một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần thơng mại dịch vụ và quảng
cáo ata
1. Nhận xét chung về tình hình hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ
phần thơng mại dịch vụ và quảng cáo ata.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác, Công ty cổ phần Thơng mại
Dịch vụ và Quảng cáo ATA gặp rất nhiều khó khăn trớc sự chuyển đổi của nền
kinh tế nớc ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nhng với sự năng động
của bộ máy quản lý, cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong
Công ty, Công ty đã thực hiện một số cơ chế quản lý,về công nghệ sản
xuất...nên đã nhanh chóng hoà nhập với thị trờng.
Qua 7 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và
Quảng cáo ATA đã không ngừng vơn lên tự khẳng định mình là một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để đạt đợc những thành quả nh những năm qua
là nhờ Công ty đã có định hớng đúng đắn cho chiến lợc sản xuất kinh doanh,
gắn công tác khoa học kỹ thuật với sản xuất, nắm bắt đợc thị hiếu khách hàng,
từng bớc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và đã hạch toán triệt để, toàn diện. Công
tác kế toán của Công ty không ngừng hoàn thiện, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý
và hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể thấy rõ điều này qua
những mặt sau:
1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty
Nhìn chung, bộ máy kế toán đợc tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của
Công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô
sản xuất kinh doanh và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Công ty.
Thứ hai: Về hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức chứng từ ghi
sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và
nhỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty đều đợc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số
liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo kế toán.
Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1 1
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
đã đi vào nề nếp ổn định. ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã phản ánh đúng thực trạng của
Công ty, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra.
Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty, chi phí về vật liệu
chiếm tỉ trọng cao. NVL phục vụ cho sản xuất là do Công ty tự mua.Với đặc
điểm của ngành in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tơng đối dễ mua trên thị
truờng, VL của Công ty dùng đến đâu mua đến đó,Công ty chỉ dự trữ một lợng
nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ với những loại NVL thờng xuyên dùng đến.
Đây là mặt tích cực của Công ty góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu
động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp.
Các NVL mà Công ty sử dụng hầu hết đợc nhập từ nớc ngoài, chỉ riêng
phần giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Công ty giấy Tân Mai. Khi có
nhu cầu Công ty đuợc thị trờng cung ứng lợng NVL đầu vào một cách nhanh
chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lợng đảm bảo
phù hợp sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp phần giảm chi
phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Công ty có chế độ tiền lơng, tiền thởng rõ ràng từ đó khuyến khích ngời
lao động tin tởng, gắn bó với Công ty.
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn bộc lộ
một số mặt hạn chế cần đợc tiếp tục hoàn thiện.
1.2. Những tồn tại
Căn cứ vào quyết định số 15 ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành thì
công tác kế toán của Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA
còn nhiều điểm cha phù hợp.
Tồn tại 1: Về hệ thống tài khoản sử dụng và các bảng kê.
Nh đã trình bày ở chơng 2 thì hệ thống tài khoản hiện Công ty sử dụng bao
gồm 36 tài khoản trong đó những tài khoản cần chi tiết thì kế toán hạch toán chi
tiết tới tài khoản cấp 2. Nhng việc mở các tài khoản để sử dụng mà Công ty thực
hiện là cha đúng với chế độ kế toán.
Cụ thể: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ trong truờng hợp Công ty
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng
TK631- giá thành sản xuất là không đúng với chế độ kế toán.
Bên cạnh đó trong công tác kế toán vật liệu, kế toán tiền lơng, kế toán
TSCĐ Công ty không thực hiện lập bảng phân bổ nên việc tập hợp chi phí sản
xuất trong kỳ của doanh nghiệp là cha chính xác.
Tồn tại 2: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Thứ nhất: Về việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp
2 2
Công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp của Công ty hiện nay là cha
đúng.Việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, CCDC của Công ty trong kỳ vào chi
phí NVL trực tiếp cho sản xuất cha theo nh chế độ kế toán quy định, nó không
phản ánh đợc chính xác chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
Điều này tất yếu ảnh hởng tới công tác tính giá thành sản xuất của Công ty.
Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cũng nh chi phí NVL trực tiếp, ở đây Công ty hạch toán toàn bộ khoản
tiền luơng, các khoản trích theo lơng của toàn bộ công nhân viên trong Công ty
vào chi phí nhân công trực tiếp. Cách hạch toán nh vậy dẫn tới sự thiếu chính
xác về chi phí nhân công trực tiếp làm ảnh hởng tới công tác hạch toán chi phí
sản xuất toàn doanh nghiệp.
Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung của Công ty phải đợc hạch toán
theo từng phân xởng và phải gồm: chi phí CCDC, chi phí NVL sử dụng tại phân
xởng, chi phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân x-
ởng... Nhng ở đây Công ty lại hạch toán không có các khoản chi phí kể trên mà
chỉ có chi phí về điện, nuớc, điện thoại,... Cách hạch toán nh vậy là cha đúng và
thiếu chính xác. Ngoài ra chi phí về điện của Công ty là một khoản chi phí khá
lớn nhng Công ty lại không hạch toán riêng đuợc chi phí điện cho sản xuất là
bao nhiêu, chi phí điện cho hoạt động khác là bao nhiêu. Với việc hạch toán nh
vậy thì Công ty không thể tính toán đợc chính xác chi phí sản xuất chung để
hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Tồn tại 3: Về công tác tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành theo đơn đặt
hàng nhng nh đã trình bày ở chơng 2, thì Công ty không xác định chi phí sản
xuất cho từng đơn đặt hàng. Việc Công ty không xác định đợc chi phí sản xuất
cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc Công ty không xác định giá thành sản
xuất cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hạch toán độc lập mà không biết chính xác tính hiệu quả của
từng đơn đặt hàng thì cha thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công
tác quản lý nói chung.
2. ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
3 3
2.1.1 kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Nh đã trình bày ở trên thì việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, chi phí
CCDC vào chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty là cha đúng. Do đó:
Thứ nhất: Công ty cần tách riêng chi phí CCDC trong chi phí NVL trực
tiếp trong kỳ của Công ty để tính vào chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Để việc hạch toán chi phí NVL của Công ty trong kỳ đợc chính xác thì
ngay từ khâu hạch toán NVL kế toán cần phân loại rõ từng loại VL chính,
VLphụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
NVL có thể đợc chia thành:
+ VL chính gồm: giấy, mực, kẽm đợc theo dõi trên TK1521
+ VL phụ gồm: lô in, hoá chất các loại... theo dõi trên TK1524
+ Nhiên liệu: xăng, dầu hoả... theo dõi trên TK1523
+ Phụ tùng thay thế: vòng bi, lỡi dao... theo dõi trên TK1524
Trong đó chỉ có chi phí về VL chính, VL phụ, nhiên liệu động lực đợc tính
vào chi phí NVL trực tiếp, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí sản xuất chung
nếu phát sinh trong nội bộ phân xởng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất vật t số 57 ngày 10/10/2007 (Biểu 1)
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621 2.894.330
Có TK152 2.894.330
Nợ TK627 32.000
Có TK15232.000
Lu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL trực tiếp những chi phí về vật liệu
sử dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài sản
xuất Công ty phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập Bảng phân bổ VL - CCDC
dùng trong tháng cho từng đối tợng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL -
CCDC đợc lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Bảng1 Bảng Phân Bố VL-CCDC (phụ lục 27 )
Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ VL CCDC xuất dùng trong
tháng cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ
nh Bảng và tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào TK621. Kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK621 325.586.983
Có TK 152 325.586.983
Có TK1521 290.454.546
Có TK1522 25.250.269
Có TK1523 9.882.168
4 4
Bảng2 Chứng Từ Ghi Sổ ( phụ lục 28 )
Bảng3 Sổ Cái TK 621 ( phụ lục 29 )
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thứ nhất: Công ty phải tách riêng chi phí tiền lơng của nhân viên phân x-
ởng, nhân viên quản lý và lần lợt tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Trong chơng 2 (phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp) đã trình bày
thì kế toán thực hiện tính lơng cho công nhân sản xuất riêng (qua các Bảng
thanh toán lơng của các phân xởng), còn tiền lơng của khối văn phòng, nhân
viên quản lý phân xởng thì đợc theo dõi trên Bảng thanh toán lơng tổ Văn
phòng. Nh vậy việc tách riêng chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
trong kỳ là hoàn toàn dễ dàng. Kế toán chỉ việc căn cứ vào các Bảng thanh toán
tiền lơng của phân xởng, các tổ máy trong kỳ, các chứng từ chi tiền mặt có liên
quan để hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
VD: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng T10/2007 - Máy 3 màu (Biểu 9)
kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK622 10.879.400
Có TK334 10.879.400
Thứ hai: Hiện nay Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT trên tiền lơng
cấp bậc của công nhân là đúng với chế độ quy định. Nhng riêng KPCĐ theo quy
định mới Công ty phải trích là 2% trên tổng lơng thực tế của công nhân sản
xuất.
Cuối tháng trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lơng của từng phân xởng, Bảng
phân bổ tiền lơng, BHXH cùng các chứng từ chi tiền mặt kế toán vào SCT
TK334, lập CTGS để vào sổ đăng ký CTGS từ đó vào sổ cái TK622.
Bảng 4 Bảng Phân Bố Tiên Lơng - BHXH ( phu lục 30 )
Sổ Cái TK622- Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp ( phụ lục 31)
2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa
điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng
cáo ATA có 1 phân xởng sản xuất phải mở SCT để tập hợp chi phí sản xuất cho
phân xởng.
5 5
- Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác định đ-
ợc chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ phân xởng
- Kế toán phải lấy số liệu ở cột cộng có TK152, TK153 dùng cho chi phí sản
xuất chung(TK627).
- Để hạch toán chi phí nhân viên phân xởng kế toán sẽ dựa vào Bảng phân
bổ tiền lơng - BHXH để xác định chi phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng
của nhân viên quản lý phân xuởng. Số liệu sẽ đợc lấy ở cột tổng cộng trên Bảng
phân bổ tiền lơng BHXH dòng dành cho chi phí sản xuất chung( TK627).
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất hiện nay ở Công ty Cổ phần
Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA còn cha đúng chế độ. Toàn bộ số khấu
hao TSCĐ hàng tháng Công ty hạch toán hết vào chi phí sản xuất chung, bất kể
TSCĐ đó dùng vào mục đích gì: sản xuất hay quản lý... Việc hạch toán nh vậy
là cha chặt chẽ.
Để hạch toán số khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách hợp lý đúng quy
định thì Công ty cần:
Phân biệt rõ những TSCĐ nào dùng vào mục đích sản xuất, những TSCĐ
nào dùng cho hoạt động quản lý.
Công ty có thể phân loại rõ nh sau:
*TSCĐ dùng cho sản xuất: nhà xởng, máy in, máy dập kẽm, máy phơi...
*TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý: phòng, ban quản lý,v.v.
Trên cơ sở xác định rõ nơi sử dụng TSCĐ kế toán tiến hành trích khấu hao
những TSCĐ dùng cho sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung, số khấu hao
TSCĐ dùng vào hoạt động quản lý tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cuối tháng kế toán cần lập Bảng tính và phân bổ số khấu hao TSCĐ theo
mẫu số
- Chi phí điện năng
Đây là khoản chi phí khá lớn của Công ty. Việc Công ty hạch toán toàn bộ
chi phí điện năng vào TK627- chi phí sản xuất chung là phù hợp không khuyến
khích đợc các bộ phận tiết kiệm điện năng. Theo em khoản chi phí này nên
phân bổ ra chi phí điện dùng cho sản xuất, chi phí điện dùng vào hoạt động
quản lý.
Nếu Công ty không thể lắp đồng hồ cho phân xởng sản xuất riêng, cho bộ
phận quản lý riêng thì Công ty có thể phân bổ theo một tỷ lệ phù hợp.
VD: Điện dùng cho sản xuất : 80% trên tổng số
Điện dùng cho quản lý : 20% trên tổng số
Nh vậy tiền điện tháng 10/2007 sẽ đợc phân bổ nh sau:
Điện dùng cho sản xuất : 3.739.884
Điện dùng cho quản lý : 947.971
Cuối tháng kế toán thực hiện tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng
phân xởng, lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái TK627-
chi phí sản xuất chung.
6 6
= *
Bảng 5 Bảng Tính Và Phân Bố Khấu Hao TSCĐ (phụ lục 32)
Bảng 6 Sổ Cái TK 627 ( phụ lục 33 )
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục: chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối quý
đợc kết chuyển sang TK154 để hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp.
2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành
Để làm tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm Công ty cần:
Thứ nhất: Thực hiện tính giá thành cho từng đơn đặt hàng
Khi bắt đầu sản xuất cho một đơn đặt hàng nào, kế toán tiến hành lập một
phiếu tính giá thành trên đó ghi rõ: chi phí NVLtrực tiếp , chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà đơn đặt hàng đó phải chịu. Trên phiếu tính
giá thành cũng ghi rõ ngày tháng bắt đầu sản xuất và ngày tháng kết thúc sản
xuất đơn đặt hàng đó.
Cuối tháng trên cơ sở toàn bộ chi phí sản xuất hạch toán đợc trong tháng
kế toán thực hiện phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng.
- Chi phí NVL trực tiếp: Trong chơng 2 phần chi phí NVL trực tiếp ta
thấy chi phí giấy để sản xuất đợc xác định cụ thể cho từng đơn đặt hàng cả về
quy cách cũng nh số lợng. Nh vậy có thể nói chi phí về giấy đợc tính trực
tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí khác trong chi phí NVL trực tiếp
(nh chi phí về mực........) mà không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng
thì kế toán sẽ lấy toàn bộ chi phí đó trong tháng phân bổ cho từng đơn đặt
hàng trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí về giấy tính cho mỗi đơn
đặt hàng.
VD: Trong tháng 10 một hộp mực đỏ Nhật xuất ra có thể đợc dùng để in
cho 3 đơn đặt hàng A, B, C. Để xác định chi phí về mực cho đơn đặt hàng A
trong tháng 1 ta tính nh sau:
Chi phí về mực Trị giá hộp mực xuất ra T1 Chi phí giấy
để in cho ĐĐH
A
Tổng chi phí giấy của 3 ĐĐH T1 cho ĐĐH
A
T1
7 7
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: đối với hai khoản
chi phí này kế toán không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà phải tính
bằng phơng pháp gián tiếp. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung trong tháng sẽ đợc phân bổ cho từng đơn đặt hàng sản xuất trong tháng.
Tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn ở đây cũng là chi phí về giấy trong tháng của
từng đơn đặt hàng.
Những ĐĐH có thời gian sản xuất ngắn (trong vòng một tháng) thì việc
tính giá thành là đơn giản. Đối với những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài
(từ một tháng trở lên) thì cuối mỗi tháng kế toán cần ghi lại toàn bộ chi phí sản
xuất của đơn đặt hàng đó trong tháng vào phiếu tính giá thành. Việc tập hợp chi
phí sản xuất cho ĐĐH sẽ đợc thực hiện cho tới khi ĐĐH hoàn thành.
Thứ hai: Công ty cần thờng xuyên, định kỳ thực hiện công tác phân tích
giá thành.
Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng
phí hay tiết kiệm lao động XH bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. Ta
biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng, việc giá thành sản phẩm cao
hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t lao động tiền vốn của
doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích giá thành những ngời quản lý Công
ty biết đợc nguồn gốc hay nội dung cấu thành của giá thành từ đó biết đợc
nguyên nhân cơ bản, nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hay giảm giá thành và trên
cơ sở đó đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh
hởng của những nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy đợc ảnh hởng của
những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong Công ty.
8 8
kết luận
Trong toàn bộ công tác kế toán thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một khâu kế toán quan trọng. Đặc biệt trong quản trị doanh
nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm là căn cứ cho phân tích và hoạch định dự án, đề ra các biện pháp để giảm
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập ở trờng và thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Thơng mại
Dịch vụ và Quảng cáo ATA, đợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Lê Thị Nhuận,
cùng các cô, các chị trong phòng kế toán, luận văn tôt nghiệp của em đả hoàn
thành với đề tài : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Cổ phần
Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA. Luận văn này tuy mới chỉ xin đa ra một
số ý kiến mang tính gợi ý và các giải pháp, song với mong muốn thực sự cùng
Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trên cả phơng diện lý luận cũng nh thực tế, chuyên đề đã trình bày một
cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể:
+ Về mặt lý luận: Luận văn đã nêu lên ý nghĩa, sự cần thiết cũng nh nhiệm
vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cũng đ-
a ra trình tự và sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Về mặt thực tế: Luận văn đã đánh giá khái quát thực trạng tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Th-
ơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA. Chỉ ra những tồn tại và đa ra phơng hớng
giải quyết để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác chi phí, giá
thành vói riêng.
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên luận văn này không
thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của
thầy giáo, cô giáo và của các cô chú trong Công ty để luận văn này đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các chị, các cô phòng kế toán, các thầy, cô
giáo Khoa kế toán và đặc biệt là cô giáo Lê Thị Nhuận đã hớng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
9 9
PHô LôC
NguyÔn Trung Th«ng Líp: KT10-07
TK133
Trị giá NVL còn chưaSD và phế liệu thu hồiTrị giá NVL xuất dùngcho sx
Trị giá NVL mua ngoàidùng trực tiếp cho sx Trị giá NVL thực tế dùng trực tiếp cho sx
Thuế GTGTđầu vào
TK632
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt định mức
TK334 TK622 TK154 (631)
TK335
TK338
Lương chính, lương phụ và phụcấp phải trả cho công nhân sx
Kết chuyển CP nhân công cho các đối tượng chịu CP
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sx
Trích KPCĐ, BHXH, BHYTtheo tiền lương của CN sx
TK632
Chi phí nhân công trực tiếpvuợt định mức
Phụ lục 1
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK152 TK621 TK152
TK111,112,141,331 TK154 (631)
Phụ lục 2
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nguyễn Trung Thông Lớp: KT10-07
TK334,338 TK627 TK154 (631)
TK152
TK153
TK142
TK111,112,141
TK331
TK133
Chi phí nhân công
Chi phí NVL
K/c CP sx chung đã tập hợp và phân bổ cho các đối tượng có liên quan
Chi phí CC ưDC
CP khác = tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí mua ngoài
Thuế GTGTđược khấu trừ
TK214
TK632
Kết chuyển chi phí sản xuấtchung cố định không phân bổ
Phụ lục 3
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nguyễn Trung Thông Lớp: KT10-07
TK621
TK138
TK155
TK632
TK157
TK627
Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Bồi thường phải thu do sản xuất hỏng
Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho
Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ không qua kho
Cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ gửi bán
Phụ lục 4
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thơng xuyên
Nguyễn Trung Thông Lớp: KT10-07
TK152TK621 TK154
TK631TK154
TK621 TK611,138,811
TK622
TK627
Kết chuyển Chi phí NVLTT
Kết chuyển Chi phí NCTT
Phế liệu, SP hỏng, trị giá SP hỏng bắt bồi thường
Kết chuyển Chi phí SX chung
Kết chuyển chi phí SXDD đầu kỳ Kết chuyển chi phí SXDD cuối kỳ
TK632
Giá thành thực tế củasản phẩm sản xuất trong kỳ
Phụ lục 5
Sơ đồ 5 : Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
Phụ lục 6
Sơ đồ 6: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CP NVL chính bỏ
vào 1 lần từ đầu
Giá thành nửa TP
gđ1 chuyển sang
Giá thành nửa TP
gđ n-1 chuyển sang
+ + +
Chi phí sản xuất
khác ở gđ 1
Chi phí sản xuất
khác ở gđ 2
Chi phí sản xuất
khác ở gđ n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa
thành phẩm gđ 1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa
thành phẩm gđ 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị của
thành phẩm
Nguyễn Trung Thông Lớp: KT10-07