Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

béo phì trường đại học giao thông vận tải tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.01 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÉO PHÌ </b>



I. ĐỊNH NGHĨA


Có nhiều cách định nghĩa:


1. Béo phì được định nghĩa bằng sự quá tải lượng mỡ cơ thể, đặc biệt liên quan
đến chuyển hóa năng lượng, kéo theo hậu quả xấu cho sức khỏe.


2. Hoặc gọi là béo phì khi tăng trên 25% trọng lượng cơ thể và được đánh giá dựa
vào kích thước và giới.


3. Đại đa số dùng công thức BMI để đánh giá mức độ béo phì. BMI từ 20-25
kg/m2 được xem là tốt, quá tải trọng lượng khi BMI > 27 kg/m2 và theo phân loại
hiện nay, được quốc tế chấp nhận, béo phì được định nghĩa bằng BMI (30 kg/m2).
Từ giá trị này, người ta xem như là sự tích mỡ quá nhiều, bởi vì nó kéo theo một
sự gia tăng có ý nghĩa về bệnh suất và tử suất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Béo phì càng ngày càng gia tăng nhất là ở các nước phát triển kinh tế trên thế giới;
đặc biệt trong 10 năm lại đây, lứa tuổi gặp cao nhất là > 30 tuổi. Tần suất béo phì
phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đốn. Tần suất béo phì thay đổi tuỳ theo tuổi, giới
tính và địa dư, chủng tộc, tình trạng kinh tế xã hội:


- Tuổi: 2% lúc 6-7 tuổi, 7% tuổi dậy thì, và cao nhất ở tuổi 50 (Âu Mỹ).


- Giới: nữ gặp nhiều hơn nam (25% so 18%).


- Địa dư, chủng tộc: miền Đông nước Pháp là 33%, miền Tây 17%. Tại Nam Phi
béo phì gặp ở các tỉnh phía Nam nhiều hơn các tỉnh phía Bắc. Trong thập kỷ qua,
tỉ lệ béo phì của tồn nước Mỹ từ 25-33%, tăng 1/3. Phụ nữ da đen tuổi từ 45-55
tuổi có tỉ lệ béo phì gấp 2 lần so nữ da trắng cùng tuổi.



Ở châu Âu, gần đây khoảng chừng 15 nghiên cứu dịch tễ về sự quá tải trong lượng
ở 17 nước của châu Âu. Sự sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau tuỳ theo
nghiên cứu (BMI, hoặc công thức Lorentz, hoặc công thức Broca).


- Điều kiện kinh tế xã hội có liên quan đến chế độ dinh dưỡng, phong cách sống:


+ Ở Trung Quốc, số trẻ em béo phì tăng cao trong những năm gần đây, do được
nuông chiều, ăn uống quá mức, từ khi có chủ trương mỗi gia đình chỉ có một con;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Tại thành phố Hồ Chí Minh, do mức sống ngày càng cao, nên số béo phì trẻ em
cũng như người lớn gia tăng.


Nhưng ngược lại tại Mỹ mức kinh tế xã hội thấp thì tần suất béo phì cao hơn so
với mức sống kinh tế xã hội cao.


Những người lớn béo phì có khoảng 50-100% nguy cơ chết sớm so người có BMI
khoảng 20-25 kg/m2.


Bảng: Tần suất quá trọng theo nhiều nghiên cứu khác nhau ở châu Âu


Nước và


tuổi nghiên cứu


Định nghĩa


quá trọng


Tần suất béo phì





Nam


Nữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>



Bulgarie: 35-71 tuổi


Đan mạch: 18-20 tuổi


7 nước: 40-59 tuổi


- Bắc Âu


- Nam Âu


- Đông Đức


- Tây Đức


- Hà lan: 19-31 tuổi


- Rumani: 15-65 tuổi


+ Thành phố.


+ Thôn quê



- Thuỵ sĩ: 31-40 tuổi


41-50 tuổi


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

> 20% Broca




> 27 BMI


> 27 BMI


> 20% Broca


> 20% Broca


> 25% BMI


> 20% TLLT






> 25% Broca




10%





</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Siburtramine là loại ức chế chọn lọc sự tái thu giữ cả 2 loại serotonin và
norepinephrin, nó làm giảm ngưỡng ngon miệng (do tác dụng trung ương làm cho
bệnh nhân có cảm giác no sớm) và tăng sinh nhiệt, giảm vận tốc biến dưỡng, nên
giảm trọng lượng.


Orlistat, ức chế lipase tuỵ, giảm hấp thu ở ruột. Tác dụng phụ là kém hấp thu mỡ,
giảm các vitamin dầu như vitamin D và E, nên phải tăng cường thêm vitamin.


2.4. <i>Thuốc làm mất sự ngon miệng: </i>


Thời gian tác dụng Liều lượng và cách dùng


TÁC DỤNG NORADRENERGIC


Benzphetamine 6-12 25-50 mg trước ăn, 25-50
mg/ngày


Phendimetrazine 5-12 35mg trước bữa ăn hoặc 105
mg/ngày, 17,5-105 mg/ngày


Diethylpropion 4-6 25mg trước bữa ăn, 25-75


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Mazindol 10 1-2 mg lúc đi ngủ, 1-2 mg/ngày


Phentermine HCl 7-24 8mg hoặc 15-37,5 mg trước
bữa ăn, 15-37,5 mg/ngày



Phenylpropanolamine 25 mg trước bữa ăn, 25-75
mg/ngày


TÁC DỤNG SEROTONERGIC


Dexfenfluramine 11-30 15mg, 2 lần/ngày, 30 mg/ngày


Fenfluramine 11-30 20 mg trước bữa ăn, 60-120
mg/ngày


</div>

<!--links-->

×