Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.4 KB, 23 trang )

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM
I- Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại ( NHTM)
1- Khái niệm và đặc điểm hoạt động NHTM
1.1- Khái niệm
Khi nền sản xuất hàng hoá đã phát triển đến một trình độ nhất định, lu thông
hàng hoá và lu thông tiền tệ đã đợc mở rộng thì trong nền kinh tế cũng đồng thời
xuất hiện những ngời nắm giữ một khoản tiền tạm thời không dùng đến và những
ngời cần tiền trong một khoảng thời gian nhất định để kinh doanh. Trớc tình hình
đó, vào nửa cuối thế kỷ 16 ở Châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu tiên mà
tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi chuyển hoá thành. Lúc này hoạt động
của Ngân hàng mới chỉ là nhận giữ hộ tiền và cho vay.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM
cững từng bớc đợc củng cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo hớng đa năng. ở
Việt Nam, theo Luật các Tổ chức Tín dụng, nhà lập pháp định nghĩa rằng Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.2- Đặc điểm của hoạt động NHTM
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của NHTM có thể đợc nhận dạng
thông qua một số đặc điểm sau:
* Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời
( bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong
đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ đợc biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dới các
hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng đợc biểu hiện thông
qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam
kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
nhằm mục đích thụ hởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dới dạng phí hay
hoa hồng.
* Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp


luật quy định ( vốn pháp định, phơng án kinh doanh,...) thì mới đợc phép hoạt
động trên thị trờng.
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thờng có ảnh hởng sâu sắc, mang tính
chất dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói nh vậy là vì, trong hoạt động Ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy
động vốn của ngời khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc
NHTM chỉ có thể đòi tiền của ngời vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra
khả năng rủi ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với ng-
ời gửi tiền ở NHTM, cũng nh rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân
hàng ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế gới thờng đợc điều chỉnh và kiểm soát
hết sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này
đợc vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng.
2- Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Hoạt động và vai trò của NHTM không phải là bất biến, mà liên tục phát
triển theo điều kiện kinh tế xã hội. Ngày nay, hoạt động của NHTM rất phong phú
và đa dạng, tuỳ điều kiện kinh tế và mức độ phát triển kỹ thuật của mỗi quốc gia
mà các nghiệp vụ kinh doanh của các NHTM có thể khác nhau về phạm vi và
công nghệ.
Nếu căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của NHTM thì hoạt động của NHTM
bao gồm: Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản và Các hoạt động ngoài bảng
tổng kết tài sản.
Bảng tổng kết tài sản của NHTM
Tài sản
( Tính lỏng giảm dần)
Nguồn vốn
- Dự trữ
- Các chứng khoán
- Cho vay
- Tài sản khác

- Tiền gửi
- Tiền vay
- Vốn của ngân hàng
- Nguồn vốn khác

2.1- Các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản:
Bảng tổng kết tài sản của NHTM phản ánh ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là:
Huy động vốn, Sử dụng vốn và Nghiệp vụ môi giới trung gian.
2.1.1- Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. Khi
một NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể huy động ở
một số nguồn chính nh : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn tiền gửi, Nguồn vay mợn và
một số nguồn khác.
* Huy động từ chủ sở hữu:
Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ
sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng đợc hình thành trong quá trình kinh
doanh đợc thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao,
NHTM không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các
hoạt động mở rộng quy mô của các NHTM ( liên doanh, liên kết, mở rộng mạng
lới,...). Các NHTM thờng huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu đợc chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách
Nhà nớc,... Nhìn chung việc huy động dới hình thức nào là do tính chất sở hữu của
NHTM quyết định.
* Huy động từ tiền gửi:
Nguồn vốn từ chủ sở hữu thờng có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử
dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy động từ
nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ đợc quyền sử
dụng nó trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những ngời
gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dới các hình
thức sau:

-Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả dụng.
Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng. NHTM
có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự tham thoả thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ
động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trớc hạn
phải đợc sự đồng ý của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá nhân
tạm thời nhàn rỗi đợc gửi vào NHTM dới nhiều hình thức: Tiết kiệm không kỳ
hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà,... Với mục đích chủ yếu là tiết kiệm
và sinh lời.
* Nguồn vay mợn:
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cho vay vốn
của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng,
các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ơng, ở các NHTM
khác, vay ở thị trờng tiền tệ, vay các tổ chức nớc ngoài,... Vốn đi vay thông thờng
chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và
có vị trí quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách
bình thờng.
* Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM
có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ,...
uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này.
2.1.2 Sử dụng vốn:
Huy động đợc vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những
nguồn vốn huy động đợc. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động
sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu t.
* Dự trữ:
Sự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn ( bằng
tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc

vào qui mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời
vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng d. Chúng đợc hình
thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung -
ơng, Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình thu.
* Cho vay:
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ
hoạt động cho vay thờng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Tuy nhhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất.Rủi ro tín dụng
có thể do ý muốn chủ quan của ngân hàng nh : Xây dựng chiến lợc sai, Thẩm định
hồ sơ không chính xác, Cho vay không tuân theo nguyên tắc,... cũng có thể do
nguyên nhân khách quan nh: Hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động cho vay liên quan chặt
chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh.
Do vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa
dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận
cho ngân hàng. Các hình thức cho vay chủ yếu nh: Cho vay ngắn hạn, Cho vay
trung và dài hạn, Cho vay có đảm bảo,...
* Đầu t:
Hoạt động này bao gồm đầu t chứng khoán và các hoạt động đầu t khác:
- Đầu t chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản lợi
nhuận tơng đối lớn ( sau cho vay). Trong trờng hợp cha tìm ra khách hàng đáng
tin cậy để cho vay thì đầu t chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu
nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân
tích kỹ lỡng trớc khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu t.
- Ngoài ra, NHTM có thể đầu t nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình thức
khác nh góp vốn liên doanh, đầu t vào trang thiết bị,...
2.1.3-Hoạt động môi giới trung gian
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát triển
theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện các hoạt
động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những khoản thu

nhập khá quan trọng. Điều cần lu ý là các dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp NHTM phát
triển toàn diện. ở các nớc phát triển, các NHTM cạnh tranh với nhau bằng con đ-
ờng phi giá, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách
hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển thể hiện xã hội công bằng văn minh, nền
công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của NHTM không chỉ ở đầu t, cho vay,
mà gần phần nửa ở các dịch vụ, nhng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú nh : Dịch vụ
chuyển tiền từ địa phơng này sang địa phơng khác, Dịch vụ chuyển khoản, Dịch
vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ,... Qua đó NHTM sẽ thu đợc một khoản phí dịch
vụ.
2.2- Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản:
Ngoài các giao dịch đợc phản ánh trong nội bảng ( huy động vốn, sử dụng
vốn, môi giới trung gian), các NHTM còn tham gia vào hoạt động cha đợc thừa
nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có. Các hoạt động này hiện đang đợc theo dõi ở các
tài khoản ngoại bảng. Một số hoạt động ngoại bảng chủ yếu nh: Bảo lãnh công nợ,
các hợp đồng có liên quan đến lãi suất, các giao dịch về hối đoái nh giao dịch
Swaps, Options, Futrues, các chứng từ có giá,... Mặc dù sự biến động của các giao
dịch ngoại bảng không làm thay đổi kết cấu, cân số của bảng tổng kết tài sản, nh-
ng vì nó cũng là một hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá tình kinh doanh nên độ
rủi ro của nó cũng tác động mạnh mẽ đến độ an toàn của NHTM.
Do đó, khi phân tích hoạt động của NHTM, bên cạnh việc nghiên cứu các
hoạt động bảng tổng kết tài sản, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến mức độ
và diễn biến các hoạt động ngoại bảng vì độ rủi ro của các hoạt động này cũng
làm ảnh hởng không ít đến kết quả kinh doanh chung của NHTM.
Tóm lại, hoạt động của NHTM luôn gắn liền với nền kinh tế, nền kinh tế
càng phát triển cao, hoạt động của NHTM càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa,
các hoạt động của NHTM có mối quan hệ rất chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành
một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
II- các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thơng mại
Vốn vừa mang tính chất tiền đề vừa là vấn đề xuyên suất cho quá tình hình

thành và phát triển của NHTM. Mục tiêu tổng quát của NHTM là an toàn và sinh
lời trong kinh doanh. Do đó, việc tạo lập một nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của ngân hàng là điều rất cần thiết. Mỗi Ngân hàng hoạt
động trong một môi trờng, điều kiện cụ thể sẽ có các nghiệp vụ huy động vốn n
khác nhau. Song nhìn chung các NHTM thờng áp dụng một số nghiệp vụ cơ bản
sau:
1- Huy động từ chủ sở hữu:
Nguồn huy động từ chủ sở hữu thông thờng gồm vốn tự có và một số quỹ
mang tính chất đặc thù của mỗi quốc gia ( nh Quỹ đầu t phát triển do Chính phủ
cấp cho một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam).
Vốn tự có của NHTM cũng đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau. Trong
phạm vi bài viết này chúng ta chỉ xem xét dới các hình thức nh: Vốn pháp định,
vốn điều lệ và các quỹ.
Vốn pháp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trớc khi đợc phép khai tr-
ơng Ngân hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. ở Việt Nam, để thành
lập một NHTM trớc hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của NHNN.
Vốn pháp định của mỗi ngân hàng đợc hình thành do tính chất sở hữu của ngân
hàng quyết định. Theo quy định của Việt Nam có thể khái quát nh sau: Nếu là
NHTM thuộc sở hữu nhà nớc, vốn pháp định do Ngân sách Nhà nớc cấp 100%
vốn ban đầu; Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp của cổ đông
dới hình thức phát hành cổ phiếu; Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn
đóng góp cổ phần của ngân hàng tham gia liên doanh.
Vốn điều lệ là vốn đợc ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ
ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài
chính. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy
mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng đó ( vốn điều lệ bao hàm cả vốn pháp
định).
Ngoài ra vốn tự có củaNHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là các
quỹ buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng) nh:
Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phúc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố định,...

Nguồn vốn tự có của NHTM thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của một ngân hàng, nhng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy thực lực,
quy mô của ngân hàng, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi
đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính
ổn định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố
định của NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng lới, hay
để chống rủi ro,...; Qua đó nhằm hớng tới mở rộng quy mô hoạt động của ngân
hàng.
Theo đà phát triển, nguồn vốn này sẽ đợc gia tăng về số lợng tuyệt đối thông
qua các nghiệp vụ của mỗi NHTM có thể áp dụng nh sau:
- Tăng cờng và bổ sung thêm vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn từ
các cổ đông, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu,... Các
nghiệp vụ huy động này thờng đợc các NHTM cổ phần áp dụng. Tuy nhiên, việc
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu sẽ gây áp
lực đối với các cổ đông cũ của ngân hàng, việc tăng thêm cổ phần sẽ kéo theo sự
suy giảm tơng đối về cổ tức đối với các cổ đông.
- Đối với NHTM quốc doanh hay NHTM liên doanh thì có thể tăng thêm vốn
tự có thông qua sự cấp thêm vốn của Chính phủ hay đóng góp thêm vốn của các
bên liên doanh.
- Ngoài ra, nguồn vốn tự có của NHTM còn đợc bổ sung thêm từ kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc trích lập các quỹ dự trữ và
một số quỹ khác.
Bên cạnh nguồn vốn tự có, ở một số quốc gia mà cụ thể là ở Việt Nam, một
số NHTM nh: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam còn đợc Chính phủ cấp vốn dới hình thức quỹ đầu t phát
triển để cho vay lại theo kế hoạch Nhà nớc chỉ định. Nguồn này có tính ổn định t-
ơng đối cao, trong thời gian ngắn Nhà nớc cha yêu cầu Ngân hàng trả gốc và lãi
cho khoản tiền này mà Ngân hàng chỉ phải trích lập quỹ để bảo toàn nguồn vốn
theo quy định. Uy tín và hiệu quả trong kinh doanh của Ngân hàng chính là cơ sở
để thu hút nguồn vốn ổn định này.

Tóm lại, nguồn vốn huy động từ chủ sở hữu là nguồn vốn đóng vai trò nền
tảng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Tuy nó chiếm một tỷ trọng không

×