Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp tại agribank - chi nhánh thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỌ LỘC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thọ Lộc


ii
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại Nông
Lâm Thái Nguyên đã dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Lê Sỹ Trung đã tận tình
hướng dẫn và có những ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ cơng chức cơng tác tại
Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thọ Lộc


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH- HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

HĐQT

:

Hội đồng quản trị


NH

:

Ngân hàng

NHNo & PTNT :

Ngân hàng Nông nghiệp& Phát triển nông thôn

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NNL

:

Nguồn nhân lực

UBND

:

Ủy ban nhân dân


iv

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Với tư cách là bạn đồng hành của nông nghiệp và nông thôn, trong những
năm qua, Agribank nói chung và Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái
Nguyên nói riêng đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất
nơng nghiệp, góp phần tạo công ăn việc làm giúp nông dân làm giàu bằng chính
sức lao động của mình. Thực tế hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh thị xã
Phổ Yên Thái Nguyên cũng đa số là nông dân, họ vay vốn để phát triển. Tuy
nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, chất lượng dịch vụ tín
dụng cho các hộ sản xuất nơng nghiệp tại Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên
Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế nhất như: quy trình cho vay và nội dung
thẩm định còn tạo ra nhiều trở ngại cho các hộ sản xuất nông nghiệp, công tác
thanh tra giám sát chưa sát sao, trình độ ứng dụng trang thiết bị hiện đại cịn
hạn chế gây khó khăn trong giao dịch của các hộ sản xuất nông nghiệp…
Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, Luận văn: “Nâng cao chất lượng
dịch vụ tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã
Phổ Yên Thái Nguyên ” đã nghiên cứu một số nội dung sau:
Thứ nhất, xác định khung lý thuyết cơ sở lý luận về hộ sản xuất nơng
nghiệp, dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM và chất
lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nơng nghiệp của NHTM. Luận văn
cũng đã tập hợp được những kinh nghiệm thực tế về nâng cao chất lượng dịch
vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM một số Ngân hàng trên
thế giới và một số ngân hàng Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên.
Thứ hai, phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản
xuất nông nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên từ
kết quả thực trạng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của
Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 và
thông qua cuộc khảo sát về chất lượng dịch vụ tín dụng của 400 hộ sản xuất



v
nông nghiệp đã thực hiện giao dịch với Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên
Thái Nguyên cho thấy chi nhánh đã đạt được 1 số thành tựu,những hạn chế
còn tồn tại mà chi nhánh cần phải chú ý khắc phục trong thời gian tới.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng
đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên
Thái Nguyên, luận văn đưa ra 06 giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng
đối với các hộ sản xuất nơng nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên
Thái Nguyên, đó là: Tăng cường chính sách phục vụ các HSXNN, tăng cường
sự cảm thông của các HSXNN, tăng cường sự tin cậy của các HSXNN, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ các HSXNN, tăng
cường hoạt động Marketing.
Thứ tư, nhằm tăng thêm tính khả thi trong việc thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của
Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên, luận án đã đề xuất 3 kiến
nghị với Agribank và Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ n Thái Ngun.
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu góp phần nhằm hồn thiện hệ thống lý luận về chất lượng dịch vụ tín dụng
và chất lượng tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp.
Luận văn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối
với các hộ sản xuất nông nghiệp tại một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên
qua đó tăng khả năng cạnh tranh và phát triển cho Agribank - Chi nhánh thị xã
Phổ Yên , tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời có ý nghĩa thiết thực đối với các hộ sản
xuất nông nghiệp cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ
Yên.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đánh dấu một bước tiến lớn trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng nó cũng
mang đến sự cạnh tranh mạnh mẽ để phát triển đồng thời cũng chứa đựng khơng
ít những nguy cơ đe dọa cho các thành phần kinh tế. Để có thể đứng vững trước
quy luật thị trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các
thành phần kinh tế phải ln vận động, tìm cho mình một hướng đi thích hợp,
phải biết tìm tịi nghiên cứu phát huy thế mạnh của mình, để bù đắp cho những
hạn chế... Việc đứng vững của các thành phần kinh tế nói chung trong đó có
các doanh nghiệp và đặc biệt là các Ngân hàng thương mại (NHTM) ngoài
chiến lược kinh doanh hợp lý thì phải nâng cao chất lượng hoạt động của mình
mà với riêng NHTM thì chất lượng dịch vụ tín dụng là mục tiêu quan trọng
nhất.
Agribank (Agribank) - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên cũng là
một doanh nghiệp nên việc cạnh tranh là không tránh khỏi. Là doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính, nhưng
cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều sử dụng các yếu
tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm yếu tố đầu
vào để sản xuất ra những đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà HSX yêu
cầu. Hiện tại ở Việt nam 80% nguồn thu của các NHTM là từ dịch vụ tín dụng.
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng thương mại nói chung và
Agribank-Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên nói riêng phải nâng cao chất
lượng dịch vụ tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thị trường tài chính
phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, mức độ cạnh
tranh ngày càng cao làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn.
Vì vậy, để tăng sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại hiệu quả kinh doanh


2
cao nhất thì nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng là mục tiêu quyết định sự

thành công cho mỗi NHTM nói chung và Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên
Thái Nguyên nói riêng.
Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh tế hộ
sản xuất đã thực sự khẳng định được mình, mang lại những kết quả to lớn đối
với nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn, góp phần xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ nông dân. Với tư cách là bạn
đồng hành của nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua, Agribank nói
chung và Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên nói riêng đã
và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất, góp phần tạo cơng
ăn việc làm giúp nơng dân làm giàu bằng chính sức lao động của mình. Thực
tế HSX của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên cũng đa số là
nông dân, họ vay vốn để phát triển. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn
yếu tố chủ quan, chất lượng dịch vụ tín dụng cho các hộ sản xuất tại Agribank
- Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Ngun vẫn cịn những hạn chế nhất như: quy
trình cho vay và nội dung thẩm định còn tạo ra nhiều trở ngại cho các hộ sản
xuất, công tác thanh tra giám sát chưa sát sao, trình độ ứng dụng trang thiết bị
hiện đại cịn hạn chế gây khó khăn trong giao dịch của các hộ sản xuất…
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank – Chi nhánh
thị xã Phổ Yên , tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ tín
dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ
sản xuất nơng nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối với
các hộ sản xuất nơng nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái


3

Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các
hộ sản xuất nơng nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu góp phần nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về chất lượng dịch vụ tín dụng
và chất lượng tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp.
Luận văn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối
với các hộ sản xuất nông nghiệp tại một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên
qua đó tăng khả năng cạnh tranh và phát triển cho Agribank - Chi nhánh thị xã
Phổ Yên , tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời có ý nghĩa thiết thực đối với các hộ sản
xuất nông nghiệp cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ
Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của
Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chất lượng dịch vụ tín dụng của Agribank
-chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Agribank – chi
nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên và các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Phổ Yên.
* Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tình hình và số liệu trong 3 năm,
từ năm 2017 đến năm 2019 và định hướng đến năm 2025.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông
nghiệp của NHTM
1.1.1. Khái quát về hộ sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của hộ sản xuất nông nghiệp
a. Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp
Ngày nay hộ sản xuất nông nghiệp đang trở thành một nhân tố quan trọng
trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình
xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và
Nhà nước, NHNN đã ban hành chỉ thị số 10/2000/CT về biện pháp nghiệp vụ
cho hộ sản xuất nông nghiệp vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo
đó thì khái niệm hộ sản xuất nơng nghiệp được hiểu như sau:
“Hộ sản xuất nông nghiệp là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”. [18]
Tính phổ biến trong thực tế, đó là hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất nơng nghiệp có thể có đăng ký kinh doanh, hoặc không đăng ký kinh
doanh, hay chưa đến mức đăng ký thành lập doanh nghiệp, tuỳ theo quy định
của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của mỗi hộ sản xuất nơng nghiệp.
Các hoạt động đó cũng có thể nằm trong một phạm vi một tổ chức: hợp tác xã,
mạng lưới vệ tinh cho doanh nghiệp, gia công cho doanh nghiệp,… hay tiến
hành độc lập. Nội dung này để phân biệt với doanh nghiệp vừa và nhỏ với hộ
sản xuất nông nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế. Cũng có thể một hộ sản
xuất nơng nghiệp có quy mơ sản xuất kinh doanh lớn hơn hoặc bằng một doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí họ có th thêm lao động bên ngồi, nhưng họ
khơng đăng ký thành lập doanh nghiệp vì có thể họ thấy không cần thiết, hoặc


5
khơng có lợi, hoặc chưa có sự bắt buộc của cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu.

Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất,
trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ
dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong
quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Chủ hộ đại diện của hộ sản xuất nông nghiệp trong các giao dịch dân sự
vì lợi ích chung của hộ. Cha me hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể
là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm địa
diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ
sản xuất nông nghiệp xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, hộ sản xuất nông nghiệp là một lực lượng sản xuất to lớn ở
nông thôn. Họ sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản
xuất kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành
nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất
nông nghiệp ở nước ta trong thời gian qua.
b.Đặc trưng của các hộ sản xuất nông nghiệp [20]
Hộ sản xuất nông nghiệp là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền
kinh tế quốc dân, có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác
và có những đặc điểm riêng sau:
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất
nông nghiệp ở nông thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung
tự cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hố. Ngày nay các hộ nơng dân không
chỉ làm duy nhất một nghề nông mà đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp
kinh doanh ngành nghề phụ theo hướng ai có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự


6

chuyển đổi nói trên đã giúp cho các hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn bớt
lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu nhập cho hộ, đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất nơng
nghiệp ở các vùng, các khu vực khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Sở dĩ có
sự khác biệt đó một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng
về điều kiện địa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng
kinh tế giữa các vùng. Bên cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy
mơ, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất nơng nghiệp đó là khả năng của
chính bản thân các hộ đó.
Cùng với sự chuyển hố nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường, kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp cũng sẽ suất hiện thêm nhiều
hình thức tổ chức kinh tế hộ sản xuất nơng nghiệp khác nhau như hộ nhận
khốn, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ thành viên của hợp tác xã, nơng trường,
tập đồn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức
mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, tăng thu
nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này cũng chịu mức độ
rủi ro rất lớn. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích hợp
để kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp củng cố và nâng cao vị trí của mình trong
tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Với những đặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp được coi là
nhân tố quyết định sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát
triển nơng thơn. [6]
1.1.1.2.Vai trị của hộ sản xuất nơng nghiệp trong nền kinh tế
 Hộ sản xuất nông nghiệp là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế
tự nhiên sang kinh tế hàng hóa
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh
tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mơ hộ gia đình. Tiếp theo là giai
đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mơ lớn - đó



7
là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy
mơ hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát
triển sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, giải thốt khỏi tình trạng nền kinh tế kém
phát triển.
 Hộ sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói
chung và đặc biệt là nơng thơn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở
nơng thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà
nước chú trọng mở rộng song mớ chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng
lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nơng nhàn cịn nhiều. Việc sử
dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ sản xuất nông nghiệp là 1 đơn vị kinh tế tự
chủ, đồng thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nơng - lâm nghiệp và
việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia
đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng
thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất nông nghiệp, kinh doanh
trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mơ hình kinh tế trang
trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa ở nông thôn.
 Hộ sản xuất nông nghiệp có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường
thúc đẩy sản xuất hàng hóa
Ngày nay, hộ sản xuất nơng nghiệp đang hoạt động theo cơ chế thị trường
có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ,
các hộ sản xuất nông nghiệp phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của
mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường.
Để đạt được điều này các hộ sản xuất nông nghiệp đều phải không ngừng nâng



8
cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp
khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh
tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất nơng
nghiệp có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà
không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng
và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất nơng
nghiệp phát triển. Như vậy, với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ
sản xuất nơng nghiệp đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của
thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hố phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế khơng thể
thiếu được trong q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hoá xây dựng đất nước.
Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói
chung, kinh tế nơng thơn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân
sách địa phương cũng như ngân sách nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất nơng nghiệp cịn là người bạn hàng tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nơng thơn.
Vì vậy họ có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nơng nghiệp và đó là thị
trường rộng lớn có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều
vùng chuyên canh cho năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Hoạt động của các hộ sản xuất nơng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận
dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm
tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong
quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh
doanh ,tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá
cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều


9
kiện cho hộ sản xuất nông nghiệp hoạt động đã góp phần đảm bảo lương thực
quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an
ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người
dân. Thực hiện mục tiêu “Dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh”.
Các hộ sản xuất nông nghiệp được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra
bước phát triển mạnh mẽ, sơi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động,
tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Hoạt động của các hộ sản
xuất nông nghiệp và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng
sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. [20]
1.1.1.3. Nhu cầu vốn của hộ sản xuất nông nghiệp để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh
 Nguồn vốn tự có
Đây là nguồn vốn đầu tiên, quan trọng đối với HSXNN, khi mà nhu cầu
vốn của HSXNN chưa lớn, trình độ của nền kinh tế cịn thấp và hoạt động Ngân
hàng chưa phát triển, dịch vụ tiện ích chưa thuận lợi, thì nguồn vốn của HSXNN
hầu hết là vốn tự có. Đó là vốn tiết kiệm bằng tiền, vốn bằng hiện vật và sức lao
động hiện có trong gia đình được huy động cho các hoạt động sản xuất trong gia
đình họ. Ngay cả khi trình độ của nền kinh tế phát triển, năng lực và quy mô kinh
doanh của HSXNN, hộ gia đình cũng nâng cao lên, thì nhiều gia đình vốn tự có
của họ cũng đóng vai trị là chủ lực, tuy nhiên vốn tín dụng trở nên thường xuyên
hơn. Mặt khác để mở rộng kinh doanh tất yếu địi hỏi vốn tự có tăng lên tương
ứng, hay nói cách khác nguồn vố tự có ln đóng vai trị đầu tiên, quan trọng
khơng thể thiếu đối với q trình sản xuất hàng hố của HSXNN.
 Nguồn vốn tín dụng theo quan hệ truyền thống trong dân cư ở nông thôn

Đây là nguồn vốn quan trọng đứng hàng thứ hai sau vốn tự có trong điều
kiện hoạt động Ngân hàng chưa phát triển, chưa vươn tới được, trình độ văn


10
hố hạn chế. Nguồn vốn tín dụng theo quan hệ truyền thống dân cư, đó là vốn
vay người thân, người trong họ hàng, làng xóm, người quen,… thường là khơng
phải chịu lãi suất. Tiếp đến là vốn theo các hoạt động hụi họ truyền thống, lành
mạnh mang tính tương trợ lẫn nhau, tiết kiệm giành vốn cho nhau, vốn này
cũng khơng có lãi. Nguồn vốn tiếp theo là vay nợ nặng lãi, thường là lãi suất
cao gấp 2 - 3 lần lãi suất vốn vay Ngân hàng. Trường hợp này thường là những
vùng hoạt động Ngân hàng chưa vươn tới được, do trình độ văn hố của hộ sản
xuất nơng nghiệp thấp, hoặc HSXNN khơng đủ điều kiện, khơng có uy tín vay
vốn tín dụng NHTM.
 Nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước
Nguồn vốn này không thường xuyên, một số hộ sản xuất nơng nghiệp ở
một số vùng được chính quyền các cấp hỗ trợ một phần vốn khi gặp phải thiên
tai, khi phải giải phóng mặt bằng thực hiện dự án và kế hoạch phát triển của
Nhà nước, khi cần khuyến khích phát triển cây trồng, vật ni mới.…Các hộ
thuộc diện chính sách cũng được Nhà nước hỗ trợ vốn. Sự hỗ trợ vốn của Nhà
nước cho HSXNN có thể là khơng phải hồn lại, Nhà nước cho khơng, hoặc có
thể vốn tín dụng có hồn lại, nhưng khơng lãi suất hoặc lãi suất thấp. Tuy nhiên
nguồn vốn này khơng lớn và khơng phải HSXNN nào cũng có được .
 Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất đối với HSXNN trong điều kiện
chuyển sang kinh tế hàng hoá, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Hoạt
động sản xuất của hộ càng phát triển, quy mơ càng lớn, trình độ càng nâng lên
thì nhu cầu vốn tín dụng Ngân hàng càng thường xuyên hơn và càng lớn hơn.
Sự quan hệ thường xuyên và đông đảo của hộ sản xuất nông nghiệp đối với
NHTM chứng tỏ trình độ phát triển của nền kinh tế đó, chứng tỏ trình độ phát

triển HSXNN ở mức độ khá và cao. Họ sử dụng vốn linh hoạt hơn và sử dụng
dịch vụ Ngân hàng cũng thường xuyên hơn. Khi vốn tạm thời nhàn rỗi họ gửi


11
vào Ngân hàng, thông qua Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh tốn, quản lý
ngân quỹ. Khi đó hộ sản xuất nơng nghiệp nói chung cũng là đối tượng cạnh
tranh mở rộng hoạt động Ngân hàng bán lẻ của các NHTM.
 Nguồn vốn của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, của
mỗi vùng miền mà nguồn vốn này có vị trí quan trọng khác nhau. Thông thường
đối với các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển, các vùng kinh tế cịn
nghèo, thì thường hoạt động tín dụng tương hỗ, tương trợ của các tổ chức chính
trị - xã hội mở rộng hơn. Đây cũng là nguồn vốn không thường xuyên và khơng
phải hộ nào cũng có được . Nguồn vốn này cũng rất nhỏ, hầu hết chỉ là các hộ
thành viên các tổ chức chính trị, xã hội đó mới được hưởng. Nguồn vốn hoạt
động của các tổ chức này do các thành viên tiết kiệm lại để cho hội viên khác
vay, từ nguồn tài trợ của một số tổ chức phi Chính phủ quốc tế.
 Nguồn vốn khác
Đó là nguồn vốn của doanh nghiệp, của cơ quan nghiên cứu khoa học,
cơ quan bảo vệ môi trường…
Thường là nguồn vốn ứng trước cho thu mua nông sản, nguyên liệu, hay
vốn bán chịu của doanh nghiệp cho hộ sản xuất nông nghiệp khi cần tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, hay cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị.
Đó cũng có thể là vốn ứng trước cho triển khai sản phẩm mới, hay ứng trước
để thu mua nguyên liệu, sản phẩm của doanh nghiệp. Hoặc là nguồn vốn ứng
trước triển khai thí nghiệm, thí điểm một cơng trình nghiên cứu, một kết quả
nghiên cứu của cơ quan nghiên cứu khoa học. Nguồn vốn này hạn hẹp và không
phải ở đâu, vùng nào và lúc nào cũng có được .
1.1.2. Dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nơng nghiệp của NHTM

1.1.2.1. Dịch vụ tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng


12
hàng hóa là vay có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan
hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai
bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều loại hình tín dụng như:
Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu
dùng… Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định [16]:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để HSXNN sử dụng
một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Nếu xem xét tín dụng một chức năng cơ bản của ngân hàng thì trên cơ
sở theo hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau: “Tín dụng là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp), trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn”.
Dịch vụ tín dụng chính là hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo đó:
Dịch vụ tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian thu về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu. [16]
Dịch vụ tín dụng của ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng, nó là một
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh
nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện

nay, dịch vụ tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức khơng thể thiếu
ở cả trong nước và quốc tế.
b.Đặc điểm
- Dịch vụ tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ:


13
chovay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến nhất, linh hoạt và đáp ứng
mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- Dịch vụ tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các
thành phần trong xã hội chứ khơng phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu của
chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
- Q trình vận động và phát triển của dịch vụ tín dụng ngân hàng độc
lập tương đối với sự vận động và phát triển của q trình tái sản xuất xã hội.
Có những trường hợp mà nhu cầu dịch vụ tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng
sản xuất và lưu thơng hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng
hoảng, sản xuất và lưu thơng hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn
gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh,
các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng
dịch vụ tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất
bình thường của nền kinh tế.
- Hơn nữa dịch vụ tín dụng ngân hàng cịn có một số ưu điểm nổi bật so
với các hình thức khác:
+ Dịch vụ tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu
về các tách nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động
nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng
lớn.
+ Dịch vụ tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay

+ Dịch vụ tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là
thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối
tượng vay.
1.1.2.2. Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM
a. Khái niệm về dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất nơng nghiệp của NHTM


14
Dịch vụ tín dụng thực tế rất phức tạp và có nhiều cách phân loại dựa vào
thời hạn cho vay, phương thức cho vay, mức độ tín nhiệm đối với HSXNN...
Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia có dịch vụ tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ tín
dụng cá nhân, dịch vụ tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp...
Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất nơng nghiệp là quan hệ tín dụng ngân
hàng giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất nơng nghiệp hàng
hóa.
Hay: Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất nơng nghiệp là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng sang hộ sản xuất nông nghiệp để sau
một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. [18]
Hình thức dịch vụ này đã có từ lâu nhưng ở Việt Nam mới bắt đầu thực
hiện và đi vào hoạt động từ khi có Nghị quyết X của Bộ Chính trị. Từ khi
được thừa nhận là chủ thể trong xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản,
có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất nơng
nghiệp mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân
hàng, đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất nơng nghiệp đáp ứng được
điều kiện vay vốn của ngân hàng.
b. Vai trị của dịch vụ tín dụng của NHTM đối với các hộ sản xuất nơng
nghiệp
Thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn, trên cơ sở đó góp phần tích
cực vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn
Tính quy luật phổ biến đó là tại một thời điểm nhất định trong phạm vi

một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một nền kinh tế luôn xuất hiện những nguồn
tiền tạm thời nhàn rỗi của các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức,…
đồng thời xuất hiện những chủ thể cần vốn để sản xuất, kinh doanh, đầu tư, chi
tiêu,…. NHTM với chức năng của trung gian tài chính thực hiện việc tập trung
vốn tạm thời nhàn rỗi, các nguồn vốn nhỏ, lẻ, phân tán để cho các đơn vị, cá
nhân tạm thời đang cần vốn vay. Tuy nhiên q trình đầu tư nguồn vốn tín dụng
này phải thực hiện theo các nguyên tắc hoạt động tín dụng. Đối với các nền


15
kinh tế mà tỷ trọng sản xuất nông nghiệp - kinh tế nơng thơn truyền thống cịn
chiếm tỷ trọng lớn, thì NHTM chủ yếu tập trung đầu tư dịch vụ tín dụng cho
các HSXNN có hiệu quả, phù hợp với xu thế chung, nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả kinh doanh, dịch vụ của các HSXNN.
Như vậy, chính nhờ vốn tín dụng Ngân hàng đã tạo điều kiện cho các
HSXNN mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, tạo
đà phát triển kinh tế của toàn xã hội đẩy lùi phương thức sản xuất giản đơn tự
cung tự cấp. Các NHTM với tư cách là một trung gian tài chính, là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên
cơ sở đó góp phần tích cực vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn.
 Dịch vụ tín dụng của NHTM là cơng cụ tài trợ vốn cho ngành kinh tế
kém phát triển và các lĩnh vực cần được ưu tiên
Thông qua dịch vụ tín dụng NHTM, Nhà Nước có thể bằng các biện pháp
thích hợp, như điều hành chính sách tiền tệ, hướng các nguồn vốn tín dụng của
NHTM đến các lĩnh vực cần ưu tiên bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp,
thời hạn dài, mức vay lớn,… thông qua sử dụng công cu: tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
cho vay tái cấp vốn,…. Trong điều kiện các nước có sản xuất nơng nghiệp là
ngành quan trọng đáp ứng phần lớn nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì chính sách của Nhà nước càng cần
hướng các nguồn vốn tín dụng của NHTM đến lĩnh vực này.

Ngoài việc chú trọng đầu tư vào các ngành kinh tế kém phát triển, dịch
vụ tín dụng NHTM cịn có vai trị quan trọng trong việc tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn để tạo cơ sở thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển như sản
xuất hàng xuất khẩu, bưu chính viễn thơng, dầu khí, phân bón, thức ăn chăn
ni, chế biến thủy hải sản, giống thủy sản, đánh bắt hải sản xa bờ...
 Dịch vụ tín dụng NHTM kiểm sốt bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất,
thực hiện chế độ hạch tốn kinh tế của hộ sản xuất nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa


16
Các NHTM với tư cách là một trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, thanh tốn có khả năng kiểm sốt bằng đồng tiền đối với
hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn.
Để thực hiện một món vay, cán bộ tín dụng phải nắm bắt được tồn bộ
tình hình sản xuất của hộ có nhu cầu vay vốn như: Tư cách người vay, vốn tự
có tham gia vào dự án theo quy định, khả năng lao động, kỹ năng sản xuất và
những biến động của nền kinh tế nói chung như: tình hình vật tư, giá cả hàng
hóa, yếu tố thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm..., sau khi tiến hành giải
ngân, cán bộ tín dụng phải thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay xem hộ vay có
sử dụng đúng mục đích xin vay và hiệu quả đạt được , theo dõi nắm bắt tình
hình khả năng trả lãi, trả nợ khi đến hạn của các hộ, để có hướng đầu tư cho
những hộ làm ăn có hiệu quả hay hỗ trợ, khuyến khích kịp thời những hộ gặp
khó khăn nhưng biết năng động trong sản xuất. Đồng thời có biện pháp xử lý
thu hồi vốn vay đối với những hộ kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả. Thơng qua
đó dịch vụ tín dụng NHTM có khả năng kiểm soát được các hoạt động của
HSXNN.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của dịch vụ tín dụng NHTM là vốn
vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Nhờ đó mà dịch vụ tín dụng
NHTM thúc đẩy được q trình sử dụng vốn có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay

NHTM, HSXNN phải thực hiện trả nợ đúng cam kết theo thoả thuận đã ghi
trong hợp đồng tín dụng. Muốn dự án, phương án thực hiện có lãi HSXNN phải
hạch tốn kinh tế.
Bằng việc đầu tư tín dụng cho các HSXNN, NHTM đã tạo điều kiện cho
họ làm quen và thực hiện chế độ hạch tốn kinh tế. Sở dĩ như vậy là vì bất cứ
HSXNN nào muốn tồn tại và phát triển, muốn thị trường chấp nhận sản phẩm
hàng hố của mình cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí sản
xuất kinh doanh, đặc biệt trong trường hợp HSXNN có sử dụng vốn vay NHTM


17
 Dịch vụ tín dụng NHTM đối với hộ sản xuất nơng nghiệp góp phần
thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường tài chính ở nơng thơn
Thị trường tài chính ở nơng thơn giải quyết quan hệ cung cầu về vốn
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nơng nghiệp - nơng thơn, chính hoạt
động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính ở
nơng thơn.
Sự phát triển dịch vụ tín dụng NHTM góp phần hạn chế và đẩy lùi và
tiến tới xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nơng thôn. Một trong những đặc điểm
quan trọng của sản xuất nơng nghiệp là mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm
chưa thu hoạch được nơng phẩm, chưa có hàng hố để bán, người nơng dân, hộ
sản xuất nơng nghiệp thường ở trong tình trạng thiếu tiền do chưa có thu nhập
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay nặng lãi
hoành hành. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nơng thơn đã tồn tại từ lâu và có tác
động rất lớn đến sản xuất và đời sống của người nông dân. Với mức lãi suất
quá cao, cho vay nặng lãi là nguyên nhân gây ra những tiêu cực ở nông thôn.
Thông qua các chính sách cho vay HSXNN, các NHTM đang dần dần nhận
được sự tín nhiệm của HSXNN đặc biệt là HSXNN vì nhờ có vốn của Ngân
hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội sản xuất với chi phí hợp lý, giúp cho
người dân sản xuất ngày càng có hiệu quả hơn.

 Dịch vụ tín dụng NHTM góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp - nơng thơn
Đối với các nền kinh tế có xuất phát điểm sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, thường tồn tại cơ cấu kinh tế nơng thơn mang tính truyền thống với quan
hệ hiện vật. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành nhưng khơng đủ sức thay
thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề để duy trì các quan hệ này.
Trong xu thế phát triển chung, nhất là khi chuyển sang nền kinh tế thị trường
thì các quan hệ kinh tế này từng bước được thay thế bởi các quan hệ tiền tệ.
Lúc đó cơ cấu kinh tế nơng thơn được xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ
cấu thị trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.


18
Dịch vụ tín dụng NHTM góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong NNNT thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ
trọng sản xuất giữa các ngành nghề với nhau. Bên cạnh đó cịn thúc đẩy việc
phát triển một số ngành tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho một bộ phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp nông thôn.
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất của các chủ thể đều
nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối đa hóa lợi nhuận
cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị trường cần, loại bỏ cái
gì mà thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn
thay đổi. Ở đây vai trị của dịch vụ tín dụng nơng thơn rất quan trọng. Nó chính
là nguồn vốn rất lớn trong nơng thôn giúp cho các chủ thể tiến hành hoạt động
sản xuất, đáp ứng những mục tiêu đã đề ra tạo năng lực mới cho hoạt động của
các chủ thể để cuối cùng có được những sản phẩm tốt về chất lượng, nhiều về
số lượng.
Dịch vụ tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế
hàng hố ở nơng thơn phát triển. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành

nên thị trường hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy q trình lưu thơng tự do, nâng
dần tính chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều
chỉnh trước các tín hiệu thị trường của các chủ thể. Tiếp theo là hình thành thị
trường các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng ruộng đất
biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thông tự do trên thị
trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng cao, giá trị sản phẩm
hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên khơng ngừng. Cùng với việc
thị trường hố ruộng đất thì người dân được giải phóng sức lao động. Đây chính
là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao động trong nơng thơn và hình thành nên thị
trường sức lao động trong khu vực nơng thơn.
Tóm lại, dịch vụ tín dụng NHTM có vai trị to lớn trong việc phát triển
sản xuất, tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu


19
kinh tế nơng thơn theo hướng hàng hố ngày càng nhiều, thu nhập của người
dân nông thôn ngày càng cao, đời sống kinh tế và văn hoá của người dân từng
bước được nâng lên, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày
càng thu hẹp dần.
 Dịch vụ tín dụng NHTM thúc đẩy hộ sản suất tiếp cận và mở rộng sản
xuất hàng hóa
Một trong những đặc điểm quan trọng của HSXNN là tính gia đình, các
thành viên trong hộ thường có quan hệ huyết thống, các HSXNN thường quen
với phương thức tự cấp, tự túc. Mọi sản phẩn làm ra chỉ để phục vụ cho nhu
cầu của chính bản thân họ và ngược lại họ chỉ tiêu thụ những sản phẩm do bản
thân mình làm ra. Ngồi ra cịn có một yếu tố khiến HSXNN khơng có khả
năng tiếp cận với nền kinh tế hàng hố đó là sự hạn chế về vốn sản xuất, với
khả năng vốn tự có eo hẹp, các HSXNN chỉ có khả năng tổ chức sản xuất ở quy
mô nhỏ, chỉ đủ đáp ứng nhu cầu của bản thân họ.
Cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp,

NHTM đã tạo ra một bước chuyển biến quan trọng trong phương thức sản xuất
của các hộ. Muốn sản xuất có hiệu quả HSXNN phải làm quen với nền sản xuất
hàng hố, sau khi mở rộng quy mơ sản xuất, sản phẩm sản suất ra sẽ vượt quá
nhu cầu tiêu dùng nội bộ, các HSXNN phải nghĩ tới thị trường để tiêu thụ sản
phẩm mới thu được lợi nhuận. Chính q trình bán hàng trên thị trường đã giúp
cho HSXNN hình thành những biện pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với
thị trường như nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi các loại cây trồng vật
nuôi phù hợp với nhu cầu thị trường, cải tiến cách thức sản xuất để tiết kiệm
vật tư, giảm chi phí sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
Như vậy với việc cung cấp dịch vụ tín dụng của NHTM, một phần sản
phẩm của HSXNN sẽ trở thành hàng hố, góp phần làm tăng nguồn hàng hoá


×