Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.73 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM QUANG THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM QUANG THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành:
Mã số:

Khoa học môi trƣờng
8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hà

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học
của PGS. TS. Nguyễn Thị Hà, Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên. Nếu khơng đúng nhƣ đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về luận
văn của mình.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Phạm Quang Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
quý Thầy cô giáo Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo, truyền đạt, giúp đỡ cho tôi kiến thức nền tảng
trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.
Tôi đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hà,
giảng viên Bộ môn Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội, ngƣời trực tiếp đã hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn theo quy
định của nhà trƣờng.
Trong quá trình nghiên cứu của mình, tơi xin cảm ơn các cán bộ, nhân
viên Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền, Bệnh
viện Sản Nhi Quảng Ninh đã hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác trong quá
trình làm luận văn.

Tơi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ, động viên,
chia sẻ tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2019
Học viên

Phạm Quang Thảo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BV

: Bệnhviện

CDC

: Trung tâm kiểm soát bệnh tật

CNH- HĐH : Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
CTYT

: Chất thải

y tế
CTR

: Chất thải rắn

CTYTNH


: Chất thải y tế nguyhại

ƠNMT

: Ơ nhiễm mơi trƣờng

ƠNKK

: Ơ nhiễm khơng khí

QLCT

: Quản lý chất thải

TTYT

: Trung tâm Y tế


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI Y TẾ ................................................................................................................7
1.1. Tổng quan về chất thải y tế ...............................................................................7
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................7
1.1.2. Phân loại CTYT..........................................................................................7
1.1.3. Thành phần của CTYT .............................................................................10
1.1.4 Xu hƣớng phát thải chất thải y tế .............................................................11
1.1.5 Ảnh hƣởng của CTYT đối với môitrƣờng ...............................................15

1.2. Kinh nghiệm trên thế giới và Việt Nam về quản lý chất thải ytế ...................20
1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thếgiới....................................................20
1.2.2. Quản lý chất thải y tế tại ViệtNam ...........................................................24
1.2.3 Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải y tế ở Việt Nam ....30
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................32
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................32
2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................32
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................32
2.3.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả và thu thập số liệu; ....................................32
2.3.2. Phƣơng pháp phân loại chất thải y tế .......................................................32
2.3.3 Phƣơng pháp phân tích, đánh giá, so sánh ................................................34
2.3.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu .........................................................................34
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................35
3.1. Kết quả khảo sát thông tin chung về các bệnh viện/ cơ sở y tế tuyến tỉnh tại
Quảng Ninh ............................................................................................................35
3.2.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại 03 bệnh viện tuyến tỉnh tại Quảng Ninh .35
3.2.1. Đặc điểm chất thải phát sinh từ hệ thống các bệnhviện ...........................35
3.2.2 Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế .....................................46
3.3. Đánh giá mơ hình quản lý chất thải bệnh viện ở QuảngNinh ........................55

1


3.3.1. Tình hình quản lý CTRYT của các bệnh viện khảo sát ...........................55
3.4. Đề xuất mơ hình quản lý, xử lý chất thải rắn y tế ...........................................58
3.4.1.Căn cứ đề xuất mơhình ..............................................................................58
3.4.2.Đề xuất mơ hình quản lý chất thải rắn ytế.................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68
PHỤ LỤC


2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Thành phần CTRYT ở Việt Nam ..............................................................11
Bảng 1.2. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng nƣớc..................................................12
Bảng 1.3. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện ...................................13
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng
bệnh viện ..................................................................................................................13
Bảng 1.5. Lƣợng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện .......................................13
Bảng 1.6.Quy mô của một số bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh ..........................14
Bảng 1.7. Khối lƣợng CTYT phát sinh tại các bệnh viên .........................................14
Bảng 1.8. Nguy cơ của vật sắc nhọn .........................................................................18
Bảng 1. 9. Khối lƣợng CTYT phát sinh theo mức thu nhập của ngƣời dân ............21
Bảng 1.10. Lƣợng ct thải phát sinh tại các nƣớc trên thế giới ..................................21
Bảng 1.11. Một số loại lò đốt CTYT trên thế giới ...................................................24
Bảng 1.12. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế .......................26
Bảng 1.13. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện .........................27
Bảng 1.14. Thực trạng các trang thiết bị thu gom, lƣu trữ CTRYT tại một số thành phố ..29
Bảng 3.1.Quy mô của một số bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh ..........................35
Bảng 3.2. Quy mô các bệnh viện nghiên cứu ...........................................................36
Bảng 3.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tếtại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Quảng Ninh ..............................................................................................................48
Bảng 3.4. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện sản nhi tỉnh Quảng Ninh ......50
Bảng 3.5. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................53

3



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh 38
Hình 3.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh .42
Hình 3.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Y dƣợc cổtruyền tỉnh
Quảng Ninh ..............................................................................................................44
Hình 3.3. Tỷ lệ các thành phần chất thải phát sinh tại các bệnh viện khảo sát .........45
Hình 3.4. Quy trình xử lý chất thải rắn của 03 bệnh viện .........................................47
Hình 3.5 Mơ hình quản lý chất thải y tế của một số bệnh viện tuyến tỉnh tại
Quảng Ninh .................................................................................................. 57
Hình 1.6. Mơ hình đề xuất quản lý CTRYT cho các bệnh viện tuyến tỉnh tại
Quảng Ninh ..............................................................................................................60

4


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Bộ Y tế đã có nhiều bƣớc tiến trong việc thực
hiện công tác bảo vệ môi trƣờng y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho nhân viên y
tế và cộng đồng, hạn chế gây ô nhiễm môi trƣờng.Theo báo cáo kinh phí bảo
vệ mơi trƣờng trích từ 1% GDP đã đƣợc Chính phủ cấp cho Bộ Y tế nhằm
trang bị các phƣơng tiện, máy móc thiết bị phục vụ công tác quản lý chất thải
y tế, quan trắc môi trƣờng, đặc biệt ƣu tiên giải quyết các cơ sở y tế gây ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của
Thủ tƣớng Chính phủ). Quy chế Quản lý chất thải y tế do Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng và Bộ Y tế ban hành ngày 31/12/2015 nhằm kiểm sốt ơ nhiễm
chất thải y tế tại nguồn đã giúp cho các cơ sở thực hiện hiệu quảhơn việc quản
lý chất thải, đặc biệt là các chất thải y tế nguy hại. Hiện tại Bộ Y tế đang chỉ
đạo các đơn vị xây dựng mơ hình và áp dụng các công nghệ xử lý chất thải y

tế phù hợp và thân thiện với môi trƣờng.
Quảng Ninh là một tỉnh trọng điểm trong hành lang kinh tế phía Bắc,
đang chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế hƣớng tới mục tiêu trở thành tỉnh công
nghiệp, theo hƣớng hiện đại. Quảng Ninh có 4 thành phố, và 10 huyện thị
đƣợc chia làm 3 khu vực địa dƣ: khu vực thành phố, thị xã; khu vực đồng
bằng; khu vực miền núi và hải đảo. Tuy nhiên việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trƣờng của ngành y tế ở tỉnh Quảng Ninh còn gặp nhiều khó khăn, thách
thức.Việc đầu tƣ kinh phí, trang thiết bị, giải pháp về công nghệ cho các hoạt
động bảo vệ môi trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.Thêm vào đó, mạng lƣới
cán bộ làm cơng tác bảo vệ mơi trƣờng ngành y tế chƣa đƣợc kiện tồn, năng
lực cán bộ (đặc biệt tại tuyến huyện, xã) chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu,
nhiệm vụ đƣợc giao. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ mơi trƣờng của nhân viên y
tế và cộng đồng cịn hạn chế. Cơ chế chính sách về bảo vệ mơi trƣờng chƣa
hồn chỉnh, đặc biệt chƣa có một kế hoạch tổng thể, khoa học về triển khai
cơng tác bảo vệ mơi trƣờng nói chung và công tác quản lý, xử lý chất thải rắn
trong ngành y tế nói riêng trên địa bàn tỉnh.

5


Nhận thấy rõ tầm quan trọng đó, luận văn thực hiện đề tài: “Đánh giá
thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện tuyến
tỉnh trên địa bàn Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh
viên tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất
thải rắn y tế đảm bảo an tồn về mơi trƣờng và tăng cƣờng hiệu quả kinh tế
thông qua tái chế, tái sử dụng và mơ hình quản lý chất thải rắn y tế tại một số
bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

3. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc luận văn
* Các nội dung nghiên cứu chính
1- Tổng quan về hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải y tế, các vấn
đề tồn tại, bất cập.
2- Điều tra, khảo sát về hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế phát sinh
tại một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
3- Điều tra, khảo sát, đánh giá các biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn
y tế tại các đơn vị trên địa bàn;
4- Đề xuất một số biện pháp quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế
chất thải hạn nhằm hạn chế chất thải rắn y tế phát sinh gây ô nhiễm mơi
trƣờng.
* Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu.Kết luận và Kiến nghị. Luận văn bao gồm 3
chƣơng chính:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI Y TẾ
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

6


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN
LÝCHẤT THẢI Y TẾ
1.1. Tổng quan về chất thải y tế
1.1.1. Khái niệm
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các
hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu,
đào tạo.Chất thải bệnh viện có thể ở dạng rắn, lỏng và dạng khí. Theo quy chế
quản lý CTYT ban hành năm 2015 giữa Bộ Tài nguyên môi trƣờng và Bộ Y

tế có thể hiểu một cách tổng quát chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và
khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải
thông thƣờng.
Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là chất thải y tế chứa yếu tố nguy
hại cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc,
phóng xạ, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất
thải này khơng đƣợc tiêu hủy hồn tồn.
Chất thải y tế nằm trong danh mục A của danh mục các chất thải nguy
hại và có mã số A4020- Y1. Theo thống kê, khảo sát của Cục Quản lý môi
trƣờng y tế năm 2015 trong toàn bộ lƣợng CTYT phát sinh ra từ hệ thống các
bệnh viện thì khoảng 75-90% là CTYT thơng thƣờng còn từ 10-25% là chất
thải y tế nguy hại. Về lý thuyết chất thải sinh hoạt của bệnh viện là không
nguy hại nhƣng trên thực tế chất thải sinh hoạt của bệnh viện có thể có các
chất bài tiết nhƣ phân, chất nơn của bệnh nhân có chứa tác nhân gây bệnh thì
khi đó chất thải sinh hoạt này sẽ là nguy hại và chúng cần đƣợc xử lý giống
nhƣ các loại hất thải y tế nguy hại khác tức là sẽ làm tăng chi phí xử lý chất
thải. Do vậy việc quản lý CTYT là một việc làm hết sức cần thiết và quan
trọng đối với tất cả các cấp, các ngành và toàn xã hội.
1.1.2. Phân loại CTYT
Hàng ngày trong hoạt động chữa trị cho bệnh nhân các bệnh viện, cơ sở
y tế thải ra một lƣợng khá lớn chất thải. Tùy theo quan điểm khác nhau mà
ngƣời ta có thể chia CTYT ra thành những loại khác nhau. Theo nguồn gốc

7


phát sinh CTYT đƣợc chia thành 3 loại: chất thải sinh ra từ các hoạt động
chuyên môn của bệnh viện, chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân và chất thải sinh
hoạt chung. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất
nguy hại chất thải trong các cơ sở y tế (CSYT) đƣợc phân hành 5nhóm:

* Chất thải lây nhiễm. Trong chất thải lâm sàng chia thành 3loại:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sặc nhịn của
dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ,cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các
vật sắc nhọn khác sử dụng trong hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Là chất thải bị thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu: Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể ngƣời,
rau thai, bào thai và xác động vật thínghiệm.
* Chất thải nguy hại khơng lây nhiễm:
- Hóa chất thải bỏ có chứa các thành phần nguy hại.
- Dƣợc phẩm nguy hại thải bỏ (gây độc tế bào đƣợc cảnh báo từ nhà
cung cấp/sản xuất).
- Chất gây độc tế bào gồm: vỏ các chai lọ thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng
hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kimloại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
chuẩn đốn hình ảnh, xạtrị).
- Chất thải nguy hại khác đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ số
36/2015/TT – BTNMT.
* Chất thải thôngthƣờng
- Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóahọc nguy hại, dễ cháy, dễ nổ, bao gồm:

8



- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cáchly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các bột bó trong gãy xƣơng kín.
Những chất thải này khơng dínhmáu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguyhại.
- Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính:giấy,báo,tài liệu,vật liệu đóng
gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoạicảnh.
- Trong cách phân loại này chƣa đề cập nhiều đến nƣớc thải và khí thải
bệnh viện. Nƣớc thải bệnh viện gồm nƣớc thải sinh hoạt; nƣớc thải phát sinh từ
các khu vực chuẩn, điều trị; nƣớc thải từ khu bào chế dƣợc; nƣớc thải khoa lây;
nƣớc thải từ khu vực giải phẫu tử thi; nƣớc thải nhà giặt; nƣớc thải lau nhà và
nƣớc mƣa. Trongđó:
- Nƣớc thải sinh hoạt là loại nƣớc thải có thành phần, tính chất giống
nhƣ nƣớc thải đô thị.
- Nƣớc thải từ các khu vực xét nghiệm, chuẩn và điều trị, nƣớc thải từ
khoa ngoại, nƣớc thải từ khu xét nghiệm và chụp X-quang, nƣớc thải từ khu
khám và điều trị, nƣớc thải từ khu bào chế dƣợc, nƣớc thải từ khu giải phẫu tử
thi. Đây là nhóm nƣớc thải có lƣu lƣợng không lớn, thành phần chủ yếu gồm
các hợp chất hữu cơ, các chất lơ lửng, các hóa chất mang tính dƣợc liệu và có
các vi trùng gây bệnh đặctrƣng.
- Nƣớc thải bị nhiễm phóng xạ phát sinh từ khoa chụp X-quang. Đặc
tính của nƣớc này là nhiễm phóng xạ hoạt tính thấp. Các loại dung dịch có
chứa phómg phóng xạ phát sinh trong q trình chuẩn đốn, điều trị nhƣ: nƣớc
tiểu của bệnh nhân, chất bài tiết, nƣớc súcrửa dụng cụ có chứa phóng xạ.
- Nƣớc thải từ khoa lây có chứa các hợp chất hữu cơ, chất lơ lửng, các hoá chất
dƣợc liệu, vi trùng gây bệnh.
- Nƣớc thải nhà giặtvà nƣớc vệ sinh lau rửa sàn nhà có chứa các hợp

chất hữu cơ, các chất lơ lửng và các chất tẩy rửa.

9


1.1.3. Thành phần của CTYT
* Thành phần vậtlý
- Đồ bông vải sợi; gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải...
- Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệsinh...
- Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm...
- Đồ nhựa, hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng...
- Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng...
- Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc...
- Rác rƣởi, lá cây, đất đá...
*Thành phần hóahọc:
- Chất vơ cơ, kim loại,bột bó,chai lọ thủy tinh, hóa chất, thuốc thủ thuật.
- Chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồnhựa...
* Thành phần sinh học
- Máu, những loại dịch bài tiết, những động vật dùng làm thí nghiệm,
bệnhphẩm và những vi trùng gây bệnh.
- Trong nƣớc thải bệnh viện có chứa nhiềuvi sinh vật gây bệnh.Nƣớc
thải bệnh viện đƣợc xếp vào nƣớc thải sinh hoạt trong đó có chứa đựng các
chất thải trong quá trình sống của con ngƣời thải vào. Nồng độ ô nhiễm trong
nƣớc thải bệnh viện thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ điều kiện hoạt
động cụ thể của bệnh viện, thói quen của bác sỹ, y tá trong việc khám, chữa
và điều trị cho bệnh nhân… nhƣng nhìn chung nƣớc thải bệnh viện đều chứa
một số lƣợng lớn vi trùng. Nƣớc thải bệnh viện có chứa nhiều mầm bệnh có
khả năng lây nhiêm cao nhƣ Samonella, Shigella,Vibro,Cloriom,
liêncầu,Pseudomonas...Ngồi ra nƣớc thải bệnh viện cịn có nguy cơ nhiễm
các loại virus đặc biệt là các loại virus đƣờng. tiêu hóa, virus bại liệt SCHO,

Coxcachu..nhiễm các loại kí sinh trùng, amip, trứng giun, và nấm

10


Bảng 1.1Thành phần CTRYT ở Việt Nam

Tỷ lệ (%)

Có thành phần chất
thải nguy hại

Các chất hữu cơ

52,9

Không

Chai nhựa PVC, PE, PP

10,1



Bơng băng

8,8




Vỏ hộp kim loại

2,9

Khơng

Chai lọ thủy tinh, xy lanh thủy tinh

2,3



Kim tiêm, ống tiêm

0,9



Giấy loại, cactton

0,8

Khơng

Các bệnh phẩm sau mổ

0,6




Đất, cát, sành sứ, và các chất rắn khác

20,9

khơng

Tổng cộng

100

Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

22.6

Thành phần rác thải y tế

(Nguồn: Bộ Y tế và WHO, 2009)

1.1.4 Xu hướng phát thải chất thải y tế
a. Đối với chất thải y tế chung
Tổng lƣợng chất thải y tế chung ít biến đổi do tổng số giƣờng bệnh
tƣơng đối ổn định. Mặc dù có sự gia tăng số giƣờng bệnh của các bệnh viện
tuyến huyện trở lên trong các giai đoạn từ 1995 tới nay tuy nhiên số giƣờng
bệnh tại các cơ sở y tế khác nhƣ trạm y tế cơ quan, điều dƣỡng lại giảm.
b. Chất thải y tế nguy hại
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có một trong các thành phần nhƣ:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan con ngƣời, động vật,
bơm, kim tiêm và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hố chất và các chất phóng
xạ dùng trong y tế. Nếu những chất này không đƣợc huỷ sẽ gây nguy hại cho
môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.


11


Tuy tổng thải chung chất thải y tế tăng ít hoặc chỉ tăng nhẹ, nhƣng lƣợng
chất thải y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt lại gia tăng lên theo thời gian do 2 xu
thế sau:
- Tăng tỷ lệ sử dụng các dụng cụ dùng một lần nhƣ kim bơm tiêm, đè
lƣỡi, găng tay phẫu thuật, ống thông, túi thu dịch dẫn lƣu, bông băng, vải trải
phẫu thuật, quần áo phẫu thuật…
- Tăng số lƣợng các giƣờng bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện và
tƣơng đƣơng trở lên.
- Ngày càng ứng dụng nhiều hơn các kỹ thuật cao trong tất cả các khâu
từ khám bệnh, xét nghiệm, chuẩn đoán và điều trị
c. Khối lƣợng chất thải phát sinh
Khối lƣợng chất thải y tế không chỉ thay đổi theo từng khu vực địa lý,
mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác nhƣ:
- Cơ cấu bệnh tật bình thƣờng, dịch bệnh, thảm hoạ đột xuất.
- Loại và qui mô bệnh viện
- Số lƣợng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú,
ngoại trú.
- Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực.
- Phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều trị
và chăm sóc.
- Số lƣợng ngƣời nhà đƣợc phép đến thăm bệnh nhân
Tham khảo tài liệu nƣớc ngoài cho thấy khối lƣợng chất thải rắn y tế
cũng đƣợc ƣớc lƣợng trên cơ sở số giƣờng bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nhƣ thay đổi theo mức thu nhập, thay đổi theo loại bệnh viện
mức phát thải khác nhau theo các khoa phịng chun mơn cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.2. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng nƣớc


Nƣớc thu nhập cao
Nƣớc thu nhập trung
Nƣớc thu nhập thấp

Chất thải bệnh viện nói
chung (kg/giường/ngày)
1,2 - 12
0,8 - 6
0,5 - 3

Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường/ngày)
0,4 – 5,5
0,3 – 0,6
0,3 – 0,4

(Nguồn: Bộ tài nguyên và Môi trường, 2015)

12


Bảng 1.3. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện
Lƣợng chất thải theo từng bệnh viện
(kg/giường/ngày)

Nguồn phát sinh
Bệnh viện Đại học y dƣợc

4,1 - 8,7


Bệnh viện đa khoa

2,1 - 4,2

Bệnh viện tuyến huyện
Trung tâm y tế

0.5 - 1,8
0,05 - 0,2
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015)

Bảng 1.4. Lƣợng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng
bệnh viện
Các bộ phận khác
trong bệnh viện

Lƣợng chất thải
(kg/giường bệnh/ngày)

Điều dƣỡng y tế

1,5

Khoa điều trị

1,5 – 3,0

Khoa hồi sức cấp cứu


3,0- 5,0

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015)

Ở một số nƣớc trên thế giới có hệ thống y tế giống Việt Nam là có bệnh
viện tuyến Trung ƣơng, tuyến tỉnh và tuyến huyện thì hệ số phát thải chất thải
rắn y tế cũng dao động khá lớn về tổng lƣợng thải cũng nhƣ tỷ lệ chất thải
nguy hại .
Bảng 1.5. Lƣợng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện
Tổng lƣợng chất thải y tế
(kg/ giường bệnh /ngày)

Chất thải y tế nguy hại

Bệnh viện Trung
ƣơng

4,1-8,7

0,4-1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1-4,2

0,2-1,1

Bệnh viện huyện

0,5-1,8


0,1-0,4

Tuyến
bệnh viện

(kg/ giường bệnh/ngày)

(Nguồn: Phạm Ngọc Châu,-2004.)

13


Tính từ năm 2005 có 100% xã, phƣờng có bác sỹ; 30% xã, phƣờng đạt
chuẩn quốc gia về y tế; 100% thơn, khe, bản có nhân viên y tế; tỷ lệ suy dinh
dƣỡng ở trẻ em đã giảm xuống dƣới 20%. Dƣới đây là thông tin về các bệnh
viện tuyến tỉnh đang hoạt động tại QuảngNinh.
Bảng 1.6.Quy mô của một số bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh
Tên bệnh viện

STT

Số giƣờng bệnh

1

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

1100


2

Bệnh viện đa khoa tỉnh

1200

3

Bệnh viện Bãi Cháy

1000

4

Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền

300

5

Bệnh viện Lao và Phổi

120

6

Bệnh viện Phục hồi chức năng

120


7

Bệnh viện Sản Nhi

350

8

Bệnh viện Sức khỏe tâm thần

120

Bảng 1.7. Khối lƣợng CTYT phát sinh tại các bệnh viên

Tên bệnh viện

Số giƣờng bệnh
(giƣờng)

Tổng lƣợng
CTYT(kg/ngày)

Tổng lƣợng
CTNH (kg/ngày)

Bệnh viện đa khoa tỉnh

1.200

138,8


0,29

Bệnh viện Bãi Cháy

1.000

145,32

0,58

Bệnh viện Sản Nhi

350

141,54

0,76

Bệnh viện Lao và Phổi

120

7,17

0,15

Bệnh viện Y dƣợc cổ
truyền
Bệnh viện Phục hồi chức

năng
Tổng

300

6,83

0,82

120

2,44

0,055

442,1

2,655

3.090

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng ngành y tế Quảng Ninh 2019)

14


1.1.5 Ảnh hưởng của CTYT đối với môitrường
Bệnh viện trong quá trình hoạt động của mình sẽ thải ra các loại CTYT
dƣới các dạng khác nhau rắn, lỏng, khí.Nếu việc quản lý và xử lý chất thải
của bệnh viện không tốt chúng có thể gây ra hai ảnh hƣởng. Thứ nhất, CTYT

có thể gây tác động tới mơi trƣờng thơng qua việc làm ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc, môi trƣờng đất, mơi trƣờng khơng khí từ đó gây ảnh hƣởng gián tiếp
đến sức khoẻ con ngƣời. Thứ hai, CTYT có thể gây ra những ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khoẻ cộng đồng điều đó đƣợc biểu diễn qua sơ đồ.
Hoạt động

Bệnh viện

CTYT (rắn,
lỏng, khí)
Quản lý, xử lý khơng tốt

Ảnh hƣởng
sức khoẻ
cộng đồng

ƠNMT tựnhiên
(nƣớc,đất,
khơngkhí)

Hình 1.1Ảnh hƣởng của chất thải y tế

a. Ảnh hưởng môi trường tự nhiên
Môi trƣờng nƣớc
Chất thải bệnh viện là loại chất thải rất nguy hiểm nếu không đƣợc xử
lý tốt sẽ là nguyên nhân gây ra các mầm bệnh và lây lan dịch bệnh do nƣớc
thải ngấm vào nguồn nƣớc nhất là hệ thống nƣớc ngầm. Nhân tố ảnh hƣởng
trực tiếp và nhiều nhất đến môi trƣờng nƣớc đó chính là nƣớc thải từ các bệnh
viện, cơ sở y tế không đƣợc xử lý mà thải trực tiếp ra hệ thống thốt nƣớc
chung, Nƣớc thải bệnh viện có thể tiềm tàng rất nhiều nguy cơ.

- Nguy cơ nhiễm khuẩn
+ Nguy cơ nhiễm khuẩn Salmonella, Shigella, dạng Coli, phẩy khuẩn,
liên cầu, tụ cầu, phế cầu chủng loại này ở bệnh viện thƣờng có khả năng
kháng kháng sinh rất cao.

15


+ Nguy cơ nhiễm virus chủ yếu là các loại virus đƣờng tiêu hóa (bại
liệt,ECHO...), virus viêm gan A, virus gây tiêu chảy ở trẻ em Rotavirus.
+ Nguy cơ nhiễm ký sinh trùng nhƣ amip, lambli, trứng giun sán.
- Nguy cơ nhiễm chất độc hại thƣờng gặp trong việc rửa, tráng phim
hay thủy ngân của các nhiệt kế, huyết áp bị vỡ, các độc dƣợc bị đổ đi rơi vào
các nguồn nƣớc thải. Tuy nhiên nguy cơ này không xảy ranhiều.
- Nguy cơ nhiễm chất phóng xạ do nguồn phóng xạ sử dụng trong điều
trị và nghiên cứu không đƣợc bảo quản đúng sẽ gây phát xạ nguy hiểm.
- Nƣớc thải bệnh viện chứa lƣợng lớn vikhuẩn trung bình trong 1 lít
3

3

nƣớc thải bệnh viện có từ 5.10 -10.10 virrus gây bệnh, 10-15 trứng giun đũa
đặc biệt là nƣớc thải từ khoa lây nhiễm. Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm
nguồn nƣớc mặt, ô nhiễm môi trƣờng đất, thu hút các cơn trùng có hại, tác
động xấu đến mỹ quan ngoại cảnh, giẻo rắc các mầm bệnh đặc biệt là bệnh về
đƣờng tiêu hóa và có thể gây nguy hiểm cho mơi trƣờng vì nó làm ơ nhiễm
nƣớc ngầm bởi các vi khuẩn kháng kháng sinh. Nƣớc thải bệnh viện trƣớc khi
đƣa ra môi trƣờng nếu không đƣợc xử lý sẽ gây ô nhiễm nguồn nƣớc tại khu
vực tiếp nhận bởi lúc này các vi sinh vật, vi khuẩn có trong nƣớc thải có điều
kiện sinh sơi phát triểntrong mơi trƣờng mới. Bên cạnh đó một lý do làm cho

nguồn nƣớc bị ô nhiễm tại các khu vực bệnh viện là do việc chôn lấp chất thải
rắn y tế không hợp vệ sinh tại một số cơ sở y tế sẽ làm cho nƣớc thải từ các
hốchôn ngấm vào mạch nƣớc ngầm. Khi nguồn nƣớc bị ơ nhiễm sẽ ít nhiều
ảnh hƣởng đến sức khoẻ của cộng đồng bởi tại nhiều địa phƣơng chƣa có
điều kiện sử dụng nƣớc máy, nguồn nƣớc sinh hoạt chính của ngƣời dân đó là
nƣớc từ các sông, kênh, nƣớc ngầm, nƣớc giếng khoan. Điều này lý giải vì
sao mỗi khi có dịch bệnh xảy raviệc kiểm sốt nguồn nƣớc tại khu vực có
ngƣời mắc bệnh cần phải rất chặtchẽ.
Ơ nhiễm mơi trƣờng đất
Khơng phải tất cả các bệnh viện đều có điều kiện xử lý CTRYT hàng
ngày. Chất thải sau khi đƣợc phân loại, thu gom sẽ đƣợc tập trung về nơi lƣu
giữ tạm thời nếu nơi lƣu giữ này không đảm bảo vệ sinh để cho nhiều lồi cơn
trùng, lồi gặm nhấm xâm nhập thì đây chính là các tác nhân trung gian sẽ
mang mầm bệnh phát tán ra bên ngoài do vậy ảnh hƣởng đến môi trƣờng

16


trong và ngoài bệnh viện. Các chất độc hại nhƣ gạc, bơng băng nhiễm khuẩn,
hóa chất chƣa đƣợc xử lý lại thu gom đổ cùng với chất thải sinh hoạt và đem
đi chơn khơng đảm bảo u cầucó thể ảnh hƣởng đến mơi trƣờng đất và mạch
nƣớcngầm.
Ơ nhiễm mơi trƣờng khơngkhí
Ở bệnh viện đặc biệt là khoa truyền nhiễm chứa rất nhiều mầm bệnh
nhƣ Shetococcus, Corynebacterium diphteriea, Mycobacterium tuberculosis,
Stphylococcus và khơng khí là mơi trƣờng truyền mầm bệnh ngồi ra cịn là
mơi trƣờng truyền các loại virus nhƣ virus cúm, virus sởi, quai bị có thể gây
lên các vụ dịch lớn trong cộng đồng.
Mơi trƣờng khơng khí cịn chịu tác động rất lớn của công tác xử lý chấtthải:
Rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng sẽ gây các mùi hôi thối cho bệnh

viện,khu vực dân cƣ xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loài dịch bệnh.
Nƣớc thải bệnh viện gây ơ nhiễm khơng khí do q trình phát tán các chất độc
bay hơi vào khơng khí, mùi hơi thối từ các bể chứa nƣớc thải, đƣờng ống dẫn
nƣớc thải từ nơi phát sinh đến nơi tậptrung.
Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa, phòng trong bệnh viện nhƣ khoa
chuẩn đốn hình ảnh, khoa xét nghiệm khơng đƣợc xử lý đúng cũng là một
trong những nguồn gây ô nhiễm mơi trƣờng khơng khí trong bệnhviện.
Do hoạt động đốt chất thải làm phát sinh ra bụi, NO2, SO2, các hợp chất
hữu cơ bay hơi nhƣ dioxin, furan, chì, crơm, thủy ngân. Một thực tế chung các lò
đốt chất thải ở Việt Nam hiện nay hầu nhƣ khơng có bộ phận kiểm sốt ơ nhiễm
khơng khí, khơng đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xun do đó phát sinh nhiều khí thải
độc hại trong ống khói với nồng độ cao hơn nhiều so tiêu chuẩn cho phép.
a.Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộngđồng
Việc tiếp xúc với CTYT có thể gây lên tổn thƣơng hoặc bệnh tật. Đó là
trong CTYT có thể chứa các yếu tố truyền nhiễm, chất độc hại, các loại hóa
chất và dƣợc phẩm, chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn...Tất cả nhân viên
tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều có nguy cơ tiềm tàng đó là bác sỹ, y
tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bênh viện; bệnh nhân điều trị nội trú
hoặc ngoại trú; khách tới thăm hoặc ngƣời nhà của bệnh nhân; những công
nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh

17


và điều trị nhƣ những ngƣời thự giặt là, lao công, ngƣời vận chuyển bệnh
nhân; những ngƣời làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải; những ngƣời bới
rác, thu gomrác.
Ảnh hƣởng của các chất thải truyền nhiễm và các vật sắcnhọn
Đối với những bệnh nguy hiểm do virus gây ra nhƣ HIV/AIDS, viêm
gan B hoặc C, những nhân viên y tế đặc biệt là các y tá là những ngƣời có

nguy cơ lây nhiễm cao nhất qua những vết thƣơng do các vật sắc nhọn bị
nhiễm máu ngƣời bệnh gây lên. Các nhân viên khác và những ngƣời vận hành
quản lý chất thải xung quanh bệnh viện cũng có nguy cơ bị nhiễm bệnh,
chẳng hạn nhƣ nhân viên quét dọn, những ngƣời bới rác tại các bãi đổ rác.
Nguy cơ của các bệnh truyền nhiễm này trong số các bệnh nhân và cộng đồng
là rõ ràng mặc dù việc đánh giá cụ thể con khó khăn.
Tại Pháp vào năm 2015 ngƣời ta thấy có 8 trƣờng hợp nhiễm
HIV/AIDS do bệnh nghề nghiệp. Trong đó có 2 trƣờng hợp bị mắc do tiếp
xúc với chất thải phẫu thuật trong số những ngƣời xử lý chất thải. Còn tại Mỹ
vào tháng 6/1994 Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) đã phát hiện đƣợc 39
trƣờng hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp bởi các truờng hợp sau: có 32 trƣờng
hợp do bị bơmkim tiêm và kim tiêm nhiễm khuẩn chọc qua da, 1 trƣờng hợp
do dao mổ cắt qua da, 1 trƣờng bị tổn thƣơng do vở của ống thủy tinh, 1
trƣờng hợp do tiếp xúc với các đồ vật nhiếm khuẩn nhƣng không phải các vật
sắc nhọn, 4 trƣờng hợp do tiếp xúc qua da hoặc da bị nấm.
Bảng 1.8. Nguy cơ của vật sắc nhọn

Nhiễm khuẩn

Nguy cơ

HIV

0,3%
Viêm gan

3%

Viêm ganC


5%
(Nguồn: Phạm Ngọc Châu. 2004)

Đây mới chỉ là những số liệu đƣợc tổng hợp từ các quốc gia phát triển
nhất trên thế giới. Nếu những số liệu này đƣợc ngoại suy tại những nƣớc đang
phát triển và kém phát triển thỉ tỷ lệ thu đƣợc sẽ là bao nhiêu bởi trên thực tế
việc tƣ vấn và huấn luyện cho những nhân viên đã tiếp xúc với chất thải ở

18


những quốc gia này có thể khơng chặt chẽ cho lắm do vậy có ngày càng nhiều
tiếp xúc với loại chất thải bệnh viện cả bên trong vàngoài cơ sở các cơ sở y tế.
Trong bất kì một cơ sởy tế nào, y tá và những nhân viên quản lý bệnh viện là
những nhóm nguy cơ chính bị tổn thƣơng, một tỷ lệ lớn các tổn thƣơng làcác
vết cắt, thủng do các vật liệu sắc nhọn bị loại bỏ. Nhiều tổn thƣơng gây ra chỉ
do kim tiêm trƣớc khi vứt bỏ vào thùng chứa khơng đƣợc đóng kín.
Ảnh hƣởng của các chất thải hóa chất và dƣợcphẩm
Các chất thải hóa chất và dƣợc phẩm có thể gây độc, ăn mịn, gây sốc
và ảnh hƣởng đến di truyền. Đã có nhiều vụ tổn thƣơng hoặc nhiễm độc do
việc vận chuyển hóa chất và dƣợc phẩm trong bệnh viện không đảm bảo. Các
dƣợc sỹ, bác sỹ, y tá, kỹ thuật viên, cán bộ hành chính có thể có nguy cơ mắc
bệnh đƣờng hơ hấp, bệnh ngồi da do tiếp xúc với các hóa chất dạng lỏng hay
hơi, dạng phun sƣơng và các dung dịch khác. Để hạn chế tới mức thấp nhất
loại nguy cơ bệnh nghề nghiệp này bên cạnh việc giảm tối đa lƣợng hóa chất
phải sử dụng các bệnh viện cần phải trang bị phƣơng tiện bảo hộ cho tất cả
những ngƣời phải tiếp xúc với hóa chất nhƣ quẩn áo, găng tay, khẩu trang...
Còn đối với những nơi bảo quản loại hóa chất này cần phải thiết kế hệ thống
thơng gió phù hợp và cần phải huấn luyện các biện pháp phòng hộ và các
trƣờng hợp cấp cứu cho những ngƣời có liênquan.

Ảnh hƣởng của chất thải gây độc hại, tổn thƣơng gen
Để đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các chất thải gây độc hại gen trong
các cơ sở y tế địihỏi phải có một khoảng thời gian dài bởi vì rất khó cóthể
đánh giá ảnh hƣởng của các loại chất độc này lên mối nguy cơ đối với con
ngƣời. Một nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Phần Lan đã tìm đƣợc dấu hiệu liên
quan đến sẩy thai trong 3 tháng đầu của thai kì do tiếp xúc với các thuốc
chống ung thƣcủa các sản phụ nhƣng những nghiên cứu tƣơng tự tại Pháp và
Mỹ lại không thừa nhận những kết quả này. Đã có nhiều nghiên cứu đã đựoc
xuất bản điều tra về khả năng kết hợp giữa nguy cơ đối với sức khỏe và việc
tiếp xúc với các thuốc chống ung thƣ biểu hiện bằng việc tăng đột biến các
thành phần có trong nƣớc tiểu ở những ngƣời đã từng tiếp xúc và tăng nguy
cơ sẩy thai. Một nghiên cứu gần đây đã khẳng định rằng những nhân viên
quét dọn trong bệnh viện phải tiếp xúc với các chất thải gây độc hại gen sẽ có

19


nguy cơ tăng lƣợng nƣớc thải vƣợt trội so với các y tá trong các bệnh viện đó.
Một nguyên nhân mà nhóm nghiên cứu đƣa ra đó là do những nhân viên vệ
sinh thƣờng ít ý thức đƣợc mối nguy hiểm và do vậy họ ít áp dụng các biện
pháp bảo hộ hơn so với các y tá (Nguồn: Cục Quản lý môi trƣờng y tế - “Ảnh
hƣởng của chất thải y tế đến sức khỏe của nhân viên y tế và cộng đồng” ngày
03/05/2017).
Ảnh hƣởng của chất thải phóngxạ
Bên cạnh việc gây ra hàng loạt các triệu chứng cho ngƣời trực tiếp tiếp
xúc với chất thải phóng xạ nhƣ đau đầu, ngủ gà, buồn nơn thì chất thải phóng
xạ có thể tác động đến gen từ đó ảnh hƣởng đến chất liệu di truyền của con
ngƣời và gây ra những trƣờng hợp quái thai, di dạng ở thế hệ sau. Đã có nhiều
số liệu chứng minh đƣợc rằng việc thanh toán và xử lý các nguyên liệu trong
trị liệu hạt với số lƣợng lớn đã gây ra những tổn thƣơng cho cộng đồng. Ở

Brazil, đã có đầy đủ tài liệu chứng minh một trƣờng hợp ảnh hƣởng của ung
thƣlên cộng đồng có liên quan đến việc rị rỉ chất thải phóng xạ trong bệnh
viện. Một bệnh viện chuyên về trị liệu bằng phóng xạ khi di chuyển địa điểm
đã làm thất thoát tại địa phƣơng cũ một nguồn xạ trị đã đƣợc niêm phong, một
ngƣời dân chuyển đến địa điểm này đã nhặt đuợc và đem về nhà. Hậu quả là
có 249 ngƣời tiếp xúc với nguồn phóng xạ này, nhiều ngƣời trong số họ đã bị
chết hoặc gặp hàng loạt vấn đề về sức khỏe (theo IAEA, năm 1988). Ngoại
trừ biến cố xảy ra tại Brazil, khơng cịn dữ liệu khoa học đáng tin cậy nào
phản ánh ảnh hƣởng của chất thải phóng xạ bệnh viện đối với sức khỏe con
ngƣời.Chỉ có các báo cáo về các vụ tai nạn lien quan đến việc tiếp xúc với
chất thải phóng xạ ion hóa trong các cơ sở điều trị do hậu quả từ các thiết bị
X-Quang hoạt động không an toàn, do việc chuyên chở các dung dịch xạ trị
không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trọng xạ trị liệu.
1.2. Kinh nghiệm trên thế giới và Việt Nam về quản lý chất thải ytế
1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thếgiới
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc quản lý chất
thải đặc biệt là CTYT bởi những đặc tính nguy hại của chúng có thể gây ra
cho cộng đồng và mơi trƣờng.Sự quan tâm của các quốc gia phát triển,
nƣớc có tiềm lực vầ kinh tế về CTYT cao hơn nhiều so với các quốc gia

20


×