Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Lê Quang Nguyên
www4.hcmut.edu.vn/~leqnguyen
hẹp
5. Nhiễu xạ trên nhiều
khe
6. Nhiễu xạ tia X
• Nhiễu xạ là hiện tượng sóng đi vịng qua vật
cản;
• Sau đó các phần khác nhau của sóng giao thoa
ở phía sau vật cản, tạo nên những vùng sóng
có biên độ cực đại và cực tiểu xen kẽ nhau.
• Minh họa.
Sóng tới
phẳng
Sóng vịng
ra sau vật
cản
Cực đại
giao thoa
• Mỗi điểm mà một mặt sóng đạt tới đều có thể
coi là một nguồn phát sóng cầu thứ cấp;
• Hình bao của các mặt sóng cầu thứ cấp đó lại là
một mặt sóng mới (Minh họa).
Mặt sóng
mới
Mặt sóng
cầu thứ cấp
Nguồn phát
sóng cầu thứ
cấp
phẳng hay cầu.
• Vân trịn, tâm trên trục
của lỗ.
• Cường độ sáng giảm
nhanh khi ra xa tâm
ảnh.
• Minh họa.
B
S O
<i>b + λ</i>/2
<i>b + 2(λ/2) </i>
<i>b </i>+3(<i>λ</i>/2)
<i>b + 4(λ/2) </i>
Mặt sóng cầu Σ
Đới Fresnel bậc 4
Đới Fresnel bậc 1
OB = <i>b </i>
• Nếu bậc của các đới không quá lớn thì tất cả
đều có diện tích bằng nhau:
• Với <i>a</i> = SO, <i>b</i> = OB.
• Bán kính biên ngồi của đới bậc <i>m</i> là:
<i>ab</i>
<i>S</i>
<i>a b</i>
+
<i>m</i>
B
S O
<i>b + λ/2</i>
<i>b </i>+2(<i>λ</i>/2)
<i>b </i>+3(<i>λ</i>/2)
<i>b </i>+4(<i>λ</i>/2)
Bán kính <i>r</i><sub>4 </sub>
SO = <i>a </i>
OB = <i>b </i>
đới Fresnel có tính chất sau:
• Hai sóng phát ra từ hai đới liên tiếp thì ngược
pha nhau,
• vì quang trình của chúng khác nhau một nửa
bước sóng.
• Biên độ sóng gần bằng nhau,
• vì các đới có diện tích bằng nhau,
• và khoảng cách truyền thì chỉ thay đổi rất ít. Khi khơng có màn chắn, biên độ
tổng hợp bằng một nửa biên độ
của đới thứ nhất.
sóng đến B, biên độ tổng hợp tại B là:
1 2 3 4 ...
<i>A</i>= <i>A</i> − + − +<i>A</i> <i>A</i> <i>A</i>
3 3 5
1 1
2 4 ...
2 2 2 2 2
<i>A</i> <i>A</i> <i>A</i>
<i>A</i> <i>A</i>
<i>A</i>= +<sub></sub> − +<i>A</i> <sub> </sub>+ − +<i>A</i> <sub></sub>+
2
<i>m</i> <i>m</i> <i>m</i>
<i>A</i> ≈ <i>A</i> <sub>−</sub> +<i>A</i> <sub>+</sub>
1
2
<i>A</i>
<i>A</i>≈
B
S O
Đới Fresnel bậc 2
Đới Fresnel bậc 1
B là một
điểm tối
A<sub>1</sub>
A<sub>2</sub> ≈ A<sub>1</sub>
• Giả sử lỗ trịn nhỏ chỉ cho đi qua 3 đới Fresnel
đầu tiên:
• Nếu lỗ tròn chỉ cho đi qua 4 đới đầu tiên:
3 3 3
1 1 1
2
2 2 2 2 2 2
<i>A</i> <i>A</i> <i>A</i>
<i>A</i> <i>A</i> <i>A</i>
<i>A</i>= +<sub></sub> − +<i>A</i> <sub></sub>+ ≈ +
3 3
1 1 1 4
2 4
2 2 2 2 2 2
<i>A</i> <i>A</i>
<i>A</i> <i>A</i> <i>A</i> <i>A</i>
<i>A</i>= +<sub></sub> − +<i>A</i> <sub></sub>+ −<i>A</i> ≈ −
1
1
1,3,5
2 2
2,4,6
2 2
<i>m</i>
<i>m</i>
<i>A</i> <i>A</i>
<i>m</i>
<i>A</i>
<i>A</i> <i>A</i>
Số lẻ đới đi qua:
cực đại
đơn sắc.
• Màn cách xa
khe: các tia
cùng góc lệch
giao thoa nhau.
• Vân thẳng
song song với
khe.
• Minh họa.
• Chia mặt sóng trên khe thành nhiều dải hẹp
giống nhau song song với khe;
• Hiệu quang lộ của hai sóng liên tiếp bằng một
nửa bước sóng.
<i>θ</i>
4(<i>λ</i>/2)
<i>b</i>
Nguồn
thứ cấp
<i>λ</i>/2
2(<i>λ</i>/2)
• Tại một vị trí trên màn quan sát, các sóng thứ
cấp có tính chất:
• Có cùng biên độ, vì các nguồn thứ cấp giống
nhau.
• Khi góc lệch <i>θ</i> = 0 tất cả các sóng thứ cấp đều
cùng pha.
• Khi góc lệch <i>θ</i> ≠ 0 hai sóng thứ cấp liên tiếp
ngược pha nhau, vì hiệu quang trình giữa
chúng bằng <i>λ</i>/2.
<i>θ</i>
Màn quan sát
ở tiêu diện
Thấu kính
hội tụ
<i>bsinθ = </i>4(<i>λ</i>/2)
<i>b</i>
Nguồn
thứ cấp
<i>λ</i>/2
2(<i>λ</i>/2)
• Biên độ tổng hợp ở tâm O (<i>θ</i> = 0) luôn luôn cực
đại, tạo nên vân sáng trung tâm.
• Ở các vị trí khác (<i>θ</i> ≠ 0) thì biên độ là:
– Cực tiểu nếu số nguồn thứ cấp là chẵn.
– Cực đại nếu số nguồn thứ cấp là lẻ.
• Số nguồn thứ cấp được xác định từ:
2 sin<i>b</i>
<i>N</i>
⇒ <sub>=</sub>
sin
2
<i>b</i>
• Để có cực tiểu thì <i>N</i> phải là một số chẵn, <i>N</i> =
2<i>m</i>, hay:
• Để có cực đại thì <i>N</i> phải là một số lẻ, <i>N</i> = 2<i>m</i> +
1, hay:
• Trong cơng thức trên ta không chọn <i>m</i> = 0 và <i>m</i>
= −1 vì sin<i>θ</i> = ±<i>λ</i>/2<i>b</i> nằm trong vân sáng trung
tâm.
sin 1, 2
<i>b</i>
1
sin 1, 2
2
<i>b</i>
…
<i><b>b </b></i> <i><b>b </b></i> <i><b>b </b></i> <i><b>b </b></i> <i><b>b </b></i> <i><b>b </b></i>
sin<i>θ</i> = <i>λ</i>/2<i>b </i>
song, bề rộng <i>b</i>, khoảng
cách giữa hai khe liên
tiếp là <i>d</i>.
• Nhiễu xạ trên nhiều khe
là sự kết hợp của nhiễu
• Các cực đại chính (do giao thoa giữa các khe) :
• Giữa hai cực đại chính liên tiếp cịn có (<i>N</i> – 1)
cực tiểu phụ và (<i>N</i> – 2) cực đại phụ.
• Minh họa
1 1
sin 1, 2
<i>b</i>
2 2
sin 1, 2
<i>d</i>
• Cường độ do
nhiễu xạ trên
• Là hình bao
của cường độ
nhiễu xạ qua
nhiều khe.
Một khe
Nhiều khe
• Vì các cực đại rất rõ nét và sáng nên cách tử
nhiễu xạ được dùng để:
– Phân tích ánh sáng thành ánh sáng đơn sắc.
– Phân tích phổ ánh sáng phát từ vật chất.
– Đo bước sóng ánh sáng.
Phổ nguyên
tử Hydro
• Tia X có bước sóng cỡ Angstrom (1 Å = 10 –10
m) nên có thể nhiễu xạ trên các khe ở giữa các
nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chất.
• Dùng ảnh nhiễu xạ tia X trên vật chất, các nhà
Ảnh nhiễu xạ tia X của DNA
gợi ý cho Crick và Watson
(1953) về cấu trúc chuỗi
xoắn kép.