ trong mỏng hơn, sát ngay bên dưới tầng nền của lớp vỏ bào tử, thường
cản quang mạnh do vậy thấy đậm màu dưới kính hiển vi quang học. Cấu trúc của

lớp vỏ trong cho đến nay còn chưa được biết rõ. Cần lưu ý rằng: khái niệm —gai
chống nhọn” từ màng trong đâm sát màng ngồi của hầu hết các mơ tả trước đây
khơng chính xác. Thực chất các gai hay chính các cột chống hầu như khơng nhọn,
mà phình đầuthành các u lồi - và chính các u lồi này đội lớp màng phủ trong suốt

12


Đồ án tốt nghiệp

ngồi cùng (episporium, exosporium hay chính là tầng phủ tectum), tạo thành các
kiến trúc gò hạt - mụn cóc - u nhú trên bề mặt vỏ bào tử. Điều này Heim (1962),
Hansen (1958), Perreau (1973), Mims et al (1989) đã từng phân tích và thảo luận
nhiều.
1.2

Thành phần hóa học chủ yếu
Trong đề tài nghiên cứu năm 2005 của Nguyễn Minh Khang, thành phần dược

tính của nấm Linh chi được phân như sau:
Chất

Hàm 1 ượng

Nước

12 - 13%

Cellulose


54 - 56%

Lignin

13 - 14%

Hợp chất nitơ

1,6 - 2,1%

Chất béo (kể cả dạng xà phịng hóa) 1,9 - 2%
Hợp chất phenol

0,08 - 0,1%

Hợp chất Sterol toàn phần

0,11 - 0,16%

Saponin toàn phần

0,3 - 1,23%

Bảng 1.2 Thành phần dược tính của nấm Linh chi
Theo Wachtel-Galor et al. (2011) trong nấm linh chi tươi, nước là thành phần chủ
yếu chiếm 90% khối lượng. Trong 10% cịn lại thì protein chiếm 10- 40%, chất béo
chiếm từ 2- 8%, carbonhydrate chiếm 3- 28%, chất xơ chiếm 3- 32%, hàm lượng tro
chiếm 8- 10% cùng một số loại vitamin và khoáng chất khác như kali, can-xi, phốt
pho, ma-giê, selen, sắt, kẽm, trong đó đồng chiếm tỉ lệ nhiều nhất (Borchers et al.
(1999)). Trong một nghiên cứu về những thành phần của nấm, Mau et al. (2001) đã

xác định được tỷ lệ của các thành phần chủ yếu trong nấm linh chi gồm: tro (1,8%),
carbonhydrate (26- 28%), chất béo thô (3- 5%), chất xơ (59%) và protein (7- 8%).
Hàm lượng của protein trong nấm linh chi khoảng 7- 8%, thấp hơn so với nhiều loại
nấm khác (Chang et al. (1996); Mau et al. (2001)). Đặc biệt thành phần protein của

13


Đồ án tốt nghiệp

nấm linh chi có rất nhiều các amino acid thiết yếu nhất là lysine và leucine. Hàm
lượng chất béo tổng thấp nhưng chứa nhiều acid béo không bão hịa nhiều nối đơi,
đây là các hợp chất rất có lợi cho sức khỏe của con người (Chang et al. (1996) ;
Borchers et al. (1999) ; Sanodiya et al. (2009)). Ngồi ra trong nấm cịn chứa các
glycoprotein và các polysaccharide.
Bên cạnh đó, nấm linh chi có chứa rất nhiều những phân tử có hoạt tính sinh
học như các terpenoid, các steroid, các phenol, các nucleotide và những dẫn xuất
của chúng. Hoạt tính sinh học của nấm linh chi có được chủ yếu là do các
polysaccharide, peptidoglycan và các triterpene mang lại (Boh et al. (2007) ; Zhou
et al. (2007)). Về mặt định lượng, trong một thí nghiệm, Chan et al. (2008) đã phân
tích thành phần của 11 mẫu nấm linh chi thương mại (được mua tại Hồng Kông) và
nhận thấy có sự khác biệt về hàm lượng các triterpene cũng như các polysaccharide
giữa các mẫu, trong đó các triterpen dao động trong khoảng từ 0- 7,8% và các
polysaccharide thay đổi từ 1,15,8%. Theo các tác giả này, có nhiều nguyên nhân
dẫn đến sự khác biệt về hàm lượng của hai nhóm hoạt chất này, một trong những
ngun nhân chính là sự khác biệt về giống loài, ngoài ra điều kiện mơi trường
trong q trình nấm phát triển cũng ảnh hưởng khá lớn đến thành phần hoạt chất
của nấm.
Địa điểm sinh trưởng của nấm linh chi cũng được xem là yếu tố ảnh hưởng
đến hàm lượng của các hoạt chất sinh học có trong nấm linh chi. Trong một nghiên

cứu về hoạt tính sinh học của 11 mẫu sản phẩm nấm linh chi được trồng ở Nhật
Bản, người ta nhận thấy sự chênh lệch về hàm lượng triterpenoid giữa các mẫu dao
động trong khoảng từ 0- 7,8% và hàm lượng các polysaccharide dao động trong
khoảng từ 1,15,8% (Lu et al. (2012)). Sự khác nhau về hàm lượng của các hoạt tính
sinh học trong các sản phẩm thương mại cũng chịu ảnh hưởng bởi quá trình chế
biến hoặc chiết xuất, qua đó cho thấy chiết xuất bằng nước sẽ cho hàm lượng
triterpenoid ít hơn khi chiết xuất bằng ethanol (Lu et al. (2012)). Bên cạnh đó, điều
kiện sinh trưởng cũng ảnh hưởng đến hàm lượng của các hoạt chất sinh học có

14


Đồ án tốt nghiệp

trong nấm linh chi (Lu et al. (2012)).
1.2.1 Các polysaccharide và các peptidoglycan
Hàm lượng carbonhydrate và hàm lượng chất xơ có trong nấm linh chi được
xác định lần lượt từ 26- 28% và 59% (Mau et al. (2001)). Nấm linh chi có chứa rất
nhiều polysaccharide có khối lượng phân tử lớn, các hợp chất này mang hoạt tính
sinh học và được tìm thấy ở tất cả các bộ phận của nấm linh chi. Nhiều nhóm
polysaccharide có thể được chiết xuất từ thân nấm, bào tử và khuẩn ty. Các
polysaccharide của nấm linh chi có tác dụng sinh học như chống viêm, hạ đường
huyết, chống loét, chống lại sự hình thành khối u và tăng cường khả năng miễn dịch
(Miyazaki et al. (1981); Hikino et al. (1985); Tomoda et al. (1986); Bao et al.
(2001); Wachtel-Galor et al. (2004)). Người ta thường chiết xuất các polysaccharide
trong nấm linh chi bằng nước nóng sau đó tiến hành kết tủa chúng bằng dung dịch
ethanol hoặc methanol. Đơi khi cũng có thể chiết xuất bằng nước và dung dịch
kiềm. Theo kết quả phân tích, thành phần chủ yếu trong polysaccharide của nấm
linh chi (Ganoderma lucidum- polysaccharides: GL- PSs) là đường glucose (Bao et
al. (2001); Wang et al. (2002)). Ngoài ra, GL- PSs cũng có cấu trúc polymer mạch

thẳng, bao gồm: xylose, mannose, galactose và fucose với nhiều vị trí liên kết p
hoặc a khác nhau như 1- 3, 1- 4 và 1- 6 với các dạng đồng phân - D hay L (Lee et
al. (1999); Bao et al. (2002)). Khả năng chống lại sự hình thành khối u của GL- PSs
phụ thuộc vào cấu hình mạch nhánh cũng như tính tan của polysaccharide này (Bao
et al. (2001); Zhang et al. (2001)). Ngoài ra, nấm linh chi cũng có chứa một mạng
lưới chitin, đây là thành phần mà cơ thể người không tiêu hóa được và đóng vai trị
tạo nên độ cứng cho nấm linh chi (Upton et al. (2000)).
Có rất nhiều peptidoglycan có hoạt tính sinh học trong nấm linh chi đã được
phân lập, bao gồm proteoglycan (GLPG) có tác dụng kháng virus (Li et al. (2005)),
tang cường miễn dịch (Ji et al. (2007)) và F3 là một glycoprotein trong cấu trúc có
chứa fucose (Chien et al. (2004)).

15


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.4 Cấu trúc khơng gian của Polysaccharide trong nấm Linh chi

16


×