Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁNCHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ QUẢNG CÁO ATA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.67 KB, 9 trang )

MT S í KIN NHM HON THIN K TONCHI PH SN XUT
V TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY C PHN THNG
MI DCH V V QUNG CO ATA
1. Nhận xét chung về tình hình hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần th-
ơng mại dịch vụ và quảng cáo ata.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác, Công ty cổ phần Thơng mại Dịch
vụ và Quảng cáo ATA gặp rất nhiều khó khăn trớc sự chuyển đổi của nền kinh tế nớc
ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nhng với sự năng động của bộ máy quản lý,
cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong Công ty, Công ty đã thực
hiện một số cơ chế quản lý,về công nghệ sản xuất...nên đã nhanh chóng hoà nhập với
thị trờng.
Qua 7 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và
Quảng cáo ATA đã không ngừng vơn lên tự khẳng định mình là một doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Để đạt đợc những thành quả nh những năm qua là nhờ Công
ty đã có định hớng đúng đắn cho chiến lợc sản xuất kinh doanh, gắn công tác khoa
học kỹ thuật với sản xuất, nắm bắt đợc thị hiếu khách hàng, từng bớc chuyển dịch cơ
cấu sản phẩm và đã hạch toán triệt để, toàn diện. Công tác kế toán của Công ty
không ngừng hoàn thiện, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và hạch toán sản xuất kinh
doanh của Công ty. Có thể thấy rõ điều này qua những mặt sau:
1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty
Nhìn chung, bộ máy kế toán đợc tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của Công
ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh
doanh và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Công ty.
Thứ hai: Về hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh


doanh của Công ty đều đợc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu phản ánh
trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo kế toán.
Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã đi
vào nề nếp ổn định. ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng
đợc yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra.
Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty, chi phí về vật liệu chiếm tỉ
trọng cao. NVL phục vụ cho sản xuất là do Công ty tự mua.Với đặc điểm của ngành
in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tơng đối dễ mua trên thị truờng, VL của Công ty
dùng đến đâu mua đến đó,Công ty chỉ dự trữ một lợng nhất định cho đầu kỳ và cuối
kỳ với những loại NVL thờng xuyên dùng đến. Đây là mặt tích cực của Công ty góp
phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD,
giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Các NVL mà Công ty sử dụng hầu hết đợc nhập từ nớc ngoài, chỉ riêng phần
giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Công ty giấy Tân Mai. Khi có nhu cầu
Công ty đuợc thị trờng cung ứng lợng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy
đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lợng đảm bảo phù hợp sản xuất,
giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào,
giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Công ty có chế độ tiền lơng, tiền thởng rõ ràng từ đó khuyến khích ngời lao
động tin tởng, gắn bó với Công ty.
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn bộc lộ một số
mặt hạn chế cần đợc tiếp tục hoàn thiện.
1.2. Những tồn tại
Căn cứ vào quyết định số 15 ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành thì công
tác kế toán của Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA còn nhiều
điểm cha phù hợp.
Tồn tại 1: Về hệ thống tài khoản sử dụng và các bảng kê.

Nh đã trình bày ở chơng 2 thì hệ thống tài khoản hiện Công ty sử dụng bao gồm
36 tài khoản trong đó những tài khoản cần chi tiết thì kế toán hạch toán chi tiết tới tài
khoản cấp 2. Nhng việc mở các tài khoản để sử dụng mà Công ty thực hiện là cha
đúng với chế độ kế toán.
Cụ thể: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ trong truờng hợp Công ty hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng TK631- giá
thành sản xuất là không đúng với chế độ kế toán.
Bên cạnh đó trong công tác kế toán vật liệu, kế toán tiền lơng, kế toán TSCĐ
Công ty không thực hiện lập bảng phân bổ nên việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
của doanh nghiệp là cha chính xác.
Tồn tại 2: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Thứ nhất: Về việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp của Công ty hiện nay là cha
đúng.Việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, CCDC của Công ty trong kỳ vào chi phí
NVL trực tiếp cho sản xuất cha theo nh chế độ kế toán quy định, nó không phản ánh
đợc chính xác chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm. Điều này tất yếu
ảnh hởng tới công tác tính giá thành sản xuất của Công ty.
Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cũng nh chi phí NVL trực tiếp, ở đây Công ty hạch toán toàn bộ khoản tiền lu-
ơng, các khoản trích theo lơng của toàn bộ công nhân viên trong Công ty vào chi phí
nhân công trực tiếp. Cách hạch toán nh vậy dẫn tới sự thiếu chính xác về chi phí nhân
công trực tiếp làm ảnh hởng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp.
Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung của Công ty phải đợc hạch toán theo
từng phân xởng và phải gồm: chi phí CCDC, chi phí NVL sử dụng tại phân xởng, chi
phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân xởng... Nhng ở
đây Công ty lại hạch toán không có các khoản chi phí kể trên mà chỉ có chi phí về
điện, nuớc, điện thoại,... Cách hạch toán nh vậy là cha đúng và thiếu chính xác.
Ngoài ra chi phí về điện của Công ty là một khoản chi phí khá lớn nhng Công ty lại

không hạch toán riêng đuợc chi phí điện cho sản xuất là bao nhiêu, chi phí điện cho
hoạt động khác là bao nhiêu. Với việc hạch toán nh vậy thì Công ty không thể tính
toán đợc chính xác chi phí sản xuất chung để hạch toán vào chi phí sản xuất sản
phẩm.
Tồn tại 3: Về công tác tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành theo đơn đặt hàng
nhng nh đã trình bày ở chơng 2, thì Công ty không xác định chi phí sản xuất cho
từng đơn đặt hàng. Việc Công ty không xác định đợc chi phí sản xuất cho từng đơn
đặt hàng, hay chính là việc Công ty không xác định giá thành sản xuất cho từng đơn
đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch
toán độc lập mà không biết chính xác tính hiệu quả của từng đơn đặt hàng thì cha
thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
2. ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
2.1.1 kế toán chi phí sản xuất.
Nh đã trình bày ở trên thì việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, chi phí CCDC
vào chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty là cha đúng. Do đó:
Thứ nhất: Công ty cần tách riêng chi phí CCDC trong chi phí NVL trực tiếp
trong kỳ của Công ty để tính vào chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Để việc hạch toán chi phí NVL của Công ty trong kỳ đợc chính xác thì ngay từ
khâu hạch toán NVL kế toán cần phân loại rõ từng loại VL chính, VLphụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế.
NVL có thể đợc chia thành:
+ VL chính gồm: giấy, mực, kẽm đợc theo dõi trên TK1521
+ VL phụ gồm: lô in, hoá chất các loại... theo dõi trên TK1524
+ Nhiên liệu: xăng, dầu hoả... theo dõi trên TK1523
+ Phụ tùng thay thế: vòng bi, lỡi dao... theo dõi trên TK1524
Trong đó chỉ có chi phí về VL chính, VL phụ, nhiên liệu động lực đợc tính vào

chi phí NVL trực tiếp, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí sản xuất chung nếu phát
sinh trong nội bộ phân xởng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất vật t số 57 ngày 10/10/2007 (Biểu 1)
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621 2.894.330
Có TK152 2.894.330
Nợ TK627 32.000
Có TK15232.000
Lu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL trực tiếp những chi phí về vật liệu sử
dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài sản xuất
Công ty phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập Bảng phân bổ VL - CCDC dùng
trong tháng cho từng đối tợng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL - CCDC đợc
lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Bảng1 Bảng Phân Bố VL-CCDC (phụ lục 27 )
Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ VL CCDC xuất dùng trong tháng cho
các đối tợng chịu chi phí có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ nh Bảng và tập
hợp chi phí NVL trực tiếp vào TK621. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621 325.586.983
Có TK 152 325.586.983
Có TK1521 290.454.546
Có TK1522 25.250.269
Có TK1523 9.882.168
Bảng2 Chứng Từ Ghi Sổ ( phụ lục 28 )
Bảng3 Sổ Cái TK 621 ( phụ lục 29 )
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thứ nhất: Công ty phải tách riêng chi phí tiền lơng của nhân viên phân xởng,
nhân viên quản lý và lần lợt tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý

doanh nghiệp.
Trong chơng 2 (phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp) đã trình bày thì kế
toán thực hiện tính lơng cho công nhân sản xuất riêng (qua các Bảng thanh toán lơng
của các phân xởng), còn tiền lơng của khối văn phòng, nhân viên quản lý phân xởng
thì đợc theo dõi trên Bảng thanh toán lơng tổ Văn phòng. Nh vậy việc tách riêng chi
phí tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ là hoàn toàn dễ dàng. Kế toán
chỉ việc căn cứ vào các Bảng thanh toán tiền lơng của phân xởng, các tổ máy trong kỳ,
các chứng từ chi tiền mặt có liên quan để hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
VD: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng T10/2007 - Máy 3 màu (Biểu 9) kế
toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK622 10.879.400
Có TK334 10.879.400
Thứ hai: Hiện nay Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT trên tiền lơng cấp bậc
của công nhân là đúng với chế độ quy định. Nhng riêng KPCĐ theo quy định mới
Công ty phải trích là 2% trên tổng lơng thực tế của công nhân sản xuất.
Cuối tháng trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lơng của từng phân xởng, Bảng phân
bổ tiền lơng, BHXH cùng các chứng từ chi tiền mặt kế toán vào SCT TK334, lập
CTGS để vào sổ đăng ký CTGS từ đó vào sổ cái TK622.
Bảng 4 Bảng Phân Bố Tiên Lơng - BHXH ( phu lục 30 )
Sổ Cái TK622- Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp ( phụ lục 31)
2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm
phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA
có 1 phân xởng sản xuất phải mở SCT để tập hợp chi phí sản xuất cho phân xởng.
- Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác định đợc chi
phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ phân xởng
- Kế toán phải lấy số liệu ở cột cộng có TK152, TK153 dùng cho chi phí sản xuất
chung(TK627).

×