Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐÀM THỊ KIM HƢƠNG

BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ
Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐÀM THỊ KIM HƢƠNG

BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ
Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẦN XUÂN BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN VÀ CAM ĐOAN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia,
dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo; luận văn: “Bồi
dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước” đã được hồn thành.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc
đến quý thầy, cô giáo ở Học viện Hành chính quốc gia, đặc biệt là Tiến sỹ
Tần Xuân Bảo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, cơng chức Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
phịng Cơng chức, viên chức, tổ chức bộ máy; phòng xây dựng chính quyền,
cơng tác thanh niên, cải cách hành chính của sở Nội vụ; phịng Nội chính văn phịng UBND tỉnh, Trường Chính trị, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, cán bộ, công chức cấp xã đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả thu thập
tài liệu, nghiên cứu thực trạng để hồn thành cơng trình nghiên cứu luận văn.
Tác giả cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, kết quả
điều tra, khảo sát, số liệu thu thập đảm bảo sát thực từ thực tiễn, đảm bảo
nguồn tin rõ ràng.
Trân trọng cảm ơn./.
HỌC VIÊN

Đàm Thị Kim Hƣơng


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn và cam đoan
Mục lục

Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. .......................................... 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................... 7
3.1. Mục đích ........................................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: .................................. 8
5.1. Phương pháp luận:............................................................................ 8
5.2. Phương pháp cụ thể: ......................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: ................................................ 9
7. Kết cấu của đề tài: ............................................................................... 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................. 11
1.1. Khái niệm........................................................................................ 11
1.1.1. Công chức và công chức cấp xã ............................................... 11
1.1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã ................................................... 13
1.1.3. Nâng cao chất lượng bồi dưỡng Công chức cấp xã. ................. 15
1.1.4. Vị trí, vai trị, tầm quan trọng cơng tác bồi dưỡng công chức cấp xã ....16
1.1.5. Cơ sở pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã ......................... 18


1.2. Mục tiêu, đối tƣợng, nội dung bồi dƣỡng công chức cấp xã. ..... 20
1.2.1. Mục tiêu, đối tượng bồi dưỡng công chức cấp xã ........................ 20
1.2.2. Tiêu chuẩn quy định với các chức danh công chức cấp xã .......... 20
1.2.3. Nội dung bồi dưỡng ...................................................................... 21

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng bồi dƣỡng công chức cấp xã....... 23
1.3.1. Chính sách bồi dưỡng ................................................................... 23
1.3.2. Nguồn và chất lượng đẩu vào của đội ngũ công chức cấp xã ...... 23
1.3.3. Khung năng lực vị trí việc làm của công chức cấp xã .................. 24
1.3.4. Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ............................................... 24
1.3.5. Trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên .................................... 25
1.3.6. Ngân sách bồi dưỡng công chức cấp xã ....................................... 25
1.3.7. Hội nhập và tồn cầu hóa.............................................................. 25
1.4. Quy trình bồi dƣỡng và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng bồi
dƣỡng cơng chức cấp xã.................................................................................. 26
1.4.1. Quy trình ...................................................................................... 26
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã. ... 28
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn bồi dƣỡng công chức cấp xã ở Việt Nam
hiện nay. ........................................................................................................... 30
1.5.1. Kinh nghiệm thực tiễn ở một số địa phương ................................ 30
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở
tỉnh Bình Phước................................................................................................. 33
Tiểu kết chƣơng 1.................................................................................. 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ Ở TỈNH BÌNH PHƢỚC GIAI ĐOẠN 2013 ĐẾN NAY ....................... 35
2.1.Tổng quan về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phƣớc...........35
2.1.1. Tổng quan chung về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. ............. 35
2.1.2. Đặc điểm tình hình đội ngũ cơng chức cấp xã hiện nay ............... 38
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cơng chức cấp
xã của tỉnh Bình Phước hiện nay. ..................................................................... 41


2.2. Thực trạng về công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã của tỉnh
Bình Phƣớc giai đoạn 2013 đến nay. ............................................................. 45
2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các

cấp đối với cơng tác bồi dưỡng công chức cấp xã. ....................................... 45
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện bồi dưỡng công chức cấp xã ......... 48
2.2.3. Nguồn lực kinh phí tổ chức bồi dưỡng cơng chức cấp xã ........ 50
2.2.4. Công tác tuyển sinh, mở lớp, biên soạn giáo trình, giáo án ..... 51
2.2.5. Cơng tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, cấp chứng nhận bồi dưỡng...... 53
2.2.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích cơng chức cấp xã tham gia
các khóa bồi dưỡng. ...................................................................................... 54
2.2.7. Kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước giai
đoạn 2013 đến nay ........................................................................................ 55
2.2.8. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã giai đoạn
2013 đến nay ................................................................................................. 63
2.3. Đánh giá chung ................................................................................ 68
2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................... 68
2.3.2.Tồn tại, hạn chế ......................................................................... 69
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế................................................................. 72
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................... 72
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................ 74
Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................. 77
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH BÌNH
PHƢỚC HIỆN NAY, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025. .................................. 78
3.1. Mục tiêu, định hƣớng bồi dƣỡng cơng chức cấp xã ở tỉnh Bình
Phƣớc trong hiện nay và tầm nhìn đến năm 2025. ...................................... 79
3.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................... 79
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đối với đội ngũ công chức cấp xã từ nay đến năm 2025.........79
3.1.3. Quan điểm định hướng bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước. .... 80


3.2. Giải pháp hồn thiện bồi dƣỡng cơng chức cấp xã của tỉnh
Bình Phƣớc hiện nay, tầm nhìn đến năm 2025. ........................................... 81

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã. ........................................................................ 81
3.2.2. Nâng cao chất lượng trong công tác lập kế hoạch bồi dưỡng. . 82
3.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã. .......................................................................................... 85
3.2.3.1. Đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức
cấp xã. ..................................................................................................... 85
3.2.3.2. Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và đảm bảo
về chất lượng, quan tâm bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giảng
viên. ......................................................................................................... 88
3.2.3.3. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng. .. 92
3.2.3.4. Tăng cường công tác phối hợp thực hiện công tác bồi dưỡng... 95
3.2.3.5. Quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học........................................................................................................... 95
3.2.4. Gắn kết chặt chẽ công tác bồi dưỡng với cơng tác cán bộ. ...... 96
3.2.5. Hồn thiện hệ thống pháp luật, chính sách bồi dưỡng cơng
chức cấp xã. ................................................................................................... 98
3.2.6. Phát huy vai trò chủ động, tích cực, tự giác trong học tập của
đội ngũ cơng chức cấp xã. ........................................................................... 101
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chú trọng hoạt động
sở kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng cơng
chức cấp xã. ................................................................................................. 101
KẾT LUẬN .......................................................................................... 102
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 108
PHỤ LỤC ............................................................................................. 112


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt


Chú thích từ viết tắt

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CCCX

Cơng chức cấp xã

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
- Bảng 2.1: Thống kê về trình độ văn hóa…………………………..tr37
- Bảng 2.2: Thống kê trình độ chun mơn………………………. Tr38
- Bảng 2.3: Thơng kê về trình độ lý luận……………………………tr38
- Bảng 2.4: Thống kê về trình độ QLNN…………………………. tr 38
- Bảng 2.5: Thống kê kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã giai đoạn
2013 - 2018……………………………………………………………… tr56
- Bảng 2.6: Thống kê số lượng bồi dưỡng lý luận chính trị của công
chức cấp xã giai đoạn 2013-2018…………………………………………tr58
- Bảng 2.7: Kết quả đánh giá về chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã
của tỉnh Bình Phước………………………………………………………tr63


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay cịn gọi là chính quyền cấp
xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp hồn
chỉnh của Nhà nước, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân
cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống, nâng cao đời sống
mọi mặt của nhân dân.
Ở cấp cơ sở, đội ngũ cơng chức có vai trị hết sức quan trọng trong xây
dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công
vụ. Đội ngũ công chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, trực
tiếp tổ chức thực thi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước ở địa phương. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cơng

chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo
đúng pháp luật, tổ chức triển khai, thực hiện tốt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm cơng tác giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Bác chỉ ra rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc, mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [19,
tr269]. Người khẳng định “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng,
của Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình
1


hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính
sách cho đúng”[19, tr309].
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, Đảng, Nhà nước đã
có nhiều nghị quyết chun đề về cơng tác cán bộ, Hội nghị Trung ương 3
khóa VIII (6-1997) đề ra Chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX xác định: “ Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”. Hội
nghị Trung ương 6 khóa XII (10-2017) ban hành 4 Nghị quyết quan trọng
trong đó có Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả. Hội nghị Trung ương VII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII đã ban hành nghị quyết số 26/NQ-TW về xây dựng đội ngũ cán bộ các
cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm với nhiệm vụ trong tình

hình mới.
Trước những u cầu về thực tiễn cơng tác cán bộ trong tình hình mới,
vấn đề đặt ra cho cơng tác cán bộ nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng. Để
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới địi hỏi phải khơng ngừng đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ tốt công cuộc xây
dựng tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.
Trên cơ sở Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2016 - 2025 với mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
2


lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực,
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội
nhập quốc tế, trong đó có quan tâm đến đối tượng cán bộ, cơng chức xã,
phường, thị trấn (cán bộ, công chức cấp xã). Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước đã triển khai ban hành nhiều chương trình, kế hoạch nhằm tổ
chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nói chung và bồi
dưỡng cơng chức cấp xã nói riêng đáp ứng với u cầu, vị trí cơng tác của đội
ngũ công chức cấp xã, gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, sử
dụng công chức.
Kết quả giai đoạn từ năm 2013 đến nay, tỉnh Bình Phước đã bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho 2.632 công chức theo chức danh công chức cấp
xã , bồi dưỡng lý luận chính trị là 1.545 CCCX; bồi dưỡng về QLNN là 642
CCCX; bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ là 1.483 CCCX; bồi dưỡng kỹ năng
mềm, kiến thức pháp luật, tôn giáo 2.874 CCCX.
Từ số liệu thống kê cho thấy công tác bồi dưỡng CCCX luôn được sự
quan tâm của lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thị…Thông qua hoạt

động bồi dưỡng đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao mặt bằng chung
về trình độ và năng lực của đội ngũ CCCX; từng bước tiêu chuẩn hoá ngạch,
bậc theo quy định của Nhà nước và các chức danh CCCX; đảm bảo tốt cho
công tác quy hoạch, bồi dưỡng gắn với nhu cầu sử dụng công chức cấp xã
trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác bồi dưỡng CCCX của tỉnh
cũng còn nhiều hạn chế như vẫn cịn có một số chỉ tiêu chưa đạt được theo kế
hoạch đề ra, số công chức cấp xã chưa đạt chuẩn còn nhiều; chưa đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên giảng dạy tiếng dân tộc cho CCCX đang và sẽ
công tác tại vùng dân tộc thiểu số; một số cơ quan xây dựng kế hoạch đào tạo,
3


bồi dưỡng chưa sát với yêu cầu quy hoạch, sử dụng cơng chức, chưa gắn vị trí
việc làm với cơng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng dụng
công chức. Đặc biệt, việc đánh giá chất lượng công chức cấp xã chưa được
quan tâm đúng mức, chưa gắn kết chặt chẽ giữa bồi dưỡng với quy hoạch, sử
dụng công chức sau bồi dưỡng, chưa quan tâm cơng tác tổng kết, rút kinh
nghiệm để góp phần tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng của
tỉnh về chủ trương, chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; chính sách sử
dụng, bố trí cán bộ sau bồi dưỡng đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn
của tỉnh cũng như việc vận dụng, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương
6, khóa XII, nhất là Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về đổi mới
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả và Nghị định 101/2017/NĐ – CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ,
Thơng tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ Nội vụ về Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ và thực tiễn đặt ra, với tinh thần trách
nhiệm là cán bộ viên chức đang công tác tại Trường Chính trị tỉnh Bình
Phước, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy, là trung tâm đào tạo, bồi

dưỡng lý luận chính trị - hành chính; nghiệp vụ cơng tác Đảng, Đoàn thể,
quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, nên tác giả chọn đề
tài: Bồi dưỡng cơng chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước để làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý công. Thông qua luận văn, nhằm nghiên cứu, đánh giá
một cách tổng quan, khoa học những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở nghiên cứu lý
luận; đánh giá, phân tích thực trạng để đề xuất hệ thống các giải pháp thiết
thực, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã ở
tỉnh Bình Phước trong tình hiện nay.
4


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề cán bộ nói chung, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức nói riêng ln
được các cấp uỷ đảng, các nhà khoa học từ Trung ương đến cơ sở quan tâm.
Có nhiều đề tài, luận văn, luận án, hội nghị, hội thảo khoa học, bài viết đăng
trên các sách, báo, tạp chí, với cách tiếp cận khác nhau với những nội dung
phong phú, đa dạng, trong đó có bàn đến chất lượng cán bộ và công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Cụ thể như sau:
* Nhóm đề tài khoa học:
- Đề tài khoa học cấp Bộ (2005 - 2006): “Nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận tại thành phố Hồ
Chí Minh”, do Tiến sỹ Đào Duy Tấn - Học viện Chính trị khu vực II làm chủ
nhiệm. Đề tài đã luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo, bồi
dưỡng, những vấn đề cơ bản về công tác cán bộ, tầm quan trọng của cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong thời kỳ
CNH - HĐH; phân tích làm rõ các yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận ở TPHCM.
Đồng thời đề tài đã đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng về chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp quận tại TPHCM và đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận ở TPHCM.
* Nhóm cơng trình nghiên cứu đã được công bố:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị La (2015): “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức trong q trình cải cách hành chính”. Bài viết đã phân tích,
đánh giá kết quả 3 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày
12/8/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 trên cơ sở đó tác giả đề xuất giải
5


pháp hồn thiện cơng tác quy hoạch gắn với cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo quản lý trong q trình cải cách hành chính.
Bài viết ThS. Dương Quốc Chính (2018): “Bồi dưỡng cơng chức cấp
xã để nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ hành chính cơng”. Bài viết đã
phân tích làm rõ vai trị của cơng chức cấp xã trong cung ứng dịch vụ hành
chính cơng, thực trạng cung ứng dịch vụ công ở cấp xã, phân tích làm rõ
nguyên nhân tồn tại, hạn chế, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số nội dung
cần bồi dưỡng cho công chức cấp xã
Bài viết của ThS. Thái Xuân Sang “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Nghệ An”, bài đăng trên web site;
. Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng, tác
giả đề xuất một số giải pháp để làm tốt hơn công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã ở tỉnh Nghệ An.
* Nhóm luận án, luận văn:
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Hà Thị Nhung (2012): “Đào tạo công
chức cấp xã ở huyện Mỹ Chương, thành phố Hà Nội”. Luận văn đã đánh giá
một cách tổng quan những vấn đề lý luận về đào tạo công chức cấp xã, đánh
giá làm rõ thực trạng đào tạo công chức cấp xã ở huyện Chương Mỹ, đưa ra
những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở

đó, tác giả đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
đào tạo CBCC cấp xã ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2020.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Hồng Thị Lan Hương (2017): “Thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay”.
Luận văn đã phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay, phân tích làm rõ
mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
6


chính sách đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã, nội dung, phương pháp tổ
chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, đánh giá, làm
rõ thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, đưa
ra định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cơng chức cấp xã ở nước ta hiện nay.
Có thể nói, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức với nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách tổng
quan, có hệ thống từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cơng chức, viên chức ở tỉnh Bình Phước hiện nay. Chính vì vậy mà tác
giả muốn tiếp cận và kế thừa các cơng trình đã được cơng bố để tiếp tục
nghiên cứu, khảo sát từ thực tiễn ở Bình Phước để đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh
Bình Phước hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước hiện nay phù hợp với tình hình thực tiễn
ở tỉnh Bình Phước.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ cơ sở khoa học và pháp lý về bồi dưỡng cơng chức cấp xã
+ Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh
Bình Phước hiện nay như khảo sát làm rõ thực trạng nhu cầu bồi dưỡng; đánh
giá kết quả công tác bồi dưỡng; chất lượng công chức sau bồi dưỡng; làm rõ
những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng bồi dưỡng công
chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước trong thời gian tới.
7


+ Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất mục tiêu, phương
hướng, giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cơng chức cấp xã ở tỉnh
Bình Phước trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2025.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bồi dưỡng cơng chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Ở tỉnh Bình Phước
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2013 đến nay.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở
khoa học và pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã; đánh giá, làm rõ thực
trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước hiện nay để đề xuất hệ
thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cơng chức cấp xã ở
tỉnh Bình Phước trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trên cơ sở quan điểm toàn
diện, phát triển và lịch sử cụ thể để đánh giá khách quan, làm rõ thực trạng,
nguyên nhân, đưa ra những định hướng phát triển nhằm nâng cao chất lượng

bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước.
5.2. Phƣơng pháp cụ thể
Bên cạnh phương pháp luận trên, để hoàn thành luận văn tác giả đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập thông tin tài liệu sơ cấp, tài liệu thứ cấp để hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, tình hình nghiên cứu liên quan đến đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
8


- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phương pháp điều tra anket
với các đối tượng:
1. Lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở;
2. Công chức thuộc đối tượng bồi dưỡng
3. Các đồng chí đã, đang tham gia cơng tác bồi dưỡng
Số lượng phiếu điều tra: 300 phiếu. Mẫu phiếu dùng chung cho cả 3 đối
tượng. Vì đối tượng lãnh đạo, quản lý cấp xã cũng là đối tượng đã và đang
tham gia bồi dưỡng tại trường. Tác giả đã tận dụng đối tượng học viên đang
tham gia bồi dưỡng tại trường chính trị tỉnh để khảo sát, trong đó, có phân
nhóm đối tượng: Học viên tham gia lớp Bồi dưỡng Nghiệp vụ Bí thư, Chủ
tịch UBND cấp xã: 100 phiếu; học viên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công
chức cấp xã: 200 phiếu.
Trên cơ sở khảo sát điều tra để xác định nhu cầu, chất lượng bồi dưỡng;
đánh giá về tình hình thực trạng bồi dưỡng; chất lượng đội ngũ công chức sau
bồi dưỡng để tổng hợp thông tin, làm rõ thực trạng bồi dưỡng công chức cấp
xã ở tỉnh Bình Phước hiện nay.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: đề tài sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát để phân tích làm
rõ thực trạng, những thành tựu, hạn chế, những vấn đề đặt ra đối với vấn đề
bồi dưỡng công chức cấp xã; đề xuất mục tiêu, phương hướng, giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cơng chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa một cách khoa học
cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn nhằm góp
phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã; hồn thiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước hiện nay.
9


Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn, các nhà quản lý có thêm
thơng tin, vận dụng kết quả nghiên cứu để làm tốt công tác tổ chức, quản lý
hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã; các đơn vị xã, phường, thị trấn chủ
động trong công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức ở cơ quan, đơn
vị đáp ứng với yêu cầu thực tiễn công tác hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tiều liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương chính. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2013 - 2018.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
cơng chức cấp xã ở tỉnh Bình Phước hiện nay, tầm nhìn đến năm 2025

10


Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ
VỀ BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Khái niệm
1.1.1. Cơng chức và cơng chức cấp xã
- Công chức là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên
thế giới nhưng được hiểu khơng giống nhau. Thậm chí ngay trong phạm vi
quốc gia, quan niệm về công chức qua các thời kỳ cũng khác nhau.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa Cơng chức như
sau: Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong cơ quan nhà
nước ở trung ương hay địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời gian,
được xếp vào ngạch của hệ thống ngạch, bậc được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành cơng vụ của nhà nước
Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy
định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn
nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”[21, tr4]
11


Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các
tiêu chí chung của công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan,
đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản

lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là cơng chức. Cơng chức là
những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực
cơng hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao
cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi
như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà
nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
- Theo Khoản 3, Điều 2, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015, cấp xã là đơn vị hành chính ở địa phương, là cấp hành chính nhỏ nhất
trong 3 cấp chính quyền ở địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), còn được
gọi là xã, phường, thị trấn [22]
- Theo khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008, Công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước [21]
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy
định “Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã” cụ thể:
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Cơng an; Chỉ huy
trưởng qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng và môi trường
12


(đối với phường hoặc thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã); Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Số lượng cán bộ, cơng chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành
chính cấp xã: cấp xã loại 1: không quá 25 người; cấp xã loại 2: không quá 23
người; cấp xã loại 3: không quá 21 người. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã

quy định bao gồm cả công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về
cấp xã.
1.1.2. Bồi dƣỡng công chức cấp xã
Khái niệm bồi dưỡng được sử dụng khá phổ biến và có nhiều cách hiểu
khác nhau. Với mỗi cách tiếp cận thì bồi dưỡng được hiểu với một nghĩa nhất định.
Theo từ điển tiếng Việt: Bồi dưỡng được định nghĩa là làm cho tăng
thêm sức của cơ thể bằng chất bổ; làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất, bồi dưỡng cán bộ trẻ, bồi dưỡng đạo đức...Theo nghĩa này, bồi dưỡng là
quá trình tác động đến con người làm cho người đó “Tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất”, là quá trình nâng cao trình độ, chuyên môn, kiến thức, kỹ năng
đã được đào tạo, bồi dưỡng.
Khái niệm bồi dưỡng được tiếp cận với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm
một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào
tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng
dụng. Bồi dưỡng nghĩa là gắn với việc tạo cơ hội để thực hành, rèn luyện kỹ
năng (không phải học kỹ năng mà là rèn luyện kỹ năng). Vì vậy, bồi dưỡng
thường khơng gắn liền với việc thay đổi bằng cấp (học vị) mà người học sẽ
nhận được.
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức đã đưa ra cách hiểu về bồi dưỡng “Bồi dưỡng là
hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc trong quá
trình thực thi nhiệm vụ”[12]. Theo cách hiểu này, bồi dưỡng đảm đương
13


nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ cho công chức để
họ thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm vụ được giao.
Vậy, Bồi dưỡng là quá trình trang bị cập nhật những kiến thức mới, bổ
sung những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ năng lực phẩm
chất cho người được bồi dưỡng. Đồng thời củng cố và mở mang một cách có

hệ thống những tri thức, kĩ năng chun mơn nghề nghiệp để hoạt động có
hiệu quả hơn.
Bồi dưỡng cơng chức cấp xã là quá trình trang bị kiến thức cơ bản và
cập nhật, bổ sung những kiến thức mới cho đội ngũ cơng chức cấp xã nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý điều hành và thực
thi cơng vụ, hồn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng
cán bộ, công chức cấp xã có phẩm chất và năng lực.
Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định
có nhiều hình thức bồi dưỡng như: Bồi dưỡng công chức tập sự, bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức; bồi dưỡng theo chức danh; bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc
hàng năm...
Quá trình bồi dưỡng được thực hiện trong thời gian ngắn, mục tiêu là
đáp ứng ngay nhu cầu cần cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng
quản lý cho người học.
Việc bồi dưỡng công chức cấp xã cần phải tính tốn cân nhắc nội dung,
chương trình bồi dưỡng cho phù hợp, bồi dưỡng có trọng tâm trọng điểm; phù
hợp với từng chức danh, vị trí việc làm, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn quy
định của công chức cấp xã.

14


1.1.3. Nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng Công chức cấp xã
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta khơng thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [30, tr.144]. Đây là
cách đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái

tính độc lập của nó.
Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng
thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật.
Chất lượng bồi dưỡng được hiểu là hệ thống đánh giá đối với các tổ
chức, các đối tượng cụ thể tham gia hoạt động bồi dưỡng về các tiêu chuẩn
quy định nhằm đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng của tổ chức.
Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 10/2017/TT-BNV, ngày 29/12/2017 định
nghĩa: “Chất lượng bồi dưỡng là sự hài lòng của các bên liên quan và sự đáp
ứng mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức”[5]
Các yếu tố cấu thành chất lượng bồi dưỡng bao gồm: Nội dung, chương
trình, tài liệu bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên; công nghệ đào tạo, bồi dưỡng.
Như vậy, nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã nghĩa là
thực hiện có chất lượng các nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng; đội
ngũ giảng viên; công nghệ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã đảm bảo đạt
được mục tiêu, yêu cầu và thực tiễn đặt ra nhằm góp phần nâng cao năng lực,
kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ cho đội ngũ công chức cấp xã.
15


1.1.4. Vị trí, vai trị, tầm quan trọng cơng tác bồi dƣỡng công chức
cấp xã
Công chức cấp xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp
xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ
nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được UBND cấp xã giao.

Với vị trí là “nền tản cơ sở”, vai trị của cơng chức cấp xã thể hiện qua
bốn mối quan hệ: Với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; với bộ máy chính quyền; với cơng việc; với quần chúng nhân dân.
Một là, công chức cấp xã là những người đem đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu
rõ và thi hành; đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ảnh cho Đảng và
Nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hai là, công chức là nhân tố quyết định, hàng đầu của bộ máy chính
quyền cấp xã, là những người tổ chức thực thi, điều hành hoạt động bộ máy
chính quyền cấp xã.
Ba là, cơng chức cấp xã là lực lượng nòng cốt trong tổ chức quản lý,
điều hành cơng việc của chính quyền cấp xã.
Bốn là, cơng chức cấp xã là những người trực tiếp bảo vệ quyền tự do
dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Trong điều kiện hiện nay công tác bồi dưỡng đội ngũ cơng chức nói
chung, cơng chức cấp xã nói riêng đóng vai trị quan trọng nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, được thể
hiện cụ thể như sau:
16


×