Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP THAN CAO SƠN TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.21 KB, 21 trang )

Luận văn tốt nghiệp
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP THAN CAO SƠN
TKV
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP than Cao Sơn - TKV.
Công ty CP than Cao Sơn - TKV là một mỏ khai thác lộ thiên lớn của Tập
đoàn Công nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam. Trước đây, Công ty CP than Cao
Sơn - TKV trực thuộc Công ty Than Cẩm Phả. Công ty được thành lập ngày 06
tháng 06 năm 1974 theo QĐ số 927/LCQLKT1 ngày 16 tháng 5 năm 1974 của Bộ
trưởng Bộ Điện than.
Từ tháng 5 năm 1996, Mỏ than Cao Sơn được tách ra khỏi Công ty than Cẩm
Phả, trở thành một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn than Việt Nam theo
nghị định số 27 CP ngày 6 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ
chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
Ngày 05

tháng 10 năm 2001, Mỏ than Cao Sơn chính thức được đổi tên thành
Công ty than Cao Sơn, là Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn
than Việt Nam, theo Quyết định số 405/ QĐ - HĐQT Than Việt Nam.
Ngày 1/1/2006 Công ty Than Cao Sơn được cổ phần hoá và đổi tên thành
Công ty CP than Cao Sơn - TKV.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo sáng suốt của Ban
Giám đốc Công ty, sự đoàn kết nhất trí nội bộ và cố gắng vươn lên của toàn bộ
người lao động trong Công ty CP than Cao Sơn - TKV, trong những năm qua, Công
ty đã thu được những kết quả quan trọng trong sản xuất kinh doanh với lợi nhuận
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Lớp Kế toán K48
b

1
1
Luận văn tốt nghiệp


năm sau cao hơn năm trước, đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo
công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI CHỦ YẾU
CÔNG TY CP THAN CAO SƠN - TKV QUA CÁC NĂM
Bảng 1-1
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Than khai thác Tấn 1.552.000 1.903.744 2.502.625 2.960.565
2 Than tiêu thụ " 1.546.000 1.816.223 2.473.846 2.851.627
3 Tổng doanh thu TrĐồng 498.415 635.209 941.960 1.200.107
4 Nộp ngân sách TrĐồng 11.486 22.652 31.613 39.661
5 Lợi nhuận sau thuế TrĐồng 8.410 20.134 22.083 24.236
6 Vốn kinh doanh TrĐồng 54.438 389.601 565.945 754.436
7 Tổng quỹ lương TrĐồng 99.221 120.966 140.004 146.762
8 Lương bình quân Đồng/ng
tháng
2.183.955 2.639.568 3.681.454 3.850.000
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty CP than Cao
Sơn - TKV.
1.2.1 Chức năng
Công ty CP than Cao Sơn - TKV là một Doanh nghiệp khai thác than, trong
đó khai thác lộ thiên là chủ yếu. Lĩnh vực kinh doanh là khai thác, chế biến và tiêu
thụ than. Công ty được phép kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh số
110825/UB- KH ngày 19 tháng 10 năm 1996 do Uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh
cấp, có đầy đủ tư cách pháp nhân để hạch toán độc lập.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ, vận tải ôtô và
sửa chữa cơ khí… theo kế hoạch của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt
Nam. Đảm bảo kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Công ty CP
than Cao Sơn - TKV luôn hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, sản xuất kinh doanh theo
kế hoạch của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam giao. Công ty đã ổn

định được đời sống cán bộ người lao động trong Công ty luôn có việc làm, thu nhập
và tiền lương ổn định hàng tháng.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty còn xây dựng các công trình
văn hoá, nhà thể thao, nhà điều hành nơi sinh hoạt văn hoá văn nghệ cho công nhân
mỏ. Tôn tạo các cảnh quan môi trường, trồng cây xanh, xây dựng trạm xá bảo vệ
sức khỏe cho người lao động.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Lớp Kế toán K48
b

2
2
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh
Công ty CP than Cao Sơn - TKV là Doanh nghiệp khai thác than lộ thiên,
ngành nghề kinh doanh là khai thác, chế biến và tiêu thụ than. Do đặc thù ngành
khai thác khoáng sản nên mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty CP than Cao Sơn -
TKV là: than nguyên khai và than sạch. Than nguyên khai là than sản xuất ra đã qua
sơ tuyển đến một chỉ tiêu nhất định để giao cho các nhà máy tuyển. Than sạch bao
gồm: than Cục và than Cám là than được qua sàng tuyển như than Cám 1, Cám 2,
Cám 3, than Cục 3a, Cục 4a, than cục xô…Loại sản phẩm của Công ty rất đa dạng
có nhiều loại phẩm cấp khác nhau để phục vụ cho các nhu cầu đòi hỏi chất lượng
than và kích cỡ hạt khác nhau. Tuỳ theo mục đích chế biến và sử dụng than khác
nhau mà các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật chất lượng khác nhau đối với từng sản
phẩm than khác nhau.
Chất lượng than của Công ty chủ yếu áp dụng theo Tiêu chuẩn chất lượng
Việt Nam 1970 -1999 và còn áp dụng theo tiêu chuẩn chất lượng điều hành của Tập
đoàn.
1.3 Công nghệ sản xuất quy trình kinh doanh của Công ty CP Than Cao Sơn -
TKV
1.3.1 Công nghệ sản xuất

1.3.1.1 Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác của Công ty CP than Cao Sơn - TKV là khai thác lộ
thiên theo kỹ thuật khai thác cụ thể: Cắt tầng, bốc đất đá để lộ vỉa than, xúc than và
tiêu thụ.
Nhìn chung, toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty đều sử
dụng máy móc thiết bị của Liên Xô (cũ) và một số thiết bị của Mỹ, Nhật Bản. Một
bộ phận sàng tuyển than cục các loại (cục 3a, 4a) được sử dụng bằng lao động thủ
công.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP than Cao Sơn - TKV.
- Khâu khoan: Là khâu đầu của quá trình công nghệ khai thác. Tuỳ theo hộ
chiếu khoan nổ và chiều cao tầng dùng cho từng loại máy xúc mà các lỗ khoan có
chiều sâu và khoảng cách các hàng, các lỗ khoan khác nhau.
- Khâu nổ mìn: Công ty dùng các loại vật liệu nổ để bắn mìn làm tơi đất đá.
Thuốc nổ ANFO thường và chịu nước là hai loại thuốc nổ chủ yếu được sử dụng để
phá đá trong công ty.
- Khâu bốc xúc đất đá: Dùng các loại máy xúc phối hợp cùng với các phương
tiện vận tải ôtô chở đất đá ra bãi thải. Còn than được xúc lên ôtô vận chuyển ra cảng
mỏ hoặc chuyển đến máng ga để rót lên phương tiện vận tải đường sắt đi đến Công
ty tuyển than Cửa Ông.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Lớp Kế toán K48
b

3
3
Luận văn tốt nghiệp
- Khâu xúc than: Dùng các loại máy xúc than khai thác ở vỉa và than tận thu
ở các trụ vỉa chính.
- Khâu vận tải: Dùng các loại xe có Ben tự đổ để chuyên chở các loại than và
đất đá.
- Khâu sàng than: Sử dụng hệ thống sàng rung, sàng xoắn tương đối hiện đại

bao gồm 3 hệ thống đặt ở 3 khu vực với nhiệm vụ của khâu sàng là phân loại theo
các chủng loại than khác nhau phù hợp với nhu cầu tiêu thụ.
- Khâu bốc rót than:
* Rót than qua máng ga: Dùng phương tiện vận tải xe ôtô đổ than trực tiếp
vào các ô máng rót xuống tàu, kéo đi tiêu thụ tại Công ty tuyển than Cửa Ông.
*Rót than tại Cảng: Dùng phương tiện vận tải xe ôtô chở than từ khai trường
xuống đổ vào bãi sau đó dùng xe gạt, gạt than qua máng rót xuống phương tiện tàu
thuỷ giao cho khách hàng như các hộ giấy, điện, đạm, xi măng...
Nổ mìn
Bốc xúc
Vận tải
Bãi thải
Cảng Cửa Ông
Máng ga
Khoan
Cảng Công ty
Sàng
Than NK
Đất đá
Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty CP than Cao Sơn - TKV
1.3.1.2 Hệ thống khai thác
Hệ thống khai thác là trình tự hoàn thành các khâu công tác của công nghệ
khai thác lộ thiên trong giới hạn một khai trường hoặc một khu vực nhất định. Hệ
thống đó cần phải đảm bảo sản lượng theo yêu cầu, thu hồi tới mức tối đa trữ lượng
than từ lòng đất, bảo vệ lòng đất và môi trường xung quanh.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Lớp Kế toán K48
b

4
4

Luận văn tốt nghiệp
* Mở vỉa bằng hào ngoài
Hào ngoài được mở ngay từ khi thực hiện thời kỳ sản xuất đầu tiên và đến
nay vẫn còn tồn tại là trục giao thông nối giữa trong và ngoài khai trường để vận
chuyển thiết bị và con người. Đến nay, hào ngoài đã bị biến dạng do thời gian và
quá trình khai thác, do đó sự hợp lý của nó ngày càng giảm dần theo tiến độ xuống
sâu của quá trình khai thác.
* Mở vỉa bằng hào trong:

Hình 1-2: Sơ đồ mở vỉa bằng hào bám vách
H: Chiều sâu hào (7,5 m).
B: Chiều rộng đáy hào (25m).
α: Góc nghiêng sườn hào (65
0
÷ 70
0
).
Đặc điểm của hào trong là di động bám vào vách vỉa. Để giảm bớt khối
lượng xây dựng cơ bản. Người ta chuyển khối lượng hào vào khối lượng bốc đất đá.
Công ty CP than Cao Sơn - TKV đã chọn loại hào đổi hướng 2 chiều với khai
trường hẹp khai thác xuống sâu. Hào mở vỉa bám theo vách vỉa chạy dọc theo
đường phương của vỉa còn các công trình bố trí về 2 phía.
1.3.2 Trang bị kỹ thuật
Hầu hết các máy móc thiết bị của Công ty CP than Cao Sơn - TKV là do
nước ngoài cung cấp, chủ yếu là của Liên Xô (cũ), Nhật Bản và Mỹ. Nhìn chung cơ
sở vật chất và trang thiết bị tại Công ty CP than Cao Sơn - TKV có khả năng đáp
ứng và mở rộng sản xuất.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Lớp Kế toán K48
b


5
5
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng thống kê số lượng máy móc thiết bị của Công ty (bảng 1.2) cho
thấy trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty CP than Cao Sơn - TKV luôn
chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị cho sản xuất, đặc biệt là dây chuyền sản xuất
chính. Có thể đánh giá rằng: Từ khâu khoan nổ mìn, xúc bốc, vận tải đến tiêu thụ đã
được cơ giới hoá 90%. Công ty cũng đang từng bước đồng bộ hoá dây chuyền ở
mức tương đối cao.
Hiện nay, một số máy móc thiết bị do thời gian sử dụng lâu năm đã tính hết
khấu hao song vẫn được phục hồi sửa chữa lại để tận dụng cho sản xuất nhưng năng
suất đạt được không được cao, phụ tùng thay thế thiếu. Do vậy, Công ty đang dần
đầu tư máy móc thiết bị với kỹ thuật và năng suất cao hơn.

THỐNG KÊ THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CP THAN CAO SƠN - TKV 31/12/2007
Bảng 1-2
TT Tên thiết bị Số lượng Hoạt động Hỏng
A Máy khai thác
1 Máy khoan 17 17
2 Máy xúc 28 28
3 Xe gạt 26 26
B Phương tiện vận tải
1 Xe đại xa 132 129
2 Xe trung xa 63 63
3 Xe con 12 12
4 Xe ca 12 12
C Thiết bị chuyên dùng
1 Hệ thống băng sàng 03 03
2 Hệ thống máng ga 01 01
3 Hệ thống cấp nước 01 01

4 Hệ thống bơm thoát nước
moong
03 03
5 Hệ thống trạm điện 35/6KV 01 01
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty CP than Cao Sơn - TKV
1.4.1 Vị trí địa lý
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Lớp Kế toán K48
b

6
6
Luận văn tốt nghiệp
Công ty CP than Cao Sơn - TKV nằm trên địa bàn thị xã Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh thuộc vùng Đông Bắc nước ta. Công ty có khai trường khai thác với
diện tích 12,5 km
2
nằm trong khu mỏ Khe Chàm với toạ độ:
X = 26,7 ÷ 30,0
Y = 242 ÷ 429,5
Khu vực khai thác của Công ty: Phía Bắc giáp Công ty Than Khe Chàm; Phía
Nam giáp Công ty Than Đèo Nai, và Công ty than Cọc Sáu; Phía Đông giáp Công
ty Than Mông Dương; Phía Tây giáp khu Đá Mài. Văn phòng của Công ty thuộc địa
bàn phường Cẩm Sơn, cách trung tâm Thị xã Cẩm Phả khoảng 3 Km về phía Đông.
Một mặt giáp quốc lộ 18A, một mặt giáp Vịnh Bái Tử Long. Điều này là thuận lợi
lớn về giao thông đường bộ, đường sắt và đường biển từ Công ty đến các vùng
trong và ngoài nước.
1.4.2 Điều kiện địa hình
Công ty CP than Cao Sơn - TKV nằm trong địa hình phân cách mạnh, phía
Nam là đỉnh Cao Sơn cao 436m, đây là đỉnh núi cao nhất trong vùng Hòn Gai - Cẩm
Phả. Địa hình Công ty thấp dần về phía Tây Bắc và bị phân cách bởi các con suối

nhỏ chảy ra sông Mông Dương. Trong khu vực khai thác hiện nay không tồn tại địa
hình tự nhiên và thảm thực vật mà nó thay đổi thường xuyên theo tiến trình khai
thác của Công ty, đã làm mất cân bằng sinh thái trong khu vực và khu lân cận: Cây
cối bị phá huỷ sông suối bị bồi lấp, chất khí thải công nghiệp, dầu mỡ hoá chất đã
ảnh hưởng xấu đến môi trường, môi sinh.
1.4.3 Điều kiện khí hậu
Công ty CP than Cao Sơn - TKV nằm trong vùng chịu tác động của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa: kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 27
0
C ÷
30
0
C. Mùa này có giông bão kéo theo mưa lớn, lượng mưa trung bình 240 mm, mưa
lớn kéo dài nhiều ngày thuờng gây khó khăn cho khai thác xuống sâu và làm phức
tạp cho công tác thoát nước, gây tốn kém về chi phí bơm nước cưỡng bức và chi phí
thuốc nổ chịu nước.
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Lớp Kế toán K48
b

7
7
Luận văn tốt nghiệp
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ mùa này từ 13
0
C ÷
17
0
C, có khi xuống tới 3
0

C ÷ 5
0
C, mùa này mưa ít nên lượng mưa không đáng kể,
thuận lợi cho khai thác xuống sâu. Tuy nhiên từ tháng 1 đến tháng 3 thường có
sương mù và mưa phùn do đó gây bất lợi cho công tác vận chuyển đất và than do
đường trơn.
1.4.4 Trữ lượng và hệ thống vỉa than
TRỮ LƯỢNG KHAI THÁC Ở CÁC VỈA THAN CHÍNH
Bảng 1-3
Tên vỉa Trữ lượng (Tấn)
Vỉa 14 -5 19.124.297
Vỉa 14 -4 1.266.499
Vỉa 14 -2 5.297.621
Vỉa 13 -1 17.846.999
Toàn công ty 43.535.416
Công ty đang quản lý và tổ chức ở hai khu vực khai thác: Cao Sơn, Đông
Cao Sơn với trữ lượng các vỉa than chính của các khu vực được thống kê trong bảng
1.3. Với hệ thống của các khu mỏ nằm trong địa tầng trầm tích Triat và trầm tích đệ
tứ. Độ dốc của vỉa than từ 3
0
÷35
0
các vỉa than được đánh số thứ tự từ V1

÷V20,
trong đó các vỉa 19,20 nằm trên sườn núi cao có trữ lượng thấp, các vỉa 13,14 có trữ
lượng lớn có và có tính phân chùm mạnh. Hiện nay, Công ty đang khai thác vỉa 14-5
và 13-1. Đây là các vỉa có diện tích phân bổ rộng, liên tục, chiều dầy ổn định, vách
và trụ vỉa gồm các loại đá: cuội kết, sạn kết, và cát kết rắn chắc, điều này gây không
ít khó khăn cho công tác khoan nổ.

1.4.5 Chiều dầy các vỉa than chính
Chiều dầy và tính chất ổn định của các vỉa than chính của Công ty được
thống kê trong bảng 1-4
CHIỀU DÀY CÁC VỈA THAN CHÍNH
Bảng 1-4
Tên vỉa
Chiều dày
Min (m)
Chiều dày
Max (m)
Chiều dày
tr. bình (m)
Tính chất
14-5 0,9 28,38 14,22 Tương đối ổn định
14-4 0,91 3,99 2,79 Tương đối ổn định
14-2 2,06 15,41 3,93 Không ổn định
13-2 0,75 6,22 2,67 Tương đối ổn định
Sinh viên: Vũ Thị Thanh Lớp Kế toán K48
b

8
8

×