LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Hoàng
i
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đƣợc bản luận văn này, trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ
Văn Quang đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Kinh
tế và Quản lý trƣờng Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Đoan Hùng, phịng Tài ngun và Mơi
trƣờng, các phịng ban huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình và đồng nghiệp đã khích
lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ .......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 5
1.1.1 Tổng quan về sử dụng tài nguyên đất .............................................................. 5
1.1.2 Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất ......................................................... 8
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quy hoạch sử dụng đất ................................ 17
1.2.1 Các yếu tố tài nguyên và môi trƣờng ............................................................. 17
1.2.2 Các yếu tố kinh tế xã hội ...............................................................................18
1.3 Nội dung công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất .............................................20
1.3.1 Định hƣớng sử dụng đất ................................................................................20
1.3.2 Xác định diện tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong quy hoạch ................21
1.3.3 Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng .......................... 22
1.3.4 Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ...............................................23
1.3.5 Tổ chức thực hiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất .......................... 24
1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác quy hoạch sử dụng đất .............................................24
1.4.1 Kinh nghiệm về công tác quy hoạch sử dụng đất ..........................................24
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với huyện Đoan Hùng ...........................................29
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................................30
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG .......................................................... 32
2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và đặc điểm Kinh tế - Xã hội .......................... 32
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................32
2.1.2 Đặc điểm Kinh tế - Xã hội .............................................................................36
iii
2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .............................. 45
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.............................................................. 45
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ....................................................... 49
2.2.3 Nhóm đất chƣa sử dụng ................................................................................. 50
2.2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý quy hoạch sử đất huyện Đoan Hùng ....................... 50
2.3 Thực trạng công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất tại huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2018 ................................................................................. 51
2.3.1 Công tác định hƣớng sử dụng đất .................................................................. 51
2.3.2 Diện tích các loại đất đã đƣợc quy hoạch ...................................................... 52
2.3.3 Thực trạng các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng ...................... 53
2.3.4 Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ................................ 54
2.3.5 Tổ chức thực hiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất đai ................... 56
2.4 Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất .............................................. 56
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 56
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 63
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................................... 66
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG ............................................. 68
3.1 Định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội và quy hoạch sử dụng đất của huyện
Đoan Hùng ................................................................................................................. 68
3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh tế........................................................................ 68
3.1.2 Quy hoạch sử dụng đất phục vụ mục tiêu phát triển Kinh tế – Xã hội ......... 69
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất .... 71
3.2.1 Cơ hội ............................................................................................................ 71
3.2.2 Thách thức ..................................................................................................... 72
3.3 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 73
3.3.1 Hồn thiện cơ chế chính sách ........................................................................ 73
3.3.2 Quy hoạch sử dụng đất đai gắn với định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội 76
3.3.3 Cải cách thủ tục hành chính, Xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hiện đại,
nâng cao năng lực quản lý quy hoạch sử dụng đất ................................................. 77
iv
3.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lập bản đồ quy hoạch huyện
Đoan Hùng ..............................................................................................................79
3.3.5 Một số giải pháp cụ thể ..................................................................................80
Kết luận chƣơng 3 .........................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 87
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Các bƣớc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................. 17
Hình 2.1 Sơ đồ hành chính huyện Đoan Hùng ............................................................. 33
Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Đoan Hùng ..................................................... 37
Hình 2.3 Cơ cấu sử dụng đất huyện Đoan Hùng năm 2018 .......................................... 46
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .37
Bảng 2.2 Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ............................................................. 38
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đoan Hùng năm 2018 ........45
Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Đoan Hùng năm 2018 ..49
Bảng 2.5 Hiện trạng sử dụng đất chƣa sử dụng huyện Đoan Hùng năm 2018 .............50
Bảng 2.6 Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất huyện Đoan Hùng giai đoạn 2015-2018 .......52
Bảng 2.7. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất ......................................................................................................................... 55
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTGPMB
Bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
CNQSDĐ
Chứng nhận quyền sử dụng đất
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế xã hội
KHSDĐ
Kế hoạch sử dụng đất
QLĐĐ
Quản lý đất đai
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
TN&MT
Tài nguyên và Môi trƣờng
TTCN
Tiểu thủ cơng nghiệp
VPĐKQSDĐ
Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt động sản xuất của
con ngƣời đều bắt nguồn từ đất đai. Khai thác và sử dụng đất đai đƣợc hình thành song
song với quá trình tồn tại và phát triển của loài ngƣời. Đất đai chúng ta có đƣợc hơm nay
khơng chỉ là tài ngun thiên nhiên cho không con ngƣời mà cũng là thành quả lao động
của nhiều thế hệ trƣớc để lại. Đất là tài sản mãi mãi của loài ngƣời, là điều kiện để sản
xuất sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu để sản xuất, là tƣ liệu sản xuất cơ bản trong
nông, lâm nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, đất đai ln gắn chặt với từng q trình
phát triển. Khơng có hoạt động sống nào của con ngƣời mà không liên quan đến đất đai.
Đất đai trở thành nguồn của cải vơ tận của lồi ngƣời, con ngƣời sinh sống trên đó và
dựa vào đó để tạo ra sản phẩm ni sống mình.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lƣơng
thực thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con ngƣời đã tìm mọi
cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Tuy nhiên
về diện tích đất đai thì có hạn, nhƣng lại có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con ngƣời trong quá trình sử dụng. Việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất tồn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Ngày nay q trình đơ thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép về dân số, nhu
cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng tăng, nhiều
diện tích đất nơng nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nơng nghiệp. Trƣớc tình
hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý
nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển
trong tƣơng lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử dụng đất một cách có quy
hoạch. Quy hoạch sử dụng đất có vai trị và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra những
điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao.
1
Một trong những quy định của Pháp luật về quản lý, sử dụng đất là quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Để có đƣợc phƣơng án quy hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tế,
đảm bảo tính khả thi thì việc phân tích, đánh giá đƣợc đầy đủ kết quả thực hiện các chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn thời kỳ trƣớc là một trong những
nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của các nhà quy hoạch, các nhà quản lý là phải
tìm ra những mặt đƣợc, những tồn tại và các nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp
nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đoan Hùng là huyện trung du miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, trung tâm
huyện cách thành phố Việt Trì 56 km. Tuy là huyện nằm xa trung tâm của tỉnh nhƣng
Đoan Hùng trong những năm qua, nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, sự vào cuộc của chính quyền địa phƣơng. Huyện Đoan Hùng ln là lá cờ đầu
của tỉnh trong phong trào thi đua yêu nƣớc thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội.
Là huyện nằm ở vùng trung du miền núi bắc bộ, địa hình bị chia cắt tƣơng đối phức
tạp, nhƣng huyện Đoan Hùng lại có đƣợc lợi thế về giao thơng thuận lợi, với cả hệ
thống giao thông đƣờng bộ và đƣờng thủy. Với những điều kiện hết sức thuận lợi nêu
trên, tuy nhiên tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Đoan Hùng những năm qua
đã có sự phát triển chƣa tƣơng xứng, mà một trong nhƣng nguyên nhân là do cơng tác
quy hoạch sử dụng đất cịn nhiều yếu kém.
Với thực trạng nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ, thơng qua đó xác định đƣợc hiệu quả Kinh tế - Xã hội và mơi trƣờng của
các loại hình sử dụng đất.
- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn của huyện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng của công tác quản lý quy hoạch sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng và ảnh hƣởng của công tác quy hoạch sử dụng
đất đến sự phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
+ Không gian: Trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian: Thực trạng công tác quản lý quyền sử dụng đất giai đoạn 2015–2017.
+ Đề xuất giải pháp, định hƣớng sử dụng đất giai đoạn 2018–2022.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp thống kê;
phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa; phƣơng pháp phân tích tổng hợp; và một số
phƣơng pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình nghiên
cứu. Đồng thời tác giả dùng phƣơng pháp chuyên gia để đƣa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng Đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Qua q trình nghiên cứu, luận văn góp phần hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở lý luận
về cơng tác quản lý Nhà nƣớc về quy hoạch sử dụng đất đai.
Những kết quả nghiên cứu thực tiễn, có thể làm tài liệu tham khảo giúp ích cho cơng tác
giảng dạy, học tập và áp dụng vào thực tế công tác quản lý Nhà nƣớc về quy hoạch sử
dụng đất đai.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
3
Từ kết quả nghiên cứu điều tra công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng và nguyên nhân dẫn tới sự ảnh
hƣởng đó là những gợi ý quan trọng và đáng kể để nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch sử dụng Đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Ngồi ra cịn là kinh nghiệm để các
địa phƣơng cấp huyện khác có điều kiện nhƣ huyện Đoan Hùng học tập.
6. Kết quả dự kiến đạt đƣợc
Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tiễn việc quản lý Nhà nƣớc về quy hoạch
sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ qua đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai trên đại bàn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ, làm tiền đề cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội cho địa phƣơng trong
thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên,
cán bộ quản lý về đất đai.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn đƣợc kết cấu với 3 chƣơng nội
dung chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác Quản lý quy hoạch sử dụng đất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác Quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
Đoan Hùng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện Đoan Hùng.
4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1 Tổng quan về sử dụng tài nguyên đất
1.1.1.1 Khái niệm về đất
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhƣ sau: “Đất đai là một
diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trƣờng sinh
thái ngay trên vỏ dƣới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhƣỡng, địa hình, mặt
nƣớc ( hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nƣớc ngầm và
khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật, trạng thái định cƣ của con
ngƣời, những kết quả của con ngƣời trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa
nƣớc hay hệ thống tiêu thoát nƣớc, đƣờng xá, nhà cửa...)”[1]
C.Mac viết: “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là
điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm
nghiệp”.[2]
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trƣớc lao động và cùng với quá trình lịch sử
phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trị quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi ngƣời. Nếu khơng có đất đai thì rõ ràng
khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng nhƣ khơng thể có sự tồn tại của lồi
ngƣời. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con ngƣời, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con ngƣời trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa
điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,
thuỷ lợi vá các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp, xây dựng nhƣ gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. …
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tƣ cố định, là thƣớc đo sự
giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo đảm cho cuộc sống, bảo đảm về tài
5
chính, cũng nhƣ là sự chuyển nhƣợng của cải qua các thế hệ và nhƣ là một nguồn lực
cho các mục đích tiêu dùng.[1]
Luật đất đai 2003 của nƣớc cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hố xã hội, an ninh quốc phịng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao
nhiêu công sức, xƣơng máu mới tạo lập, bảo vệ đƣợc vốn đất đai nhƣ ngày nay”[3].
Nhƣ vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt
quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là
nơi tìm đƣợc cơng cụ lao động, ngun liệu lao dộng và nơi sinh tồn của xã hội loài
ngƣời.
1.1.1.2 Đặc điểm của đất đai
Đất đai có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển đƣợc, tính cố định vị trí quyết định
tính giới hạn về quy mơ theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố mơi trƣờng
nơi có đất. Mặt khác, đất đai khơng giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua q
trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác
nhau lại khơng giống nhau. Đất đai ở đơ thị có giá trị lớn hơn ở nơng thơn và vùng sâu,
vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng
hồn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy,
khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh
nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai khơng
chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thƣơng mại cho một công ty,
một doanh nghiệp mà nó cịn có ý nghĩa đối với một quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là
cửa ngõ của khu vực Đơng Nam Á, chúng ta có biển, có các cảng nƣớc sâu thuận lợi
cho giao thông đƣờng biển, cho buôn bán với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới,
điều mà nƣớc bạn Lào khơng thể có đƣợc.
Đất đai là một tài sản khơng hao mịn theo thời gian và giá trị đất đai ln có xu hƣớng
tăng lên theo thời gian.
6
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp
với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nơng nghiệp thì tính đa
dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các loại cây còn quyết định và
đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này nhƣng lại
khơng tốt cho mục đích khác.
Đất đai một tƣ liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con ngƣời. Con ngƣời tác động
vào đất đai nhằm thu đƣợc sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Tác
động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất đai có thể
chuyển đất hoang thành đất sử dụng đƣợc hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả
những tác động đó của con ngƣời biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản
phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, những đầu tƣ vào
ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các
quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát
sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tƣ bản đi thuê đất, giữa nhà tƣ bản với
công nhân...
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử
dụng đất đƣợc trao đổi, mua bán, chuyển nhƣợng và hình thành một thị trƣờng đất đai.
Lúc này, đất đai đƣợc coi nhƣ là một hàng hoá và là một hàng hố đặc biệt. Thị trƣờng
đất đai có liên quan đến nhiều thị trƣờng khác và những biến động của thị trƣờng này
có ảnh hƣởng đến nền kinh tế và đời sống dân cƣ.
1.1.1.3 Ý nghĩa, vai trò của đất đai
Vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau: Trong các ngành phi nông
nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở khơng gian và vị trí để
hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác
khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm đƣợc tạo ra không phụ thuộc vào đặc
điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lƣợng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn
trong đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất,
là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tƣợng lao động (luôn chịu sự
7
tác động của quá trình sản xuất nhƣ cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phƣơng tiện
lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn ni...). Q trình sản xuất nông - lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lồi ngƣời, sự hình thành và phát
triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các tinh thành tựu kỹ thuật
vật chất - văn hoá khoa học đều đƣợc xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con ngƣời cịn thấp,
cơng năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất,đặc biệt trong sản xuất
nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đai
từng bƣớc đƣợc mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn. Điều này có nghĩa đất
đai đã cung cấp cho con ngƣời tƣ liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng nhƣ cung
cấp điều kiện cần thiết về hƣởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại.
Mục đích sử dụng đất nêu trên đƣợc biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát
triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ
giữa ngƣời và đất ngày càng căng thẳng từ những sai lầm liên tục của con ngƣời trong
quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trƣờng đất, một số công năng nào đó
của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính tồn
cầu.
1.1.2 Cơng tác quản lý quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với những tính
chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhƣỡng, điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, chế độ nƣớc, thảm thực vật, các tính chất lý hố tính...), tạo ra những điều
kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Nhƣ vậy, để sử dụng đất
cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác
định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất
định.
8
Đất đai - Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con ngƣời, đất với lớp phủ thổ nhƣỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao gồm các tài
nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nƣớc) là điều kiện đầu tiên. Nói về tầm
quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng
cung cấp các tƣ liệu lao động, vật chất là vị trí để định cƣ, là nền tảng của tập thể”. Nói
về vai trị của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động không phải là nguồn duy
nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động chỉ là cha của của cải vật
chất, còn đất là mẹ”.[2] Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trƣớc con ngƣời và tồn
tại ngoài ý muốn của con ngƣời. Đất đƣợc tồn tại nhƣ một vật thể lịch sử tự nhiên. Cần
nhận thấy rằng, đất đai ở hai thể khác nhau: - Nếu đất tách rời sản xuất (tách rời con
ngƣời) thì đất tồn tại nhƣ một vật thể lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất) cứ thế tồn tại và
biến đổi. Nhƣ vậy, đất không phải là tƣ liệu sản xuất. - Nếu đất gắn liền với sản xuất,
nghĩa là gắn với con ngƣời, gắn với lao động thì đất đƣợc coi là tƣ liệu Đất chỉ khi
tham gia vào quá trình lao động, khi kết hợp với lao động sống và lao động quá khứ thì
đất mới trở thành một tƣ liệu sản xuất. Khơng phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã hội,
để thực hiện quá trình lao động, cần phải có đủ 3 yếu tố:
- Hoạt động hữu ích: chính là lao động hay con ngƣời có khả năng sản xuất, có kỹ
năng lao động và biết sử dụng cơng cụ, phƣơng tiện lao động để sản xuất ra của cải vật
chất.
- Đối tƣợng lao động: là đối tƣợng để lao động, tác động lên trong quá trình lao động.
- Tƣ liệu lao động: là công cụ hay phƣơng tiện lao động đƣợc lao động sử dụng để tác
động lên đối tƣợng lao động.
Nhƣ vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt đầu và hồn thiện đƣợc khi có con ngƣời và
điều kiện vật chất (bao gồm cả đối tƣợng lao động và công cụ lao động hay phƣơng
tiện lao động). Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con ngƣời, vừa là đối tƣợng lao động (cho môi trƣờng để tác động, nhƣ:
xây dựng nhà xƣởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là phƣơng tiện lao động (mặt
bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...), vì vậy đất đai là “Tƣ liệu sản
9
xuất”. Tuy nhiên, cần lƣu ý các tính chất “đặc biệt” của loại tƣ liệu sản xuất là đất so
với các tƣ liệu sản xuất khác nhƣ sau:
- Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
ngƣời; là sản phẩm của tự nhiên, có trƣớc lao động, là điều kiện tự nhiên của lao động.
Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, dƣới tác động của lao động đất đai
mới trở thành tƣ liệu sản xuất.
- Tính hạn chế về số lƣợng: Đất đai là tài nguyên hạn chế về số lƣợng, diện tích đất (số
lƣợng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu. Các tƣ liệu sản xuất khác có
thể tăng về số lƣợng, chế tạo lại tuỳ theo nhu cầu của xã hội.
- Tính khơng đồng nhất: Đất đai khơng đồng nhất về chất lƣợng, hàm lƣợng chất dinh
dƣỡng, các tính chất lý, hố. Các tƣ liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về chất lƣợng,
quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tƣơng đối do quy trình cơng nghệ quy định).
- Tính khơng thay thế. Đất khơng thể thay thế bằng tƣ liệu sản xuất khác, những thay
thế do áp dụng KHCN có tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức thời, khơng ổn định nhƣ
tính vốn có của đất. Các tƣ liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của lực
lƣợng sản xuất có thể đƣợc thay thế bằng tƣ liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn, có hiệu
quả kinh tế hơn.
- Tính cố định vị trí: Đất đai hồn tồn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử dụngkhông
thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các tƣ liệu sản xuất khác đƣợc sử dụng ở
mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác tuỳ theo sự cần thiết.
- Tính vĩnh cửu: Đất đai là tƣ liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào tác động
của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông - lâm nghiệp,
đất sẽ không bị hƣ hỏng, ngƣợc lại có thể tăng tính chất sản xuất (độ phì nhiêu) cũng
nhƣ hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất tùy thuộc vào
phƣơng thức sử dụng (tính chất có giá trị đặc biệt), khơng tƣ liệu sản xuất nào có đƣợc.
Các tƣ liệu sản xuất khác đều bị hƣ hỏng dần, hiệu ích sử dụng giảm và cuối cùng bị
loại khỏi quá trình sản xuất.[1]
10
Có thể nói rằng: Đất khơng thể là đối tƣợng của từng cá thể. Đất mà chúng ta đang sử
dụng, tự coi là của mình, khơng chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất cần
thiết để tồn tại và tái sản xuất cho các thế hệ liếp nhau của lồi ngƣời. Vì vậy, trong sử
dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau.
1.1.2.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tƣợng kinh tế, xã hội đặc thù có tính khống chế vĩ
mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của
hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch
sử dụng đất đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất chủ yếu thể hiện ở hai mặt:
+ Đối tƣợng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo và
bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử
dụng đất đề cập đến 2 nhóm đất chính là đất nơng nghiệp và đất phi nông nghiệp.
+ Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực nhƣ khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trƣờng sinh thái…vv.
Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất, điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các
ngành, các lĩnh vực. Xác định điều phối phƣơng hƣớng, phƣơng thức phân bổ sử dụng
đất phù hợp với kinh tế - xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định,
bền vững và đạt tốc độ cao.
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế, xã hội quan trọng nhƣ: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hố, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, từ đó xây dựng các quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng đất đai, đề ra các phƣơng hƣớng, chính sách, biện pháp có tính chiến lƣợc,
tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm. Quy
hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã hội lâu dài, cơ cấu
và phƣơng thức sử dụng đất đƣợc điều chỉnh từng bƣớc cho đến khi đạt đƣợc mục tiêu
dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử đất đƣợc quy định tại Điều 37 Luật Đất đai 2013
là 10 năm.
11
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng
đất chỉ đƣợc dự báo trƣớc đƣợc các xu thế thay đổi phƣơng hƣớng, mục tiêu, cơ cấu và
phân bố sử dụng đất một cách đại thể chứ không dự kiến đƣợc các hình thức và nội
dung chi tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy
hoạch mang tính chiến lƣợc, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, khái
lƣợc về sử dụng đất của các ngành nhƣ:
+ Phƣơng hƣớng, mục tiêu và trọng điểm chiến lƣợc của việc sử dụng đất trong vùng.
+ Cân đối sử dụng đất của các ngành.
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất trong vùng.
+ Đề xuất các chính sách, các biện pháp lớn để đạt đƣợc mục tiêu.
Do khoảng thời gian dự báo tƣơng đối dài, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã
hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mơ, chỉ tiêu quy hoạch càng khái lƣợc hố thì quy
hoạch càng ổn định.
Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ tính chính trị và chính sách xã hội.
Khi xây dựng phƣơng án quy hoạch phải qn triệt các chính sách và các quy định có
liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo cụ thể trên mặt bằng đất đai các
mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã
hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu về dân số, đất đai và mơi trƣờng.
Tính khả biến: Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đốn trƣớc theo nhiều phƣơng
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là trong những giải pháp nhằm biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế ở
trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất sẽ
trở nên khơng cịn phù hợp nữa, việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều
chỉnh quy hoạch và các biện pháp thực hiện là cần thiết, điều đó thể hiện tính khả biến
của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp đi
12
lặp lai theo chu kỳ: "Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục
thực hiện" với chất lƣợng, mức độ hồn thiện và tính thích hợp ngày càng cao.
1.1.2.3 Vai trị của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc sắp xếp, bố trí sử dụng các loại đất. Quy hoạch sử
dụng đất đai thƣờng đƣợc tiến hành theo từng giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm, tùy theo
yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng thời kỳ của từng vùng lãnh thổ.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội
của đất nƣớc cũng nhƣ của vùng, địa phƣơng. Quy hoạch sử dụng đất đai gần nhƣ là
quy hoạch tổng thể bởi vì mọi quy hoạch khác nhƣ quy hoạch phát triển đô thị, quy
hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy hoạch phát triển vùng… đều phải dựa
trên sự bố trí sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất đai làm căn cứ.
Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ quan trọng của kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
trên cơ sở đó để thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả
nƣớc, của vùng hay địa phƣơng.
Quy hoạch sử dụng đất đai là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn
quy hoạch (hay của cả nƣớc, của vùng tuỳ theo phạm vi quy hoạch). Quy hoạch sử
dụng đất đai sẽ hạn chế đƣợc tình trạng sử dụng đất tự phát không theo quy hoạch, gây
nên những hậu quả lãng phí về sức ngƣời sức của. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra sự
ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý Nhà nƣớc về đất đai, làm cơ sở cho việc giao
đất, cho thuê đất, đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
góp phần bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp
hố hiện đại hoá đất nƣớc. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo nhiều điều kiện xác lập cơ
chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng
phát triển nơng nghiệp, cơng nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nƣớc nắm chắc quỹ đất
đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiêụ quả cao, hạn chế sự chồng
chéo trong quan lý đất đai, ngăn cchặn các hiện tƣợng chuyển mục đích sử dụng đất
đai tuỳ tiện, hiện tƣợng tiêu cực, tranh chấp lẫn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân
bằng sinh thái.
13
1.1.2.4 Trình tự nội dung các bước lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Theo thơng tƣ 29/2014/TT-BTNMT, trình tự các bƣớc lập quy hoạch sử dụng đất nhƣ
sau:
B1: Chuẩn bị điều tra cơ bản
- Thông tin tài liệu, số liệu đất đai:
+
Thống kê số lƣợng và chất lƣợng đất
+
Định mức sử dụng đất
+
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trƣờng
+
Đặc điểm kinh tế - xã hội
+
Bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
B2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý.
+ Đặc điểm địa hình, địa mạo.
+ Đặc điểm khí hậu (nhiệt độ,lƣợng mƣa).
+ Chế độ thuỷ văn (hệ thống lƣu vực, mạng lƣới sông suối, ao hồ, đập: điểm đầu,
điểm cuối, chiều dài chiều rộng, dung tích...).
-Phân tích các loại tài nguyên và cảnh quan môi trƣờng
+ Tài nguyên đất (nguồn gốc phát sinh; các tính chất đặc trƣng về lý tính, hố tính;
mức độ xói mịn đất, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn).
+ Tài nguyên nƣớc.
+ Tài nguyên rừng.
+ Tài nguyên biển.
14
+ Tài ngun khống sản.
+ Tài ngun nhân văn (tơn giáo, dân tộc ),..
+ Cảnh quan mơi trƣờng.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội
+ Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tốc độ
phát triển bình quân tổng thu nhập, năng xuất, sản lƣợng, loại sản phẩm và áp lực đối
với việc sử dụng đất đai... của các ngành: nông lâm - ngƣ nghiệp; công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp - xây dựng; dịch vụ - du lịch và các ngành nghề khác.
+ Phân tích đặc điểm về dân số lao động, việc làm và mức sống.
+ Thực trạng phát triển và phân bố các khu dân cƣ.
+ Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
B3: Đánh giá tình hình quản lý, phân tích hiện trạng sử dụng đất và dự báo nhu cầu
về đất đai phục cho phát triển kinh tế xã hội
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất
+ Loại hình sử dụng đất (diện tích, phân bố, bình qn diện tích trên đầu ngƣời).
+ Hiệu quả sử dụng đất đai.
+ Hiệu quả sản xuất của đất đai.
+ Phân tích tổng hợp hiện trạng và biến động đất đai
+ Dự báo nhu cầu về đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội + Dân số.
+ Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nhu cầu đất đai (nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phi nông nghiệp,
đất chƣa sử dụng).
15
1.1.2.5 Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Xây dựng phƣơng án quy hoạch.
Cần phải xây dựng quy hoạch một cách chi tiết đối với các loại đất:
+ Đất dùng cho sản xuất nông nghiệp
+ Đất dùng cho sản xuất và bảo vệ lâm nghiệp.
+ Đất xây dựng đô thị, thị trấn.
+ Đất khu dân cƣ nông thôn
+ Đất chuyên dùng.
Cần phải đề xuất các phƣơng án cụ thể về vị trí phân bổ, hình thể, diện tích các khu đất
trên.
+ Xây dựng biểu, bảng và bản đồ cho vùng quy hoạch.
+ Việc báo cáo thuyết minh hội thảo và hoàn chỉnh tài liệu.
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng đất.
Nhằm kế hoạch sử dụng từng loại đất đai cho các giai đoạn nhằm đápứng nhu cầu đất
đai để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn quy hoạch đồng thời đánh giá hiệu quả và đề ra các giải pháp thực
hiện quy hoạch.
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng từng loaị đất đai của các ngành, tổ chức, cá nhân theo
từng giai đoạn kế hoạch.
- Cân đối quỹ đất đai cho từng giai đoạn kế hoạch theo phƣơng án quy hoạch sử dụng
đất đai.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết sử dụng các loại đất đai, lập biểu chu chuyển, biểu phân
bổ 6 loại đất chính.
16
Chuẩn bị điều tra cơ bản
Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Đánh giá tình hình quản lý, phân tích hiện trạng sử dụng đất và dự báo nhu cầu về
đất đai phục vụ cho phát triển KT-XH
Hình 1.1 Các bƣớc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quy hoạch sử dụng đất
1.2.1 Các yếu tố tài ngun và mơi trường
Điều kiện tự nhiên có nhiều yếu tố nhƣ: nhiệt độ, ánh sáng, lƣợng mƣa, không khí,
khống sản dƣới lịng đất... Trong các yếu tốđó điều kiện khí hậu là yếu tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình và
thổ nhƣỡng) và các nhân tố khác.
Điều kiện khí hậu: Những yếu tố khí hậu ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ơn nhiều ít, nhiệt độ cao
thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao và tối thấp giữa
ngày và đêm,... trực tiếp ảnh hƣởng đến sự phân bổ, sinh trƣởng, phát dục và tác dụng
quang hợp của cây trồng. Chế độ nƣớc vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận
chuyển dinh dƣỡng, vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trƣởng và phát triển. Lƣợng
mƣa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng nhƣ khả năng đảm bảo cung cấp nƣớc cho các cây, con sinh
trƣởng, phát triển.
Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt biển, độ
dốc và hƣớng dốc, mức độ xói mịn... thƣờng dẫn đến đất đai và khí hậu khác nhau, từ
đó ảnh hƣởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng, lâm nghiệp, hình thành sự
phân dị theo chiều thẳng đứng đối với nơng nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hƣởng
17