Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

thực trạng kiểm toán nội bộ củatổng công ty Bưu chính - viễn thông việt Nam về doanh thu của bưu điện tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.55 KB, 60 trang )

thực trạng kiểm toán nội bộ củatổng công ty
Bu chính - viễn thông việt Nam về doanh thu
của bu điện tỉnh
2.1. Vị trí, tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống
kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Bu chính - Viễn
thông Việt Nam.
2.2.1.Vị trí và tổ chức của hệ thống kiểm toán nội bộ Tổng công ty Bu chính -
Viễn thông Việt Nam.
Tại Tổng công ty có Ban kiểm toán nội bộ, vị trí của Ban trong cơ cấu bộ
máy quản lý đợc thấy rõ trong sơ đồ 2.1 dới đây:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông
Việt Nam.
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm toán nội bộ
Ban kế hoạch
Ban bảo
vệ
Ban đầu t
Ban khoa học công nghệ
Ban viễn thông
Ban kế toán tài chính
Ban
tổ chức cán bộ
Ban giá cớc tiếp thị
Ban bu chính
Ban thanh tra
Ban
y
tế



Ban hợp tác quốc tế
Tiểu ban biên giới hải đảo
T.T thông tin bu điện
Ban quản lý
DA miền trung
Ban VINASAT
Tại Tổng công ty có 17 Ban chức năng, mỗi Ban phụ trách một lĩnh vực cụ
thể để giúp đỡ cho Tổng giám đốc. Ban kiểm toán nội bộ cũng là một Ban trực
thuộc sự quản lý của Tổng giám đốc, độc lập với các Phòng ban khác. Ban có
nhiệm vụ hớng dẫn kiểm toán nội bộ ở các đơn vị thành viên về quy trình, phơng
pháp kiểm toán, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho kiểm toán viên
nội bộ của toàn ngành, kiểm toán các đơn vị thành viên và khối sự nghiệp.
Dới Tổng công ty là các đơn vị thành viên. ở đây, kiểm toán nội bộ đợc tổ
chức cụ thể nh sau:
- Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, do có đặc điểm là tổ chức phân
tán, các bu điện tỉnh có nhiều đơn vị trực thuộc đợc phân cấp từng phần về quản lý
tài chính và hạch toán thu chi, có bảng cân đối kế toán riêng nên đợc tổ chức
Phòng kiểm toán nội bộ hoặc Tổ kiểm toán nội bộ trực thuộc giám đốc đơn vị, có
từ 3 - 5 ngời do Trởng phòng hoặc Tổ trởng phụ trách.
- Đối với các đơn vị hạch toán độc lập, vì phần lớn đợc tổ chức tập trung
nên có thể tổ chức Tổ kiểm toán nội bộ trực thuộc giám đốc, có từ
2 - 3 kiểm toán viên hoặc chỉ cần bố trí 1 kiểm toán viên nội bộ trực thuộc
giám đốc để làm các công việc về kiểm toán nội bộ tại đơn vị.
- Các đơn vị sự nghiệp không bắt buộc phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội
bộ vì việc kiểm toán đối với các đơn vị sự nghiệp do kiểm toán viên nội bộ Tổng
công ty thực hiện.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nội bộ Tổng công ty Bu
chính - Viễn thông Việt Nam.
Theo Quyết định số 3375/QĐ - TCCB ngày 24/10/1998 của Tổng công ty

Bu chính - Viễn thông Việt Nam về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng kiểm tra, xác nhận và đánh giá báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán nội bộ, kiểm tra đánh giá sự tuân thủ pháp luật, chế
độ , chính sách, quy định của Nhà nớc, của Tổng công ty, kiểm tra tính hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kiểm toán nội bộ của đơn vị có nhiệm vụ giúp giám đốc đánh giá việc chấp
hành các quy chế nội bộ, chính sách chế độ tài chính của đơn vị và của Nhà nớc.
Đề xuất với Ban giám đốc các biện pháp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính
của đơn vị, đồng thời hớng dẫn các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng luật pháp,
chính sách, chế độ.
Kiểm toán nội bộ còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kiểm toán và trực
tiếp kiểm toán, xác nhận báo cáo tài chính hàng năm của đơn vị và các bộ phận
trực thuộc, phát hiện những sơ hở, yếu kém trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của
đơn vị.
Để thực hiện nhiệm vụ này, kiểm toán nội bộ của đơn vị có quyền độc lập
về chuyên môn nghiệp vụ, không bị chi phối hoặc can thiệp khi thực hiện hoạt
động kiểm toán, đợc yêu cầu các bộ phận, cá nhân đợc kiểm toán và bộ phận có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác kiểm toán, đợc ký tên vào
báo cáo kiểm toán và nêu ý kiến đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện
công tác quản lý.
2.2. đặc điểm của tổng công ty bu chính - viễn thông
việt nam và của bu điện tỉnh với công tác kiểm toán
Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam đợc thành lập theo Quyết
định số 249/TTg của Thủ tớng Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phục
vụ về bu chính - viễn thông theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển của
Nhà nớc. Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà
nớc đợc xếp hạng đặc biệt theo mô hình Quyết định số 91/TTg. Sau Quyết định
này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đợc phê chuẩn tại Nghị định
số 51/CP của Chính phủ.

Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam hoạt động trên các lĩnh vực
chủ yếu nh sau:
- Kinh doanh các dịch vụ bu chính - viễn thông, phát triển và quản lý khai
thác mạng lới bu chính - viễn thông công cộng và quốc gia.
- Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nớc, phục
vụ công ích, quốc phòng, an ninh, ngoại giao.
- Sản xuất công nghiệp và t vấn về bu chính - viễn thông.
- Khảo sát, thiết kế và xây dựng công trình bu chính - viễn thông.
- Hợp tác và liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nớc và nớc
ngoài.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công ty.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật.
Để thực hiện các hoạt động trên, Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt
Nam đợc chia làm 3 khối: khối hạch toán độc lập, khối hạch toán phụ thuộc, khối
sự nghiệp. Trong đó, chỉ có hai khối đầu là những đơn vị tham gia trực tiếp sản
xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ bu chính - viễn thông. Ngoài ra, Tổng công
ty còn có vốn góp ở 8 Công ty liên doanh và các Công ty cổ phần.
Có thể xem xét cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam qua sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống SXKD của TCT Bu chính-Viễn thông
Việt Nam
Học viện công nghệ bu chính viến thông
TT thông tin bu điện
Bệnh viện bu điện
2
viện điều dỡng
3
trờng
công nhân bu điện

Các
cty liên doanh và
cty
cổ phần
8
XN
sản xuất thiết bị BCVT
1
XN
in tem và
1
Cty tem
3
Cty thiết kễ, xây dựng công trình
Cty thông tin
di động
Cty
Tài chính bu điện
2
cty vật
t
bu
điện
Cty
Viến thông quốc tễ VTI
Cty
VTN,
VPS,
VDC
Cty phát hành báo chí TƯ

Cty
Dịch vụ
tiết kiệm bu diện
Cục bu điện TƯ
61
bu điện tỉnh, TP
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các đơn vị thành viên
Hạch toán độc lập
Hạch toán phụ thuộc
Sự nghiệp
Nh vậy, Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam bao gồm 93 đơn vị
thành viên: 17 đơn vị thuộc khối hạch toán độc lập, 68 đơn vị thuộc khối hạch
toán phụ thuộc, 8 đơn vị thuộc khối sự nghiệp.
Qua cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh nh trên, có thể thấy rằng các bu
điện tỉnh giữ một vị trí hết sức quan trọng trong Tổng công ty Bu chính - Viễn
thông Việt Nam. Chiếm tới 61/68 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 61/85 đơn vị trực
tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, các bu điện tỉnh thành thực hiện hầu hết các
dịch vụ bu chính - viễn thông và là nòng cốt để Tổng công ty hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình.
Tại các bu điện tỉnh, trực tiếp sản xuất kinh doanh là các bu điện huyện. Bu
điện huyện là đơn vị cấp thấp nhất có bộ máy kế toán, dới cấp huyện chỉ là các bộ
phận nghiệp vụ đơn thuần do bu điện huyện quản lý, đó là các bu cục, đại lý, kiôt,
điểm bu điện văn hoá xã, các tổng đài. Ngoài ra, bu điện tỉnh còn có các công ty
trực thuộc thực hiện một số các nghiệp vụ khác. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh
doanh của một bu điện tỉnh đợc thể hiện ở sơ đồ 2.3 dới đây.
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Bu điện tỉnh.
1. Bu điện tỉnh

Bu điện huyện
Bu điện huyện
2.
3.
4. Bu cục
Kiôt
5. Điểm bu điện văn hoá xã
Đại lý
...
...
Các công ty trực thuộc (cty PHBC, cty ĐB-ĐT, cty xây lắp)
2.3. quy chế tài chính của Tổng công ty Bu chính - Viễn
thông Việt Nam về doanh thu đối với các đơn vị thuộc
khối hạch toán phụ thuộc.
Mỗi ngành sản xuất kinh doanh đều có đặc thù riêng nên cũng có những
khái niệm riêng về doanh thu đối với đơn vị mình. Tổng công ty Bu chính - Viễn
thông Việt Nam đã có hớng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Quy chế Tài chính của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam ban
hành theo Quyết định 58/QĐ/KTTKTC/HĐQT
Điều 16 - Quy chế tài chính của Tổng công ty quy định doanh thu gồm:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ:
Đối với bu điện tỉnh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc thì doanh thu đợc
quy định chi tiết tại hớng dẫn lập báo cáo tài chính cho khối phụ thuộc của Tổng
công ty.
- Doanh thu kinh doanh dịch vụ bu chính - viễn thông gồm:
+ Tiền thu cớc dịch vụ bu chính - viễn thông (gồm cả thu từ đại lý bu điện,
điểm bu điện văn hoá xã) sau khi trừ các khoản hoàn cớc, giảm cớc, phân chia cớc
(doanh thu cớc nội hạt, di động, callink, internet,...) với các đối tác trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh (BBC) và các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ
thuộc khác.

+ Thu phí phát hành báo chí đã phát hành sau khi trừ các khoản thiệt hại về
báo ế, báo thiếu hụt.
+ Thu về lắp đặt, dịch chuyển máy điện thoại cố định thuê bao.
+ Doanh thu khác về kinh doanh dịch vụ bu chính - viễn thông theo quy
định (nếu có).
- Doanh thu kinh doanh dịch vụ khác gồm:
+ Thu về t vấn thiết kế, xây lắp các công trình xây dựng cơ bản.
+ Thu về kinh doanh phát triển phần mềm tin học của các Trung tâm tin
học chuyên phát triển phần mềm tin học.
+ Thu về bán sản phẩm hàng hoá.
Doanh thu từ các hoạt động khác: bao gồm các khoản thu từ hoạt động đầu
t tài chính và hoạt động bất thờng.
Nhìn chung, doanh thu của những hoạt động này tại các bu điện tỉnh
có nội dung tơng đối giống với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Cụ thể nh
sau:
- Doanh thu từ hoạt động đầu t tài chính gồm các khoản thu:
+ Từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi
tiền cho vay, (trừ tiền lãi phát sinh từ nguồn vốn vay đầu t xây dựng cơ bản), tiền
lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nớc
trong kinh doanh (nếu có), thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (công trái, trái
phiếu, tín phiếu, cổ phiếu)...
+ Từ hoạt động nhợng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá
nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của Bộ tài chính.
+ Hoàn nhập số d dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Tiền cho thuê tài sản (vì tại bu điện tỉnh hoạt động cho thuê tài sản không
phải là hoạt động kinh doanh thờng xuyên).
- Doanh thu từ các hoạt động bất thờng là các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thờng xuyên bao gồm:
+ Thu từ bán vật t, hàng hoá, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ
hết giá trị bị h hỏng hoặc không cần sử dụng.

+ Các khoản phải trả nhng không trả đợc vì nguyên nhân từ phía chủ nợ.
+ Thu chuyển nhợng, thanh lý tài sản.
+ Nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi đợc.
+ Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi
đã trích trong năm không sử dụng hết.
2.4. chế độ kế toán về việc hạch toán doanh thu.
Chế độ kế toán của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam đợc thực
hiện theo Công văn số 35/TC - CĐKT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính.
2.4.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ.
Doanh thu kinh doanh dịch vụ bu chính - viễn thông.
Vì doanh thu tại một bu điện tỉnh đợc hạch toán tập trung từ các bu điện
huyện và các công ty trực thuộc nên cần xem xét việc hạch toán ngay từ những
đơn vị này.
* Tại bu điện huyện và công ty trực thuộc bu điện tỉnh, từng loại dịch vụ
bu chính - viễn thông đợc hạch toán nh sau:
- Doanh thu cớc các dịch vụ bu chính - viễn thông phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 111,112 - thu ngay
Có TK 33631 - phải trả bu điện tỉnh về kinh doanh dịch vụ bu
chính - viễn thông
- Doanh thu phát hành báo chí đợc hạch toán nh sau:
+ Nhận tiền đặt báo của độc giả dài hạn ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 1311 - phải thu của khách hàng sử dụng bu điện (13113)
+ Nhận báo từ bu điện tỉnh ghi:
Nợ TK 15612 - giá vốn báo chí
Có TK 33636 - phải trả về PHBC ( ghi theo giá vốn)
Có TK 33688 - phải trả nội bộ khác (nếu bu điện tỉnh giao cho công ty
BC - PHBC phân phối và thanh toán với bu điện huyện)
+ Phân phối phát trả độc giả dài hạn ghi:
Nợ TK 13113

Có TK 33631 - phải trả bu điện tỉnh về kinh doanh dịch vụ bu
chính - viễn thông
Có TK 15612 - giá vốn báo chí (ghi giá vốn)
+ Căn cứ bảng kê nộp tiền bán báo lẻ ghi:
Nợ TK 111 - tiền mặt (ghi giá bán)
Có TK 15612 - giá vốn
Có TK 33631 - phát hành phí đợc hởng
+ Khi bán báo ế và có phát sinh thiệt hại do bán báo ế, ghi:
Nợ TK 111 - tiền bán báo ế
Nợ TK 33631 - chênh lệch giá vốn lớn hơn tiền bán
Có TK 15612 - giá vốn của số báo ế
+ Khi có báo thừa cha rõ nguyên nhân ghi:
Nợ TK 15612 - giá vốn báo chí thừa
Có TK 338 - phải trả phải nộp khác
+ Khi báo thừa đợc xác định của bu điện tỉnh ghi:
Nợ TK 338
Có TK 33636 - phải trả về PHBC
Có TK 33688 - phải trả nội bộ khác (cho công ty BC - PHBC)
+ Trờng hợp báo thiếu cha rõ nguyên nhân ghi:
Nợ TK 138 - phải thu khác
Có TK 33636, 33688
+ Khi xác định đợc nguyên nhân và xử lý báo thiếu ghi:
Nợ TK 33636 - thiếu do bu điện tỉnh, đợc trừ vào số phải nộp bu
điện tỉnh
Nợ TK 33688 - thiếu do công ty BC - PHBC
Nợ TK 334 - cá nhân bồi thờng
Có TK 138
- Doanh thu dịch chuyển, lắp đặt máy đợc hạch toán nh sau:
+ Khi nhận tiền khách hàng đặt trớc, kế toán ghi
Nợ TK 111,112

Có TK 13121 - phải thu của khách hàng đặt máy điện thoại
+ Khi thực hiện lắp máy cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 13121 - nếu khách hàng trả tiền trớc
Nợ TK 111, 112 - nếu khách hàng thanh toán khi lắp đặt máy
Có TK 33631
* Tại bu điện tỉnh, kế toán hạch toán doanh thu nh sau:
- Doanh thu bu điện tỉnh trực tiếp thu, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 5113
- Doanh thu phát sinh ở bu điện huyện, ghi:
Nợ TK 13631 - phải thu bu điện huyện
Có TK 5113
Doanh thu kinh doanh khác.
* Tại bu điện huyện, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 5111, 5112 - doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu với bu điện tỉnh:
Nợ TK 5111,5112
Có TK 33632 - phải trả về kinh doanh khác
* Tại bu điện tỉnh, hạch toán doanh thu do bu điện huyện thực hiện
nh sau:
Nợ TK 13631 - phải thu của bu điện huyện
Có TK 5111,5112
2.4.2. Doanh thu hoạt động khác.
Doanh thu hoạt động khác đợc hạch toán tại bu điện huyện nh sau:
- Thu nhập hoạt động khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 711 - thu nhập của hoạt động tài chính
Có TK 721 - thu nhập của hoạt động bất thờng
- Cuối kỳ, kết chuyển với bu điện tỉnh:

Nợ TK 711,721
Có TK 33638 - phải trả bu điện tỉnh
Còn ở bu điện tỉnh, khi thu hoạt động khác phát sinh ở bu điện huyện
kế toán ghi:
Nợ TK 13638
Có TK 711,721
Nếu doanh thu hoạt động khác phát sinh ngay tại bu điện tỉnh thì kế
toán ghi:
Nợ TK 111,112,...
Có TK 711,721
2.5. thực trạng kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Bu
chính - Viễn thông Việt Nam về doanh thu của bu điện
tỉnh.
2.5.1.Chuẩn bị kiểm toán.
Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán đợc xác định là xác minh tính trung thực, hợp lý của
bảng khai tài chính và xác minh nghiệp vụ tài chính kế toán, đa ra các kiến nghị
đơn vị sửa chữa sai sót, khắc phục và xử lý vi phạm, nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý tài chính kế toán và hoạt động kinh tế.
Về phạm vi kiểm toán, giới hạn về không gian và thời gian kiểm toán của
đối tợng kiểm toán đợc xác định nh sau:
- Đối với bu điện tỉnh X , do điều kiện về thời gian nên chỉ kiểm toán đợc
chỉ tiêu doanh thu trên báo cáo tài chính của 6/8 huyện, của 3 công ty trực thuộc
và báo cáo tài chính của bu điện tỉnh.
- Niên độ kế toán mà kiểm toán viên xem xét là từ 1/1/1999 -13/12/1999.
Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán.
Căn cứ vào mục tiêu và phạm vi kiểm toán, Trởng Ban Kiểm toán nội bộ đã
chỉ định bà Trần Thị Thu phụ trách công việc kiểm toán tại Bu điện tỉnh X. Bà
Thu là ngời có trình độ tơng xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung của cuộc kiểm
toán.

Thu thập thông tin.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên nội bộ đợc chỉ định phụ trách công
việc kiểm toán tại Bu điện tỉnh X đã nghiên cứu các thông tin có liên quan đến
đơn vị.
Kiểm toán viên nội bộ không phải tốn nhiều thời gian và công sức để tìm
hiểu các quy định của Nhà nớc và của ngành đối với đơn vị bởi vì các văn bản phổ
biến quy định của Nhà nớc đối với ngành, các quy định của ngành đối với các đơn
vị đã đợc kiểm toán viên nội bộ tại Ban kiểm toán nội bộ Tổng công ty cập nhật
thờng xuyên. Ngoài ra, do có thuận lợi là kiểm toán viên nội bộ của ngành nên
các loại rủi ro trong kinh doanh cũng nh những đặc thù về hạch toán kế toán đều
đợc kiểm toán viên nắm vững, không phải dành thời gian để tìm hiểu. Trên thực
tế, ở bớc này, kiểm toán viên của Ban kiểm toán nội bộ Tổng công ty chỉ cần xem
lại các quy định, chế độ là có đủ các thông tin về ngành nhằm phục vụ cho công
tác kiểm toán.
Đối với thông tin về đơn vị, Ban kiểm toán nội bộ Tổng công ty đã cử ngời
phụ trách kiểm toán về bu điện tỉnh X để khảo sát sơ bộ, thu thập các thông tin
tổng quát về đơn vị trong thời gian một ngày. Ví dụ về bớc công việc này đợc thể
hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1. Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên về thu thập thông tin.
Ngày 6/3/2000
...
* Tổ chức nhân sự tại phòng kế toán văn phòng tỉnh X.
6. Kế toán trởng
7. (phụ trách chung)
8. Phó phòng kế toán
9. (phụ trách hớng dẫn nghiệp vụ cho các bu điện huyện và các cty trực thuộc)
Kế toán tổng hợp và đối chiếu công nợ
Kế toán TSCĐ và kế toán thanh toán
Kế toán xây dựng cơ bản
Kế toán vật t và tiền lơng

Kế toán thu và vốn chủ sở hữu
Thủ quỹ

(Bảng 2.1 - tiếp)
* Lu ý:
1. Bà kế toán trởng có phong cách nổi bật là khá nghiêm khắc, đặc biệt là
trong việc đảm bảo tính chất hợp lệ của hoá đơn chứng từ nói chung và của hoá
đơn thuế giá trị gia tăng nói chung.
2. Đơn vị mới có sự thay đổi về nhân sự ở phòng kế toán: bà Trần Thu
Cúc mới đợc bổ nhiệm vị trí kế toán tổng hợp thay cho bà kế toán tổng hợp cũ
đã chuyển sang đơn vị khác.
...
* Thực trạng tài chính trong những năm gần đây:
Đơn vị thực hiện tốt kế hoạch do Tổng công ty giao xuống. Doanh thu từ
năm 95 - 98 tăng trung bình 5%/ năm.
Đơn vị đã mở rộng đợc thị trờng, đặc biệt là xuống khu vực nông thôn,
triển khai có hiệu quả các điểm bu điện văn hoá xã. Từ đó, kinh doanh có hiệu
quả, tiềm lực tài chính đợc nâng lên.
...
Lập kế hoạch kiểm toán.
Khâu lập kế hoạch kiểm toán ở Ban kiểm toán nội bộ Tổng công ty Bu
chính - Viễn thông Việt Nam chú trọng nhiều đến kế hoạch về thời gian.
Dựa trên khối lợng công việc, trởng đoàn kiểm toán đã đợc phân công trách
nhiệm thức lập ra một kế hoạch kiểm toán về thời gian và nhân sự cho cuộc kiểm
toán. Sau đó, kế hoạch này đợc Trởng ban kiểm toán nội bộ xem xét và ký duyệt .
Cuối cùng, kế hoạch kiểm toán đợc thảo thành công văn để gửi xuống cho đơn vị
đợc kiểm toán . Thông qua kế hoạch đó, đơn vị sẽ có sự chuẩn bị trớc khi đoàn
kiểm toán về làm việc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm toán.
Ví dụ về kế hoạch kiểm toán đối với bu điện tỉnh X đợc thể hiện ở bảng 2.2
sau đây:

Bảng 2.2. Kế hoạch kiểm toán

Tổng công ty Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Bu chính - Viễn thông Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ban kiểm toán nội bộ
Số 54/CV/KTNB
V/v : thông báo kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính năm 1999
Kính gửi : Ông Trần Văn Nam - giám đốc Bu điện tỉnh X
Căn cứ vào Quyết định số 461/2000 - KTNB ngày 21/02/2000 của Tổng
giám đốc Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam về việc kiểm toán tại
bu điện tỉnh X, Ban kiểm toán nội bộ Tổng công ty xin thông báo với Bu điện
tỉnh X về kế hoạch kiểm toán nh sau:
- Đoàn kiểm toán gồm có:
+ Bà Trần Thị Thu - Trởng đoàn.
+ Bà Phan Minh Lê - Kiểm toán viên.
- Thời gian kiểm toán kiểm toán tại Bu điện tỉnh X cho từng đơn vị nh
sau:
(Bảng 2.2 - tiếp)
STT Tên đơn vị Thời gian kiểm toán
1 Công ty ĐB - ĐT Chiều 10/3/2000 - 11/3/2000
2 Công ty BC - PHBC Sáng 12/3/2000 - 13/3/2000
3 Công ty VT và XLTBBĐ Sáng 14/3/2000 - 18/3/2000
4 Bu điện huyện A Ngày 19/3/2000
5 Bu điện huyện B Ngày 20/3/2000
6 Bu điện huyện C Ngày 21/3/2000
7 Bu điện huyện D Ngày 22/3/2000
8 Bu điện huyện E Ngày 23/3/2000
9 Bu điện huyện F Ngày 24/3/2000
10 Bu điện tỉnh Sáng 25/3/2000 - 29/3/2000

11 Họp tổng kết Ngày 30/3/2000


Vậy xin thông báo cho Bu điện tỉnh X biết để đơn vị có chuẩn bị và tạo
điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ.
Hà nội ngày 2/3/2000
Trởng ban kiểm toán nội bộ
(đã ký)
Xây dựng quy trình kiểm toán.
Do mới đợc thành lập và đi vào hoạt động đợc hơn một năm nay nên Ban
kiểm toán nội bộ Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam cha xây dựng
xong quy trình kiểm toán chung cho kiểm toán viên nội bộ thực hiện trong toàn
Tổng công ty. Chính vì vậy, hiện tại kiểm toán viên nội bộ vẫn phải tự mình định
hình ra quy trình kiểm toán dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của bản thân.
Nói chung, quy trình kiểm toán mà kiểm toán viên thiết kế đối với chỉ tiêu
doanh thu vẫn đi theo hai hớng: đi xuôi theo dòng chảy và sự luân chuyển của
chứng từ hoặc đi ngợc dòng chảy của nghiệp vụ. Quy trình cụ thể đối với từng loại
doanh thu mà kiểm toán viên đã thực hiện sẽ đợc trình bày rõ hơn ở phần thực
hiện kiểm toán sau đây.
2.5.2. Thực hành kiểm toán.
Do loại hình kinh doanh dịch vụ bu chính - viễn thông có nhiều loại doanh
thu với các quy trình hạch toán khác nhau nên giai đoạn thực hiện kiểm toán cũng
đợc thực hiện theo các quy trình kiểm toán cho từng loại doanh thu cụ thể.
2.5.2.1. Kiểm toán doanh thu tại Bu điện huyện và các Công ty trực thuộc.
Tại một Bu điện tỉnh, chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo tài chính của cả tỉnh
chỉ có thể có đợc trên cơ sở tập hợp số liệu từ Báo cáo tài chính của các Bu điện
huyện và các Công ty trực thuộc. Chính vì vậy, khi thực hành kiểm toán, kiểm
toán viên phải bắt đầu công việc từ các đơn vị cơ sở, sau đó mới kiểm toán đến
Báo cáo tài chính của Bu điện tỉnh.
Phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ của các B u điện huyện và các Công ty

trực thuộc.
ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên chỉ nghiên cứu một cách
tổng quát những thông tin về Bu điện tỉnh X. Khi đi vào kiểm toán từng Bu điện
huyện hoặc Công ty trực thuộc Bu điện tỉnh thì kiểm toán viên nội bộ của Tổng
công ty đã tiến hành xem xét cụ thể về hệ thống kiểm soát nội bộ của mỗi đơn vị
cơ sở đợc kiểm toán.
Khi tiếp xúc với từng Bu điện huyện và Công ty trực thuộc, đoàn kiểm toán
tổ chức một buổi họp với bộ máy lãnh đạo và kế toán của đơn vị. Mục đích của
cuộc gặp gỡ này là nhằm để phỏng vẫn lãnh đạo đơn vị về tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý của đơn vị, về những đặc thù của đơn vị trong kinh doanh, những
khó khăn và vớng mắc mà đơn vị đang gặp phải và những sự thay đổi về nhân sự
(nếu có) trong thời gian gần đây. Ngoài ra, trởng đoàn kiểm toán còn yêu cầu đơn
vị cung cấp cho những tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ, những quy chế, chế
độ, công văn hớng dẫn do Tổng công ty và Bu điện tỉnh gửi xuống mà đơn vị đã
áp dụng.
Minh hoạ cho kết quả của các cuộc tiếp xúc này là giấy tờ làm việc của
kiểm toán viên tại một đơn vị (bảng 2.3)
Bảng 2.3. Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên về tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Tổng công ty chi tiết từng nội dung tham chiếu
Bu chính viễn thông việt nam của phần hành kiểm toán tờ số.
Ban kiểm toán nội bộ Tìm hiểu hệ thống KSNB

Tên đơn vị đợc kiểm toán: Công ty Điện báo - Điện thoại
Niên độ kế toán: 1/1/99 - 31/12/99 Ngời thực hiện: PML
Cơ sở dẫn liệu: phỏng vấn ban lãnh đạo Ngày thực hiện: 10/3/2000
* Công ty ĐB - ĐT là một đơn vị trực thuộc bu điện tỉnh X, là đơn vị hạch toán
nội bộ của bu điện tỉnh.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty là quản lý điều hành mạng viễn thông trong
phạm vi nội thị, tổ chức sản xuất và kinh doanh viễn thông theo quy định của bu

điện tỉnh.
* Tổ chức của Công ty gồm:
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- 01 tổ quản lý gồm: 06 kế toán, 01 kế hoạch, 01 thiết kế, 01 quản lý kỹ thuật,
01 thủ kho, 01 thủ quỹ và 02 tạp vụ.
- 08 tổ sản xuất : tổ nội hạt, tổ 108, tổ kiểm soát, tổ điện báo, tổ nguồn, tổ tự
động, tổ viba, tổ sửa chữa.
* Chế độ kế toán đang áp dụng: Công ty ĐB - ĐT đang thực hiện công tác kế
toán theo chế độ quy định của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam và
áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
(Bảng 2.3 - tiếp)
* Giám đốc là một ngời có tác phong làm việc nghiêm túc, rất tôn trọng các thủ
tục và yêu cầu nhân viên phải luôn tuân thủ theo các thủ tục đó. Nếu các hoá
đơn chứng từ không đầy đủ thủ tục thì ông không bao giờ ký duyệt.
* Tổ kiểm soát nghiệp vụ hoạt động khá tích cực, có trách nhiệm cao.
...
Qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, thông thờng trởng đoàn kiểm toán
hoặc kiểm toán viên đợc phân công sẽ rút ra những điểm cần lu ý đối với đơn vị
trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Ví dụ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ĐB - ĐT vừa nêu trên,
kiểm toán viên đã rút ra đợc một vài điểm đáng chú ý mà nếu so sánh với các đơn
vị khác sẽ thấy có những nét riêng biệt. Chính những nét riêng biệt đó sẽ ảnh hởng
tới việc thiết kế các thử nghiệm kiểm soát ở bớc tiếp theo và làm cho các cuộc
kiểm toán tại các đơn vị mang màu sắc khác nhau.
Tại bu điện huyện C, lãnh đạo đơn vị (trởng phòng) có phong cách quản
lý không nghiêm khắc bằng lãnh đạo công ty ĐB - ĐT (giám đốc). Cụ
thể, trởng phòng bu điện huyện C đã ký duyệt hoá đơn thanh toán khi
cha đủ thủ tục (ví dụ nh thiếu tờ trình yêu cầu mua hàng). Ngợc lại,
giám đốc công ty ĐB - ĐT có yêu cầu rất chặt chẽ về chứng từ. Tuy việc

ký hoá đơn thanh toán mua hàng của trởng phòng bu điện huyện C cha
liên quan trực tiếp tới việc quản lý doanh thu, song điều này lại ngầm
định rằng sự quản lý của ngời này là cha chặt chẽ, cha tuân thủ theo
đúng các thủ tục đề ra. Sự khác biệt này sẽ dẫn đến việc đánh giá rủi ro
kiểm soát ở công ty ĐB - ĐT và ở bu điện huyện C tại những mức độ
khác nhau.
Các văn bản quy định các chế độ chính sách mới hoặc những công văn
thông báo việc sửa đổi các quy chế cũ đợc phổ biến rất chậm ở công ty
ĐB - ĐT , tại bu điện huyện C , công việc này diễn ra nhanh hơn. Cụ
thể, ở bu điện huyện C có một ngời đợc phân công phụ trách việc sao
chép văn bản và gửi đầy đủ cho các bộ phận và cá nhân có liên quan.
Trong khi đó, tại công ty ĐB - ĐT, nhiệm vụ này lại không đợc phân
công cho một nhân viên cụ thể nào. Điều này làm cho việc phổ biến quy
chế, chính sách nhiều khi bị bỏ sót hoặc không kịp thời cho những bộ
phận cần thiết. Từ đó có thể dẫn đến việc thực hiện không chính xác
theo những quy chế mới. Nh vậy, khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
tại công ty ĐB - ĐT về mặt này sẽ phải chi tiết hơn tại bu điện huyện C.
Đối chiếu tổng quát chỉ tiêu doanh thu của đơn vị.
Khi bắt đầu kiểm toán doanh thu của một Bu điện huyện, kiểm toán viên
luôn tiến hành bớc đối chiếu số liệu tổng quát trên báo cáo của đơn vị.
Các tài liệu kế toán mà kiểm toán viên cần sử dụng bao gồm nhiều loại:
- Biểu doanh thu - sản lợng B02-05/KTNB là mẫu biểu áp dụng trong nội
bộ ngành. Đây là báo cáo của các bu cục gửi tập trung về bu điện huyện.
- Biểu báo cáo doanh thu B07/KTNB. Số liệu trên biểu này đợc tập hợp từ
số liệu trên các biểu B02-05/KTNB.
- Các sổ cái Tài khoản 33631 - phải trả bu điện tỉnh về kinh doanh dịch vụ
bu chính - viễn thông; Tài khoản 5111- doanh thu bán hàng; Tài khoản 5112-
doanh thu bán sản phẩm; Tài khoản 51132- doanh thu kinh doanh khác; Tài khoản
711,721- thu nhập của hoạt động tài chính, thu nhập của hoạt động bất thờng.
+ Doanh thu bu chính - viễn thông, phát hành báo chí, lắp đặt máy điện

thoại thể hiện trên số phát sinh Có của Tài khoản 33631.
+ Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm thể hiện trên số phát sinh Có của Tài
khoản 5111, 5112.
+ Doanh thu kinh doanh khác thể hiện trên số phát sinh Có của Tài khoản
51132.
+ Thu nhập của hoạt động tài chính và thu nhập của hoạt động bất thờng
thể hiện trên số phát sinh Có của Tài khoản 711,721.
- Bảng cân đối số phát sinh.
Việc đối chiếu số liệu tổng quát đợc thể hiện trên sơ đồ 2.1 dới đây:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ đối chiếu tổng quát.
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
B07
B 02-05
Sau khi đối chiếu số liệu ở các tài liệu trên, kiểm toán viên sẽ tiếp tục mở
rộng kiểm tra ở các loại hình doanh thu có phát hiện chênh lệch. Còn nếu số liệu
đã khớp đúng thì kiểm toán viên xác nhận số liệu đó cho đơn vị. Tuy nhiên, cho
dù số liệu giữa các sổ tổng hợp và báo cáo đã khớp nhau thì ở bớc tiếp theo, kiểm
toán viên vẫn phải kiểm tra chi tiết để chứng minh cho sự đúng đắn của số liệu đó.
Trong trờng hợp phát hiện ra chênh lệch ngay từ bớc đối chiếu tổng quát
bao giờ kiểm toán viên cũng yêu cầu kế toán đơn vị giải trình số liệu trớc khi mở
rộng kiểm tra. Lý do là vì sự chênh lệch đó có thể đơn thuần chỉ là do chuyển sổ
đánh máy nhầm chứ không phải là những nhầm lẫn về mặt bản chất kế toán.
Bảng 2.4 là ví dụ minh hoạ về giấy tờ làm việc của kiểm toán viên ở bớc
đối chiếu tổng quát tại một Bu điện huyện.

Bảng 2.4. Đối chiếu tổng quát doanh thu.

Tổng công ty chi tiết từng nội dung tham chiếu
Bu chính viễn thông việt nam của phần hành kiểm toán tờ số.

Ban kiểm toán nội bộ Đối chiếu tổng quát

Tên đơn vị đợc kiểm toán: Bu điện huyện C
Niên độ kế toán: 1/1/99 - 31/12/99 Ngời thực hiện: PML
Cơ sở dẫn liệu: B07, B02-05, sổ cái , bảng cân đối phát sinh Ngày thực hiện:22/3/2000
1. Doanh thu kinh doanh bu chính - viễn thông.
B02-05 B07 Sổ cái 33631 Chênh lệch
- DT bu chính 152.714.274 152.714.274 152.714.274 0
- DT viễn thông 1.446.783.368 1.446.783.368 1.446.738.368 0
- DT PHBC 120.546.258 120.546.258 120.546.258 0
- DT lắp đặt máy 267.235.474 267.235.474 267.235.474 0
Cộng 1.987.279.374 1.987.279.374 1.987.279.374 0
2. Doanh thu bán hàng hóa.
B07 TK 5111 Chênh lệch
29.729.256 29.729.256 0
3. Thu nhập của hoạt động tài chính (lãi).
B07 TK 711 Chênh lệch
9.255.722 9.255.722 0
4. Tổng doanh thu: 2.026.264.352
Sau khi thực hiện đối chiếu tổng quát, kiểm toán viên có nhận xét nh sau:
Việc tổng hợp số liệu từ sổ cái lên báo cáo và từ các biểu sản lợng - doanh
thu của đơn vị là đúng đắn.
Sổ sách, báo cáo của đơn vị rõ ràng, đợc tổ chức khoa học tạo thuận lợi cho
việc đối chiếu và kiểm tra.
Kiểm toán chi tiết từng loại doanh thu.
Sau khi đã thực hiện đối chiếu tổng quát, kiểm toán viên nội bộ của Tổng
công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam tiến hành kiểm toán chi tiết đối với từng
loại doanh thu.
Khâu đối chiếu tổng quát mới chỉ chứng minh đợc việc tổng hợp số liệu để
lên báo cáo có chính xác hay không nhng cha thể phát hiện đợc những gian lận và

sai sót nh hạch toán nhầm, phân loại doanh thu sai... Chính vì vậy, kiểm toán viên
cho rằng việc kiểm toán chi tiết từng loại doanh thu là cần thiết vì nếu không tìm
ra đợc gian lận và sai sót tức là đã chứng minh đợc sự đúng đắn của số liệu trên sổ
tổng hợp và báo cáo của đơn vị.
Nh đã trình bày ở khái niệm doanh thu thì tại một Bu điện huyện hoặc
Công ty trực thuộc bao gồm các loại doanh thu sau:
- Doanh thu kinh doanh: gồm doanh thu kinh doanh dịch vụ bu chính -
viễn thông (doanh thu bu chính, doanh thu viễn thông, doanh thu phát hành báo
chí, doanh thu lắp đặt và di chuyển máy điện thoại, doanh thu dịch vụ khác) và
doanh thu kinh doanh khác (doanh thu xây lắp).
- Doanh thu hoạt động khác: gồm thu nhập của hoạt động tài chính và thu
nhập của hoạt động bất thờng.
Cụ thể việc kiểm toán các loại doanh thu trên đợc thực hiện nh sau:

×