Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Sáng kiến phát triển kỹ năng sống cho học sinh thông qua một số kỹ thuật dạy học tích cực môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.56 KB, 88 trang )

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Phát triển kĩ năng sống cho học sinh
thơng qua một số kĩ thuật dạy học tích cực mơn Địa lí
Lĩnh vực: Giảng dạy
Mơn: ĐỊA LÍ


MỤC LỤC
Nội dung chính
Thơng tin chung về sáng kiến
Tóm tắt nội dung cơ bản của sáng kiến
Tóm tắt sáng kiến
Mơ tả sáng kiến
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
2. Cơ sở lí luận
2.1. Kỹ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
2.2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
2.3. Mối quan hệ giữa các kĩ thuật dạy học tích cực và phát triển

Trang

1
3
3
8
14

kĩ năng sống cho học sinh
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Điều tra thực trạng


19
19

3.2. Đánh giá thực trạng

21

4. Các biện pháp thực hiện
4.1. Nắm vững các kĩ thuật dạy học tích cực:
4.2. Xác định các địa chỉ tích hợp giáo dục kĩ năng sống mơn Địa lí
4.3 Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống có

23
23
26
33

sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
4.4. Thực hiện kế hoạch dạy học có sử dụng kĩ thuật dạy học tích

35

cực để phát triển kĩ năng sống cho học sinh
4.5. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kĩ năng sống của học sinh
5. Kết quả đạt được của sáng kiến
5.1. Tiến hành áp dụng các giải pháp của sáng kiến
5.2. Điều tra hiệu quả của sáng kiến
5.3. Đánh giá kết quả đạt được
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Kết luận

1. Kết luận
2. Khuyến nghị
Phụ lục

38
40
40
41
44
46
47
49
51


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: “Phát triển kĩ năng sống cho học sinh thông qua một
số kĩ thuật dạy học tích cực mơn Địa lí”
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Sự chỉ đạo của cấp trên về nhiệm vụ năm học và định hướng dạy học theo
hướng tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Hiện trạng kỹ năng sống của học sinh trong thực tế đặt ra yêu cầu cấp
thiết về giáo dục kỹ năng sống.
Thực hiện nhiệm vụ năm học, trước những yêu cầu mới về giảng dạy, trên
cơ sở nghiên cứu nghiêm túc về lí luận, qua tìm tịi và xây dựng kế hoạch kết
hợp thực tế áp dụng trong nhà trường tôi xin đề xuất sáng kiến: “Phát triển kĩ
năng sống cho học sinh thơng qua một số kĩ thuật dạy học tích cực mơn Địa
lí” nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục trong nhà trường Trung
học cơ sở góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ năm học.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến

- Điều kiện: Phòng học, lớp học đảm bảo theo quy định, sách vở, đồ dùng
học tập cần thiết cho học sinh. Nếu có phịng nghe nhìn trang bị máy chiếu,
máy tính sẽ thực hiện hiệu quả hơn.
- Thời gian áp dụng: Từ đầu năm học 2018 - 2019 đến nay.
- Đối tượng: Giáo viên và học sinh trong trường THCS.
3. Nội dung sáng kiến:
- Sáng kiến tập trung vào các nội dung sau:
+ Chủ trương dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh, đặc
biệt là hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh.
+ Thực trạng sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực nhằm hình thành và phát
triển kĩ năng sống cho học sinh THCS.
+ Thiết kế sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong nhà trường.
+ Áp dụng thực nghiệm và đánh giá kết quả ban đầu.
- Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển kĩ năng sống đã được đề
cập trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc hội thảo ... song việc áp
dụng trong trường THCS với đối tượng học sinh THCS là rất hiếm, hoặc có áp
dụng song vẫn chưa đạt hiệu quả cao.


Nguồn tư liệu về lĩnh vực này rất ít, đặc biệt là chưa được thực hành
thường xuyên, vẫn dừng ở khâu lí thuyết.
- Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Có thể vận dụng vào trong giảng dạy tại trường THCS ở tất cả các bộ mơn
- Lợi ích thiết thực của sáng kiến: Góp phần đổi mới phương pháp giảng
dạy trong nhà trường và phát triển kĩ năng sống cho học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát huy năng lực học sinh.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
- Việc giảng dạy mơn Địa lí tích hợp giáo dục kĩ năng sống được thuận lợi,
dễ dàng hơn; góp phần hồn thành nhiệm vụ đề ra.

- Các giáo viên khắc phục được khó khăn khi dạy học theo định hướng
phát triển năng lực, đặc biệt dạy học phát triển kĩ năng sống cho học sinh.
- Học sinh được phát triển nhiều kĩ năng: thuyết trình, giao tiếp, ứng xử,
sử dụng ngơn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, xử lí tình
huống, hợp tác ... Các em tỏ ra mạnh dạn hơn khi thể hiện mình, bớt rụt rè, e
ngại khi đứng trước đám đơng. Các em đồn kết hơn, gắn bó hơn trong các hoạt
động chung của lớp. HS sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình và tập
thể lớp.
- Học sinh đã tự tích luỹ cho mình phương pháp tự rèn kĩ năng sống hiệu
quả, khơng những học được kiến thức mà cịn trưởng thành hơn về nhân cách,
khơng những tự rèn luyện mình mà còn biết hỗ trợ, giúp đỡ bạn bè cùng tiến bộ.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.
- Các cấp quản lí giáo dục cần xác định các kỹ thuật dạy học tích cực là
một chiến lược trong đổi mới phương pháp dạy học. Có kế hoạch trong việc
nhân rộng nội dung này.
- Nhà trường tăng cường chỉ đạo, tập huấn, hỗ trợ giáo viên áp dụng
phương pháp dạy học tích cực.
- Giáo viên cần tích cực trau dồi chun mơn nghiệp vụ sư phạm để có thể
áp dụng nhiều phương pháp dạy học mới giúp phát triển kỹ năng sống học sinh.
- Việc thực hiện các sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực khơng chỉ có hiệu
quả đối với cơng tác giảng dạy mơn Địa lí tại trường THCS có thể áp dụng vào
nhiều môn học và hoạt động khác trong nhà trường ...


MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Trước đây do đất nước cịn khó khăn, hệ thống trường lớp, số lượng giáo
viên, học sinh, các loại hình đào tạo còn đơn điệu, việc đầu tư cho giáo dục cịn
hạn chế, chưa có các loại cơng cụ và máy móc hiện đại phục vụ cho giảng dạy;
các phương pháp dạy học truyền thống chỉ tập trung ở kiến thức là chính mà

chưa chú ý đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.... Ngày nay với sự đổi mới,
sự phát triển đa dạng của nhiều ngành nghề khác, sự nhận thức của nhân dân có
nhiều thay đổi lớn thì sự nghiệp giáo dục của đất nước không ngừng mở rộng
và phát triển ngày càng cao. Nhất là trong điều kiện đất nước đang hội nhập
vào nền kinh tế thế giới địi hỏi nguồn nhân lực cần phải có những kiến thức và
kĩ năng phù hợp với yêu cầu của xã hội. Thực tế hiện nay tình trạng học sinh
thiếu kĩ năng sống, thiếu tính tự tin, thiếu tự lập, sống thiếu trách nhiệm với bản
thân và gia đình, ích kỉ, vô tâm… đang là những rào cản lớn cho sự phát triển
toàn diện của thanh thiếu niên. Mặt khác tình trạng bạo lực học đường ngày
một gia tăng thì kỹ năng tự bảo vệ mình, kỹ năng tiết chế cảm xúc bản thân, kỹ
năng giải quyết mâu thuẫn là rất cần thiết. Ngược lại, tình trạng học sinh sống
khép kín thu mình lại, thờ ơ lạnh nhạt với những người sống xung quanh, đắm
chìm trong thế giới ảo của game online, internet, zalo, facebook … không cần
quan tâm cuộc sống thực mà coi trọng xã hội ảo hơn. Trong gia đình, đa số con
cái được bố mẹ chăm sóc kỹ quá, nhiều em được miễn giúp đỡ bố mẹ làm cơng
việc nhà, được đưa đón đi học dù đã lớn, muốn gì được nấy … vì vậy các em
mất tính tự lập, trở nên lười nhác, ỷ lại
Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã
được đề cập và bàn luận sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu
phương pháp dạy học đã không ngừng nghiên cứu tiếp thu những thành tựu
mới của lý luận dạy học đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân
dân. Trong những năm học gần đây nhiều phương pháp dạy học mới được áp
dụng cùng với công nghệ thông tin hiện đại được đưa vào hỗ trợ cho giáo viên
trong soạn bài và giảng dạy mang lại hiệu quả cao. Nhiều mơn học khơng
những có vai trị cung cấp kiến thức mà còn lồng ghép giáo dục các nội dung và
1


kĩ năng của con người trong thời đại mới; trong số đó có mơn Địa lí. Tại trường
học, chương trình giáo dục phổ thơng của nước ta dù đã có nhiều cải cách,

nhưng thực tế cho thấy phương pháp giảng dạy vẫn còn theo lối mòn cũ, lý
thuyết vẫn được coi trọng hơn thực hành nên khi phải đối mặt với những vấn đề
thực tiễn đặt ra, HS lúng túng trong việc đưa ra quyết định hay khơng biết tìm
kiếm sự hỗ trợ vì các em thiếu kĩ năng sống. Thực tế có những HS học giỏi
nhưng thụ động, ngại giao tiếp, thiếu tự tin trước đám đông làm hạn chế sự phát
triển tồn diện của HS, điều này cịn nguy hiểm hơn cả việc học dốt.
Trước yêu cầu thực tiễn, công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày
28/01/2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo đã hướng dẫn triển khai thực hiện giáo
dục KNS tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX yêu cầu “…đẩy mạnh hoạt
động phát triển KNS cho HS theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất,
năng lực của học sinh …”. Để triển khai chỉ đạo của Bộ Giáo dục đào tạo, Chỉ
thi số 12/UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh nêu “tiếp tục triển khai và
thực hiện nghiêm túc chỉ thị 1537/CT-BGDBT ngày 05/5/2014 của Bộ GDĐT
… nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống,
giáo dục pháp luật cho học sinh”; Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hải Dương đã
có cơng văn số 1235/SGDĐT-GDTrH ngày 30 /8/ 2019 hướng dẫn các trường
phổ thông trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 – 2020, tại mục 4.4
(trang 10) có nêu “Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn
hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 – 2025 …” Những quan điểm chỉ
đạo trên đã định hướng cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và hoạt
động giáo dục tại trường THCS nói riêng theo định hướng phát triển năng lực
của HS mà một nội dung quan trọng đó là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Là cán bộ giảng dạy chuyên môn trong nhà trường, tôi nhận rõ tầm quan
trọng của việc phát triển KNS cho HS nên quyết định lựa chọn đề tài: “Phát
triển kĩ năng sống cho học sinh thơng qua một số kĩ thuật dạy học tích cực
mơn Địa lí” làm nội dung nghiên cứu sáng kiến của mình, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục phát triển KNS cho học sinh, đồng thời thực hiện thành
công nhiệm vụ năm học.
2. Cơ sở lí luận
2



2.1. Kĩ năng sống và giáo dục phát triển kĩ năng sống:
2.1.1. Kỹ năng sống:
- Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống
+ UNESCO (tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp Quốc): Kĩ
năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày.
+ WHO (tổ chức y tế thế giới): Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
+ UNICEF (quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc): Kĩ năng sống là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
- Qua nghiên cứu cho thấy, dù các khái niệm có khác nhau nhưng đều
thống nhất KNS có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Kỹ năng sống là khả năng con người biết cách sống phù hợp và hữu ích.
+ Kỹ năng sống là khả năng con người dám đương đầu với những tình
huống khó khăn trong cuộc sống và biết cách vượt qua.
+ Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý xã hội, con người biết giảng dạy bản
thân mình và tương tác tích cực với người khác, với xã hội.
Tóm lại kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Việc giáo dục kỹ năng sống được thực hiện lồng ghép với nhiều môn học
khác nhau, trong mơn Địa lí, các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục cho
học sinh gồm:
Kĩ năng tự nhận thức
Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng tư duy

Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng làm chủ bản thân
2.1.2. Giáo dục phát triển kỹ năng sống
3


Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tác động sư phạm có mục đích,
có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới
kiến thức và thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã
hội, thực hiện cơng việc, ứng phó hiệu quả với các u cầu thách thức của cuộc
sống hàng ngày…Giáo dục kỹ năng sống là trang bị những kiến thức, thái độ,
hành động giúp cho người học hình thành được những kỹ năng cần thiết, phù
hợp với từng lứa tuổi, điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường sống,... Giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh là việc làm rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình
hình thành và phát triển nhân cách của các em.
- Các bước thực hiện giáo dục kĩ năng sống:
+ Bước 1: Khám phá:
Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm,
kỹ năng, kiến thức…. sẽ được học. Giúp GV đánh giá/xác định thực trạng (kiến
thức, kỹ năng…) của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới.
+ Bước 2: Kết nối
Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc tạo “cầu
nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh
nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới
+ Bước 3: Thực hành/ luyện tập
. Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kỹ năng mới
vào một bối cảnh/hồn cảnh/điều kiện có ý nghĩa
. Định hướng để học sinh thực hành đúng cách
. Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch.
+ Bước 4: Vận dụng.

Tạo cơ hội cho học sinh tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kỹ
năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới.
- Có 5 nguyên tắc giáo dục kĩ năng sông:
+ Tương tác: Kĩ năng sống khơng thể được hình thành qua việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu. Cần tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động,
tương tác với giáo viên và các học sinh khác trong quá trình giáo dục.
4


+ Trải nghiệm: Trong đó trải nghiệm là người học được đặt vào các tình
huống cụ thể để trải nghiệm và thực hành.
+ Tiến trình: Giáo dục kĩ năng sống khơng thể hình thành nhanh chóng mà
đỏi hỏi phải có một quá trình đi từ nhận thức đến hình thành thái độ rồi tác
động đến hành vi.
+ Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là thay
đổi hành vi theo hướng tích cực.
+ Thời gian – môi trường giáo dục: Giáo dục kĩ năng sống cần thực hiện
mọi lúc mọi nơi và càng sớm càng tốt.
- Cách tiếp cận giáo dục kĩ năng sống:
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện theo một cách
tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực để tạo
điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong
quá trình học tập; giúp cho các giờ học trở lên nhẹ nhàng, thiết thực va bổ ích
hơn đối với học sinh.
2.1.3. Vai trị của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
Học sinh THCS là lứa tuổi có sự phát triển đặc biệt về tâm sinh lí, việc
giáo dục kĩ năng sống cho các em có những vai trị sau:
- Phát triển KNS thúc đẩy sự phát triển bản thân học sinh trong xã hội.
Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến
kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ

năng sống phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết
ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Họ thường thành công
hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.
Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong
cuộc sống. Ví dụ người khơng có kĩ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc
chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của
mình; người khơng có kĩ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn
những người khác và thường có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng, làm
ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, học tập, công việc…của bản thân. Hoặc
5


người khơng có kĩ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng các mối
quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác cùng
làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung,…
Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng sống cịn góp phần
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ
quyền con người. Việc thiếu KNS của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh
nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc…Việc
phát triển kĩ năng sống cho học sinh THCS sẽ thúc đẩy những hành vi mang
tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn
đề xã hội, giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền
công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế.
- Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với học sinh THCS
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân
cách, giàu mơ ước, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song còn thiếu hiểu
biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động…
Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ
trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực,
ln được đặt vào hồn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với

những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được phát triển
kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối
sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một
trong các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh
phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe
máy, ăn chơi sa đọa, ngáo đá…chính là do các em thiếu những kĩ năng sống cần
thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng
gải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,… Vì vậy, việc
phát triển kĩ năng sống cho học sinh THCS là rất cần thiết, giúp các em rèn
luyện hành vi có trách nhiệm cho bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc;
giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè, mọi người, sống tích cực,
6


chủ động, an tồn và lành mạnh. Vì các em chính là những chủ nhân tương lai
của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong
những năm tới. Nếu khơng có kĩ năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
- Phát triển kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông
Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của
Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lí tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến
thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là
năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng

đã được đổi mới theo hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn
lên” (Luật giáo dục năm 2005, Điều 5). Đảng ta đã xác định con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển của đất nước. Để thực hiện thành
cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những
người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói
chung và đổi mới giáo dục phổ thơng nói riêng.
Phát triển kĩ năng sống cho học sinh nói chung và học sinh THCS nói
riêng, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản
thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và xã hội, khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục
tiêu giáo dục phổ thông.
Phương pháp phát triển kĩ năng sống, với các phương pháp và kĩ thuật
tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển
hình, đóng vai, trị chơi, dự án, tranh luận, động não, hỏi chuyên gia, viết tích
7


cực…cũng là phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường
phổ thông. Như vậy, việc phát triển kĩ năng sống cho học sinh THCS là rất cần
thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
- Phát triển kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là
xu thế chung của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, có hơn 155 nước trên thế
giới quan tâm đến việc đưa kĩ năng sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước
đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc phát triển kĩ
năng sống cho học sinh ở các nước được thực hiện theo ba hình thức: kĩ năng
sống là một môn học riêng biệt, kĩ năng sống được tích hợp vào một vài mơn
học chính, kĩ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong
chương trình.
2.2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học

2.2.1. Dạy học
Khái niệm: Dạy học là hoạt động thống nhất hữu cơ của hai hoạt động dạy
và học. Ngày nay qua trình dạy học có thể được hiểu là q trình hoạt động
nhận thức tự giác của học sinh được thực hiện dưới sự hướng dẫn về mặt sư
phạm của giáo viên nhằm mục đích nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành
thế giới quan và phát triển nhân cách cũng như những năng lực riêng về trí tuệ.
Trong quá trình giảng dạy Địa lý, người giáo viên phải vận dụng các
nguyên tắc dạy học để quá trình giảng dạy đạt kết quả cao. Các nguyên tắc đó
bao gồm:
1. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh.
2. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và liên hệ với thực tiễn.
3. Nguyên tắc bảo đảm tính giáo dục.
4. Nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và sự phát triển tư duy cho học sinh.
Có hai chủ thể quan trọng trong q trình dạy học là học sinh và giáo viên:
* Học sinh:
Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Là người thực hiện các hoạt
động lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sáng tạo dưới sự hướng dẫn của giáo
8


viên. Là một đối tượng rất phong phú trong biểu hiện về nhận thức cũng như
tình cảm yêu mến hay không yêu mến bộ môn, về tố chất đối với bộ môn ...
Học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước, do đó cần được trang bị đầy
đủ kiến thức, kĩ năng bộ môn, các kĩ năng sống và thái độ sống tích cực.
Học sinh khối lớp 9 là lứa tuổi cuối cấp, đã cơ bản được trang bị các kiến
thức về môn địa lý THCS; đặc biệt ở các em đang dần hình thành các kĩ năng
sống là cơ sở cho các em trưởng thành trở thành những người lao động- những
chủ nhân của đất nước trong thời gian không xa.
* Giáo viên dạy môn Địa lý:
Môn Địa lý là một môn học trong nhà trường phổ thông hiện nay được coi

là một trong những mơn văn hố cơ bản của chương trình học. Mơn Địa lý
được xây dựng dựa trên những thành tựu của khoa học Địa lý.
Giáo viên dạy mơn Địa lí là những thầy cơ giáo đã được đào tạo chuyên
môn Địa lý ở các trường Cao đẳng Sư phạm, Địa học Sư phạm. Môn Địa lý là
một mơn học có những đặc điểm riêng biệt địi hỏi thầy giáo, cơ giáo dạy Địa
lý phải có những kỹ năng và phương pháp giảng dạy đặc trưng bộ môn: Kỹ
năng làm việc với bản đồ, kỹ năng hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ, đọc Atlat...
Trong điều kiện hiện nay người giáo viên nói chung và giáo viên Địa lí nói
riêng cần tích cực học tập chuyên môn nghiệp vụ, học tập công nghệ thông tin
để ứng dụng vào giảng dạy có hiệu quả cao.
2.2.2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
Phương pháp dạy học là một lĩnh vực rất đa dạng và phức tạp. Có nhiều
quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh dẫn tới
việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và
phát triển năng lực nhận thức. (Tài liệu: Một số vấn đề đổi mới phương pháp
môn lịch sử, địa lý và giáo dục công dân lớp 6, NXB giáo dục 2002)
- Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa
giáo viên và học sinh, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới
9


mục đích dạy học. (Tài liệu “Giáo dục kĩ năng sống trong mơn Địa lí ở trường
Trung học cơ sở”- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2010 ). Gồm 3 bình diện:
+ Bình diện vĩ mơ là quan điểm dạy học: Là những định hướng tổng thể
cho các hành động phương pháp. Là những định hướng mang tính chiến lược,
cương lĩnh, là mơ hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ: Quan điểm dạy học phát huy
tính tích cực của học sinh...
+ Bình diện trung gian là phương pháp dạy học: Ở bình diện trung gian,

khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức,
cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học.
PPDH cụ thể quy định những mơ hình hành động của GV và HS. Ví dụ:
Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp trị chơi...
+ Bình diện vi mô là kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật dạy học là những biện
pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển q trình dạy học.
Tóm lại, quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa
chọn các phương pháp dạy học cụ thể. Các phương pháp dạy học là khái niệm
hẹp hơn, đưa ra mơ hình hành động. kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất,
thực hiện các tình huống hành động. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các
phương pháp dạy học độc lập mà là những thành phần của phương pháp dạy
học.
Ví dụ: Trong phương pháp thảo luận nhóm GV sẽ sử dụng nhiều kĩ thuật
khác nhau để tiến hành hoạt động như kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm
vụ, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, ....
* Một số phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp trị chơi
- Phương pháp “bàn tay nặn bột”
10


- Phương pháp dạy học theo dự án
- Phương pháp trải nghiệm sáng tạo
...
Ví dụ 1: Giới thiệu phương pháp dạy học theo dự án

(Chi tiết về các phương pháp dạy học tích cực khác nêu tại phần phụ lục)
* Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực
hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế
hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm
việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể
giới thiệu được.
* Quy trình thực hiện
- Bước1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
- Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
- Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
* Một số lưu ý
11


- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với
thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng

lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và
khả năng của HS.
- HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng
và hứng thú cá nhân.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự
cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết;
sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
* Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật chia nhóm
- Kĩ thuật “bản đồ tư duy”
- Kĩ thuật “khăn trải bàn”
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Kĩ thuật “phịng tranh”
- Kĩ thuật “cơng đoạn”
- Kĩ thuật các “mảnh ghép”
- Kĩ thuật “trình bày một phút”
- Kĩ thuật phân tích phim
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật động não
- Kĩ thuật “chúng em biết 3”
- Kĩ thuật “hỏi và trả lời”
- Kĩ thuật “hỏi chuyên gia”
- Kĩ thuật “hoàn tất một nhiệm vụ”
- Kĩ thuật “viết tích cực”
12



- Kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là Đọc tích cực)
- Kĩ thuật “nói cách khác”
- Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
- Kĩ thuật KWLH ...
-...
Ví dụ 2: Giới thiệu kĩ thuật dạy học "Bể cá"
(Chi tiết về các kĩ thuật dạy học tích cực khác được nêu trong phần phụ lục)
Giới thiệu:
Kỹ thuật bể cá là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một
nhóm thành viên ngồi giữa phịng và thảo luận với nhau, còn những thành viên
khác ngồi xung quanh ở vịng ngồi theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết
thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những thành
viên đang thảo luận.
Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí khơng có người ngồi. Các
thành viên tham gia nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng
góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận
hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện
tập này được gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”, vì những người ngồi vịng
ngồi có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá
trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và
những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
Dụng cụ:
Giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:
Một nhóm trung tâm sẽ tiến hành thảo luận chủ đề của giáo viên đưa ra,
các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm
đang thảo luận.
Lưu ý:
Bảng câu hỏi cho những người quan sát:



Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình khơng?
13




Họ có nói một cách dễ hiểu khơng?



Họ có để những người khác nói hay khơng?



Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay khơng?



Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình khơng?



Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay khơng?



Họ có tơn trọng những quan điểm khác hay khơng?


Ưu điểm:


Vừa giải quyết được vấn đề, vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao tiếp

của người học.
Hạn chế:


Cần có khơng gian tương đối rộng.



Nhóm trung tâm khi thảo luận cần có thiết bị âm thanh, hoặc cần phải

nói to.


Các thành viên quan sát có xu hướng khơng tập trung vào chủ đề thảo

luận.
2.3. Mối quan hệ giữa các kĩ thuật dạy học tích cực và phát triển kĩ
năng sống cho học sinh.
Trước đây khi nói về các phương pháp dạy học các nhà lí luận mới chỉ
dừng lại ở phương pháp chung chung, nêu các bước tiến hành. Hiện nay khi các
phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu kĩ càng hơn, họ đi sâu vào chú
ý đến các kĩ thuật dạy học, tức là các khâu nhỏ hơn trong một phương pháp dạy
học. Các kĩ thuật dạy học tích cực có tác dụng trong việc phát triển kĩ năng
sống vì các lí do sau:
Thứ nhất: kĩ thuật dạy học tích cực đáp ứng được 5 nguyên tắc giáo

dục kĩ năng sống đó là: Tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi,
thời gian – môi trường giáo dục (đã được phân tích trong phần 2.1.2 của sáng
kiến)
Khác với các phương pháp dạy truyền thống, các kĩ thuật dạy học tích
cực có các đặc điểm nổi trội như:
14


- Kĩ thuật dạy học tích cực chú trọng đến hoạt động của học sinh (làm
việc, nghiên cứu, hợp tác, trình bày, giao tiếp với bạn, với thầy cơ ...) để hồn
thành phần việc của mình. Do đó sẽ đảm bảo được nguyên tắc “tương tác”,
“trải nghiệm” trong việc giáo dục kĩ năng sống. Khi tham gia vào các kĩ thuật
dạy học giúp học sinh được tự mình thực hiện, trải nghiệm để giải quyết vấn
đề, được tương tác, trao đổi thậm chí tranh luận để tìm ra hướng giải quyết vấn
đề... Chính từ những điều đó sẽ giúp các em hình thành và phát triển kĩ năng
sống.
- Kĩ thuật dạy học tích cực được dùng trong q trình dạy học nên được
tiến hành trong thời gian dài trong suốt cấp học, đo đó sẽ có tác động đến hành
vi của học sinh, các em sẽ dần có thói quen làm việc tự giác, chủ động, tự tin
khi giao tiếp trình bày; các em cũng có thể tập hợp nhóm, lên kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ ... (do được làm nhiều); và giáo viên cũng có đủ thời gian để
theo dõi, đánh giá học sinh; do đó đáp ứng được nguyên tắc “tiến trình” và
‘thay đổi hành vi”.
- Kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng trong nhà trường, đó là một
trong ba mơi trường giáo dục đói với học sinh Gia đình – nhà trường – xã hội.
Lứa tuổi học sinh THCS là thời điểm các em bắt đầu khẳng định bản thân nên
việc giáo dục kĩ năng sống trong giai đoạn này là quan trọng. Do đó các kĩ
thuật dạy học tích cực sẽ đáp ứng được ngun tắc (thời gian – mơi trường giáo
dục”
Ví dụ 3: Hiệu quả một kĩ thuật dạy học tích cực trong việc phát triển

kĩ năng sống cho học sinh
Kĩ thuật “khăn phủ bàn” trong một hoạt động nhóm:
* Nội dung và cách tiến hành:
+ HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người, mỗ nhóm sẽ có một
tờ giấy A0 đặt trên bàn, như một chiếc khăn trải bàn.
1
(Ví dụ: Nhóm 4 HS)
4 + Chia giấy A0 thành phần 2chính
15
3


giữa và phần xung quanh. Chia phần
xung quanh thành các phần theo số
thành viên của nhóm.
+ Các cá nhân trong nhóm trả lời
câu hỏi và viết trên phần xung quanh
sau đó thảo luận nhóm, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa.
+ Trưng bày sản phẩm, trình bày.
+ Kết luận vấn đề.
* Các kỹ năng được phát triển qua kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Kỹ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm, quản lí thời gian làm
việc. Trách nhiệm của bản thân trong việc góp phần hồn thành công việc của
cá nhân (viết vào chỗ xung quanh) và nhóm mình (tổng hợp vào ơ giữa).
- Kỹ năng lắng nghe: Học sinh lắng nghe tích cực khi giáo viên phân
công, giao nhiệm vụ, thời gian, cách tiến hành…. Thơng qua hoạt động này sẽ
hình thành kỹ năng lắng nghe ở các em học sinh.
- Kỹ năng thuyết trình: Được hình thành trong q trình nhóm trưởng hay
nhóm phó báo cáo tình hình cơng việc của nhóm mình cho giáo viên chủ

nhiệm.
- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử: Để đạt được hiệu quả cơng việc thì địi hỏi
các em học sinh phải có lời ăn tiếng nói, hành vi cử chỉ giao tiếp với các bạn
trong nhóm và với giáo viên. Có như vậy thì trong q trình thảo luận, nếu gặp
khó khăn gì cần giúp đỡ, cần sự hỗ trợ sẽ được các bạn trong nhóm và giáo
viên sẵn sàng tạo điều kiện và giúp đỡ ngay. Đây chính là cơ sở giúp các em
hình thành kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: Trong quá trình thực hiện kĩ thuật “khăn trải
bàn”, đôi lúc sẽ gặp những vấn đề phát sinh, khi đó giáo viên có thể gợi ý để
các em học sinh tự bàn bạc và đưa ra cách giải quyết cơng việc hoặc các em
trong nhóm tự trao đổi với nhau rồi đưa ra cách xử lí sao cho phù hợp. Những
việc làm vừa nêu đã là những tình huống có vấn đề, buộc các em phải tự tìm
16


cách giải quyết. Từ đây sẽ giúp các em hình thành và phát triển kỹ năng giải
quyết vấn đề.
- Kỹ năng làm việc nhóm, hợp tác: Được hình thành trong q trình hoạt
động theo nhóm, các em xác định được vai trị, trách nhiệm của mình trong
nhóm như thế nào để từ đó có cách ứng xử phù hợp, làm tăng sự đồn kết và
hiệu quả của nhóm.
- Kỹ năng đàm phán: Trong q trình thảo luận của các nhóm, nếu gặp
phải sự việc phát sinh hay một vấn đề gì đó mà chưa thống nhất, nhóm trưởng
và các thành viên trong nhóm có thể đàm phán với nhau để giải quyết vấn đề
phát sinh một cách hợp lí nhất. Qua cách hợp tác giải quyết này sẽ giúp các em
học sinh có thêm kỹ năng đàm phán.
- Kỹ năng quản lí thời gian: Các em học sinh phải xác định được thời gian
đã định cho công việc được giao để từ đó có ý thức hoạt động sao cho phù hợp
và đạt được mục tiêu trong thời gian cho phép. Từ tình huống này, buộc các em
học sinh phải có ý thức quản lí thời gian và phân phối cơng việc sao cho hợp lí.

Qua những sự việc tương tự như thế này sẽ giúp các em có thêm kỹ năng quản
lí thời gian.
Như vậy có thể thấy, với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh THCS
thì các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ phù hợp với các em trong việc lĩnh hội, từ
đó giúp phát triển kỹ năng sống cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
Thứ hai: Kĩ thuật dạy học tích cực tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Khi giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực và thay đổi một các phong
phú còn giúp cho tiết học sinh động, học sinh mong chờ, thích thú với các hoạt
động trong bài học và giúp cho việc lính hội kiến thức, kĩ năng bộ môn của học
sinh được hiệu quả hơn.
Ví dụ 4: Tác dụng tạo hứng thú học tập cho học sinh bằng kĩ thuật
chia nhóm:

17


Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV có nhiều cách chia nhóm
khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học
hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp.
Dưới đây là một số cách chia nhóm:
- Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các
mùa trong năm,...:
+ GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV
muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím,
vàng,...); hoặc điểm danh theo các lồi hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm
danh theo các mùa (xn, hạ, thu, đơng,...)
+ u cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng
một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
- Chia nhóm theo hình ghép
+ GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số

HS muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương
ứng với số nhóm mà GV muốn có.
+ HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
+ HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một
tấm hình hồn chỉnh.
+ Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
- Chia nhóm theo sở thích
GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể
cùng thực hiện một cơng việc u thích hoặc biểu đạt kết quả cơng việc của
nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa
sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,...
- Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành
một nhóm.
Ngồi ra cịn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ,
nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính, ... Với sự linh hoạt trong mỗi lần chia
18


nhóm có sự thay đổi khác nhau sẽ giúp cho tiết học trở nên hập dẫn, thu hút học
sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.
Từ những phân tích ở trên có thể thấy bên cạnh các phương pháp,
hình thức giáo dục kĩ năng sống khác thì các kĩ thuật dạy học tích cực có tác
dụng lớn trong việc hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh,
nhất là học sinh THCS.
3. Thực trạng của vấn đề:
3.1. Điều tra về thực trạng của vấn đề:
Thực tế các năm học trước, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã
được các nhà trường triển khai thực hiện. Trong đó chủ yếu áp dụng hình thức
lồng ghép trong các mơn học. Các giáo viên có sử dụng các phương pháp như
thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề ... song lại chưa

chú đến các kĩ thuật dạy học cụ thể trong khi mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái
độ, năng lực của mỗi bài đã quá tải. Vì vậy mà lồng ghép giáo dục kĩ năng sống
gần như chỉ mang tính hình thức. Do đó hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng
sống chưa cao.
Đầu năm học, tôi tiến hành khảo sát để đánh giá thực trạng về vấn đề phát
triển kỹ năng sống bằng các kĩ thuật dạy học tích cực. Tôi sử dụng phiếu điều
tra và phỏng vấn, quan sát thực tế.
* Tiến hành điều tra về thực trạng dạy học sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm hình thành và phát triển kỹ năng sống cho học sinh hiện nay:
- Đối tượng: giáo viên trong trường tôi đang công tác
- Số lượng giáo viên: 24
- Thời gian: Tháng 9 năm 2018
- Nội dung điều tra: Thực trạng sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
trong nhà trường.
Hình thức: Phiếu khảo sát và thơng qua phỏng vấn. Mẫu phiếu khảo sát
trình bày ở phần phụ lục.
Sau điều tra, kết quả thu được như sau:
Nội dung

Phương án
19

Số lượng

Tỉ lệ %


1. Đánh giá kỹ năng sống Tốt
Bình thường
của học sinh

Chưa ổn
2. Sự cần thiết của sử dụng Rất cần thiết

0
6
18
19

0
25
75
79,2

kĩ thuật dạy học tích cực Bình thường
trong việc phát triển kỹ Không cần thiết

4

16,7

1

4,2

năng sống cho học sinh
3. Việc áp dụng thường Có

3

12,5


xun kĩ thuật dạy học tích Khơng

21

87,5

5

20,8

(CSVC, kinh phí, ...)
Nguyên nhân chủ quan

18

75

phía GV ngại áp dụng
Nguyên nhân khác

1

4,2

cực trong giảng dạy của
giáo viên
4. Khó khăn khi thiết kế kĩ Nguyên nhân khách quan
thuật dạy học tích cực


* Tiến hành điều tra thực trạng về nhu cầu và mức độ phát triển kỹ năng
sống của học sinh hiện nay:
- Đối tượng: Học sinh trong trường THCS nơi tôi công tác
- Số lượng học sinh: 100
- Thời gian: Tháng 9 năm 2018
- Nội dung điều tra: Hiện trạng, nhu cầu phát triển kĩ năng sống của học
sinh.
Hình thức: Phiếu khảo sát và thông qua phỏng vấn.

Sau điều tra, kết quả thu được như sau:
Nội dung
Phương án
1. Tự đánh giá kỹ năng Tốt
Bình thường
sống của học sinh
Chưa ổn
2. Sự cần thiết của sử dụng Rất cần thiết
20

Số lượng
2
31
67
72

Tỉ lệ %
2
31
67
72



kĩ thuật dạy học tích cực Bình thường

24

24

trong việc phát triển kỹ Không cần thiết

4

4

năng sống cho học sinh
3. Mong muốn giáo viên Có

96

96

áp dụng sử dụng kĩ thuật Khơng

4

4

dạy học tích cực trong
giảng dạy
3.2. Đánh giá thực trạng:

Dựa trên kết quả khảo sát thực tế và thông qua kết quả điều tra có thể đánh
giá thực trạng vấn đề hình thành và phát triển kỹ năng sống cho học sinh THCS
qua các sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực như sau:
* Đối với giáo viên:
- Đa số giáo viên thấy được sự cần thiết phải phát triển kỹ năng sống cho
học sinh (79,2%) song còn lúng túng chưa tìm được phương pháp phù hợp.
Nhiều giáo viên áp dụng phương pháp dạy học cịn máy móc, chung chung; sử
dụng để coi như có áp dụng phương pháp mới chứ chưa hiệu quả trong việc
hình thành và phát triển kỹ năng sống của từng học sinh.
- Việc giáo viên tìm hiểu, nghiên cứu và sử dụng thường xuyên các sử
dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy chiếm tỉ lệ rất nhỏ (12,5%)
- Nguyên nhân chủ yếu khiến giáo viên không thực hiện các sử dụng kĩ
thuật dạy học tích cực là do thiếu cơ sở vật chất, kinh phí, ... (20,8%) song phần
lớn là do bản thân giáo viên ngại áp dụng (75%)
Như vậy có sự mâu thuẫn giữa nhận thức của giáo viên về mức độ cần
thiết phải hình thành và phát triển kỹ năng sống cho học sinh với thực tế dạy
học (thấy cần thiết song lại ít áp dụng). Để giải quyết mâu thuẫn này địi hỏi
nhà giảng dạy trong nhà trường có kế hoạch, sự chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời tới
giáo viên và có biện pháp khích lệ giáo viên mạnh dạn áp dụng những phương
pháp và hình thức mới trong dạy học.
* Đối với học sinh:
21


×