Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THỊ THẢO NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM,
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THỊ THẢO NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM,
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Cự



Hà Nội - 2014

2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Thi Thảo Nguyên

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường- Trường Đại
học khoa học tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tơi tận tình trong suốt thời gian theo
học cũng như thời gian làm luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Cự - đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động

viên, chia sẻ và hỗ trợ tơi trong suốt q trình làm luận văn.

Nghệ An, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thảo Nguyên

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 3
1.1. Tổng quan về chất thải rắn ................................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa, phân loại chất thải rắn ................................................................. 3
1.1.2. Các phương pháp xử lý CTR ......................................................................... 6
1.1.3. Các tác động của CTR đến môi trường và sức khỏe con người ...................... 9
1.2. Tình hình phát sinh, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................................... 11
1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn ở trên thế giới và Việt Nam ...................... 11
1.2.2. Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam ................................. 15
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Lưu ............................. 25
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 25
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2.1. Phương pháp kế thừa ................................................................................... 31
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐIềU TRA, KHảO SÁT THựC ĐịA ................................ 31

2.2.3. PHƯƠNG PHAP THốNG KE VA Xử LÝ Dữ LIệU .................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 34
3.1. Tình hình phát sinh CTR trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu ................................ 34
3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu ....... 34
3.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu .. 36
3.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu ...... 41
3.2. Tình hình thu gom và vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu ............................................................................................................ 50
3.2.1. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH ......................................... 50
iii


3.2.2. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu ............................................................................................................ 55
3.2.3. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn làng nghề trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu.................................................................................................. 56
3.2.4. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu ............................................................................................................ 56
3.3. Công tác quản lý CTR trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu .................................... 57
3.3.1. Ưu điểm....................................................................................................... 58
3.3.2. Hạn chế........................................................................................................ 58
3.4. Dự báo về tải lượng chất thải rắn đến năm 2025 ............................................. 59
3.5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải rắn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 62
3.5.1. Giải pháp kỹ thuật........................................................................................ 62
3.5.2. Các giải pháp về cơ chế, chính sách .............................................................. 66
3.5.3. Các giải pháp quản lý................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 71
1. Kết luận ............................................................................................................. 71
2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 74

PHỤ LỤC.............................................................................................................. 76

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBHS

Chế biến hải sản

CTRĐT

Chất thải rắn đô thị

CTR

Chất thải rắn


CTNH

Chất thải nguy hại

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

MDD

Mộc dân dụng

Sở TN&MT

Sở Tài nguyên và Môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

v



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần của CTR ............................................................................... 5
Bảng 1.2. Thành phần rác thải tại Mỹ .................................................................... 12
Bảng 1.3. Hoạt động thu gom CTR ở một số thành phố ở Châu Á ......................... 13
Bảng 1.4. Các phương pháp xử lý CTR ở Châu Á (%)........................................... 14
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 ................................. 15
Bảng 1.6. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở một số đô thị năm 2009 ........................ 20
Bảng 1.7: Diện tích, dân số các xã huyện Quỳnh Lưu ............................................ 29
Bảng 3.1. Lượng CTRSH phát sinh trung bình tại các xã trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu ...................................................................................................... 35
Bảng 3.2. Chất thải rắn y tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu ................................... 36
Bảng 3.3. Lượng phụ phẩm từ một số cây trồng nơng nghiệp chính....................... 37
Bảng 3.4. Phát thải từ các phụ phẩm nông nghiệp ở Quỳnh Lưu ............................ 37
Bảng 3.5. Tải lượng chất thải rắn trung bình cho một số gia súc, gia cầm .............. 39
Bảng 3.6. Tải lượng chất thải rắn chăn nuôi ở huyện Quỳnh Lưu .......................... 39
Bảng 3.7. Các làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu ....................................... 41
Bảng 3.8. Lượng chất thải rắn từ các làng nghề chế biến hải sản ........................... 45
Bảng 3.9. Tổng lượng chất thải rắn từ các làng nghề mộc ở Quỳnh Lưu ................ 47
Bảng 3.10. Tổng khối lượng CTR phát sinh trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu .................. 49
Bảng 3.12. Dự báo lượng CTR phát sinh trên ở huyện Quỳnh Lưu đến năm
2025 ....................................................................................... 61

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn ................................................. 4
Hình 1.2. Các nguồn phát thải CTR toàn quốc năm 2008 và dự báo cho năm
2015 .......................................................................................... 16
Hình 3.1. Các hình thức xử lý CTRSH trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu ................. 53
Hình 3.2. Phân loại rác thải tại nguồn theo phương án 1 ............................. 63
Hình 3.3. Phân loại rác thải tại nguồn theo phương án 2 ............................. 64

vii


MỞ ĐẦU

Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người,
song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày
càng tăng cao. Lượng chất thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất
của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Khi nói đến CTR, nhiều người thường nghĩ đó là vấn đề cấp bách của các đô
thị hay các thành phố lớn. Điều đó đúng nhưng chưa đủ. Với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật sản xuất, đóng gói bao bì, nhiều loại giấy, hộp đóng
gói được làm chủ yếu bằng ni lơng, nhựa, thiếc… rất tiện lợi, góp phần làm thay đổi
phong cách và tập quán sống của nhiều người dân từ nông thơn đến thành thị. Song
bên cạnh các mặt tích cực ấy là lượng CTR ra ngày càng lớn, không chỉ ở các đơ thị
mà cịn ở các vùng nơng thơn, nó đã và đang trở thành vấn đề được mọi người quan
tâm. Ở nông thôn Việt Nam trước kia, việc thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn
được thực hiện tương đối tốt. Lượng chất thải ở nông thôn vốn nhỏ, chủ yếu là chất
thải hữu cơ hầu như được tận dụng hoàn toàn. Lượng chất thải hữu cơ này nguồn
gốc chủ yếu từ thức ăn thừa, được tận dụng làm thức ăn cho gia súc.
Một lượng chất thải rắn khác là phân người và gia súc được tận dụng làm
phân bón ruộng. Các phế phẩm nơng nghiệp như rơm rạ, được dùng làm nhiên liệu

để đun nấu và làm thức ăn gia súc. Tuy nhiên, trong một vài thập kỷ gần đây, khi
điều kiện kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện thì lượng chất thải rắn
nông thôn cũng tăng mạnh, trong khi điều kiện cơ sở hạ tầng về thu gom, vận
chuyển và xử lý cịn nhiều hạn chế. Điều này đã khiến tình hình chất thải rắn ở nơng
thơn trở thành một vấn đề nghiêm trọng.
Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng về phía nằm ở Đơng Bắc tỉnh Nghệ An,
cách thành phố Vinh 60 km về phía Nam, có vị trí kinh tế và quốc phịng quan trọng
của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Những năm gần đây Quỳnh Lưu
đang vươn lên phát triển kinh tế xã hội. Điều tất yếu là lượng chất thải rắn phát sinh

1


mỗi ngày đều gia tăng. Tuy nhiên cũng như các vùng nông thôn khác của Nghệ An,
trên 90% tổng lượng chất thải chưa được thu gom và xử lý hợp vệ sinh. Hiện tượng
chất thải rắn sinh hoạt, bao bì phân bón, thuốc BVTV, chất thải từ chăn ni, làng
nghề… đổ bừa bãi khắp các vùng nông thôn Nghệ An đã làm suy giảm chất lượng
môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và sức khoẻ của người dân.
Hiện nay, Nghệ An nói chung và huyện Quỳnh Lưu nói riêng đang ra sức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, bước đầu thu
được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn. Một trong những tiêu chí khó thực hiện nhất trong 19 tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới đối với các địa phương là tiêu chí về mơi trường: chất thải,
nước thải phải được thu gom và xử lý theo quy định.
Để có thể xây dựng được những mơ hình, giải pháp thu gom, xử lý chất thải
rắn đạt hiệu quả cao; góp phần đẩy nhanh việc thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về Xây dựng nông thôn mới ở Quỳnh Lưu nói riêng và Nghệ An nói
chung, việc điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn tại địa phương
là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, việc thực hiện đề án: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn

huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” nhằm đánh giá đúng tình hình về chất thải rắn
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, từ đó đề xuất những giải pháp hợp lý để tăng cường
công tác quản lý và xử lý chất thải rắn góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường cho
q trình phát triển bền vững địa phương.
Nội dung chủ yếu của luận văn bao gồm:
- Đánh giá hiện trạng về tình hình phát thải chất thải rắn trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Phân tích nguyên nhân và những tồn tại trong công tác quản lý chất thải rắn
ở địa phương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý và xử lý chất thải
rắn góp phần giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Định nghĩa, phân loại chất thải rắn
* Định nghĩa về chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là
các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống [9].
Như vậy CTR nói chung được hiểu là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá
trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hàng ngày hoặc các hoạt động khác.
CTR bao gồm CTR thông thường và chất thải rắn nguy hại [4].
* Nguồn gốc phát sinh CTR:
CTR có thể phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau, ở nơi nhiều nới khác

nhau. Tùy thuộc vào nguồn gốc phát thải, đặc điểm của các quá trình sản xuất và
thời gian mà các CTR cũng rất đa dạng. Chúng khác nhau về khối lượng, kích
thước, phân bố về không gian cũng như thành phần đặc trưng. Việc phân loại các
nguồn phát sinh CTR đóng vai trị quan trọng trong công tác quản lý các chất
thải rắn.
Trên thực tế, các CTR được phát sinh từ các nguồn như: Khu dân cư, khu
thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ…), cơ quan, công sở (trường học,
trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện…), khu xây dựng và phá hủy các cơng
trình xây dựng, nhà máy xử lý chất thải, hoạt động công nghiệp, hoạt động nông
nghiệp, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường
phố...), hình 1.1. [8].

3


Các CTR có thể được phân loại khác nhau tùy thuộc vào công tác quản lý
hay xử lý chúng. Thông thường, người ta chia các CTR dựa vào nguồn gốc phát
sinh ra chúng, ví dụ như CTR cơng nghiệp, CTR sinh hoạt, CTR nông nghiệp, CTR
xây dựng,… Hoặc phân chia dựa vào các hợp phần chủ yếu của chúng như CTR vô
cơ, CTR hữu cơ. Hoặc phân chia theo mức độ độc hại như CTR thông thường, CTR
nguy hại,…
Cơ quan
trường học

Nhà dân,
khu dân cư.

Chất thải rắn

Nơi vui chơi,

giải trí

Bệnh viện,
cơ sở y tế

Chợ, bến xe,
nhà ga

Giao thông,
xây dựng.

Hoạt động sản
xuất nơng nghiệp

Khu cơng
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
* Thành phần CTR:
CTR từ các nguồn phát thải khác nhau cũng khác nhau về thành phần lý, tỷ
lệ và các chất hóa học của. Hơn nữa, thành phần của CTR ở từng nguồn thài cũng
có thể khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều
kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Nhìn chung, các CTR có một số thành phần cơ
bản như được trình bày ở bảng 1.1.

4


Bảng 1.1. Thành phần của CTR

Thành phần

Nguồn gốc

Ví dụ

1. Các chất cháy được
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm
d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ
e. Chất dẻo
f. Da và cao su

Các vật liệu làm từ giấy bột và Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy

giấy vệ sinh.v.v..

Có nguồn gốc từ các sợi

Vải, len, nylon.v.v..

Các chất thải từ đồ ăn thực

Cọng rau, vỏ quả, thân

phẩm

cây, lõi ngô.v.v..


Các vật liệu và sản phẩm được Đồ dung bằng gỗ như bàn,
chế tạo từ gỗ, tre, rơm…vv

ghế, đồ chơi, vỏ dừa.v.v..

Các vật liệu và sản phẩm được Phim cuộn, túi chất dẻo,
chế tạo từ chất dẻo

chai, lọ…vv

Các vật liệu và sản phẩm được Bóng, giày, ví và bang cao
chế tạo từ da và cao su

su…vv

2. Các chất không cháy
Các vật liệu và sản phẩm được
a. Các kim loại sắt

chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
châm hút

b. Các kim loại phi sắt
c. Thủy tinh

rào, dao.v.v..

Các vật liệu không bị nam


Vỏ nhơm, giấy bao gói, đồ

châm hút

đựng…vv

Các vật liệu và sản phẩm được Chai lọ, đồ đựng bằng
chế tạo từ thủy tinh
Bất cứ các loại vật liệu không

d. Đá và sành sứ

Vỏ hộp, dây điện, hàng

cháy khác ngoài kim loại và
thủy tinh

thủy tinh, bóng đèn…vv
Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
đá…vv

3. Các thành phần khác
Tất cả các vật liệu khác không
phân loại trong bảng này. Loại
a. Các chất hỗn hợp

này có thể chia thành hai
phần: kích thước lớn hơn
5mm và loại nhỏ hơn 5mm
Nguồn: [9]


5

Đá cuội, cát, đất, tóc…vv


1.1.2. Các phương pháp xử lý CTR
1.1.2.1. Phương pháp xử lý nhiệt
a. Nhiệt phân (pyrolysis)
Đây là phương pháp xử lý rác tiến bộ, được thực hiện ở các nước đang phát
triển (Mỹ, Đan Mạch,…). Nhiệt phân là quá trình phân hủy CTR bằng nhiệt trong
điều kiện thiếu oxi để phân hủy thành khí đốt theo các phản ứng:
C + O2 → CO2
C + H2O → CO + H2
C + 1/2O2 → CO
C + H2 → CH4
Các sản phẩm sinh ra từ q trình nhiệt phân là các sản phẩm khí chủ yếu
như CH4, H2, CO, CO2 và một số sản phẩm lỏng có chứa các chất như acid, acetic,
acctone, metaganol,… được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm có
ích khác, tuy nhiên chỉ có 31-37% CTR phân hủy, phần còn lại được xử lý tiếp tục
bằng phương pháp thiêu đốt. [10].
b. Thiêu đốt rác (Incineration)
Đốt là phương pháp xử lý rác phổ bíến nhất ngày nay được nhiều quốc gia
trên thế giới áp dụng. Đây là q trình oxi hóa chất thải rắn ở nhiệt độ cao tạo thành
CO2 và hơi nước theo phản ứng:
CXHYOZ +(x+y/4 +z/2) O2→ xCO2 +y/2 H2O
Ưu điểm: Xử lý triệt để rác thải; tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và các chất
ơ nhiễm; diện tích xây dựng nhỏ; vận hành đơn giản; có thể xử lý chất thải rắn có
chu kỳ phân hủy lâu dài.
Nhược điểm: là việc sinh khói bụi và một số khí ơ nhiễm khác như SO2, HCl,

NOx, CO,… Do vậy khi thiết kế xây dựng lị đốt phải xây dựng theo hệ thống xử lý
khí thải.
Việc sử dụng các lị thiêu đốt hiện nay khơng dừng lại ở mục đích giảm thể
tích ban đầu của rác (giảm khoảng 90%), mà còn thu hồi nhiệt phục vụ các nhu cầu
khác nhau như tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, cấp điện,…

6


Ở Việt Nam cơng nghệ thiêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh
viện, chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài.
1.1.2.2. Xử lý sinh học
a. Phương pháp xử lý hiếu khí tạo thành phân bón (Composting)
Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Việc
ủ CTR với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được tiến hành
ngay ở các hộ gia đình để tạo thành phân bón cho. Ưu điểm của phương pháp này là
giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra phân bón hữu cơ giúp ích cho
cơng tác cải tạo đất. Chính vì vậy phương pháp này được ưa chuộng ở các quốc gia
nghèo và các nước đang phát triển.
Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau:
Vi khuẩn hiếu khí
Chất hữu cơ

Chất mùn + CO2+ H2O+ NH3+ SO2

Phương pháp ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí
với sự có mặt của oxi. Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên khoảng
450C, sau 6-7 ngày có thể đạt tới 70-750C. Nhiệt độ này chỉ đạt được với điều kiện
duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động như oxi, độ ẩm, tỉ số C/N, pH và
một số chất dinh dưỡng vô cơ chủ yếu như phốt pho, lưu huỳnh, kali, nitơ… Sự

phân hủy hiếu khí diễn ra khá mạnh, chỉ sau 2-4 tuần rác được phân hủy hoàn tồn.
Các vi khuẩn gây bệnh và cơn trùng bị tiêu diệt do nhiệt độ ủ tăng. Bên cạnh đó,
mùi hơi cũng bị khử nhờ q trình ủ hiếu khí, độ ẩm tối ưu cho quá trình này là 50600C. [17]
b. Xử lý kỵ khí (Anaerobic)
Cơng nghệ ủ kỵ khí cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới, đặc
biệt ở Ấn Độ, chủ yếu thực hiện ở qui mơ nhỏ.
Vi khuẩn kỵ khí
Chất hữu cơ

Các chất đơn giản + CO2 + CH4+ NH3+ H2S

+ Ưu điểm: Chi phí đầu tư ban đầu thấp; Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp
xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng

7


cao; Đặc biệt lá thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho các nhu cầu
đung nấu, lò hơi,…
+ Nhược điểm: Thời gian phân hủy thường kéo dài 4-12 tháng, lâu hơn xử lý
hiêú khí. Các chất khí sinh ra từ q trình phân hủy kị khí chủ yếu là H2S, NH3 gây
mùi hơi khó chịu. Hoiwn nữa các vi khuẩn gây bệnh không bị tiêu diệt do quá trình
phân hủy xảy ra ở nhiệt độ thấp.
c. Phương pháp xử lý kỵ khí kết hợp với hiếu khí (Combined anaerobic and
aerobic)
Cơng nghệ này sử dụng cả 2 phương pháp xử lý hiếu khí và kị khí kết hợp
với nhau.
Ưu điểm: Khơng có lượng nước thải ra từ q trình phân hủy hiếu khí; Sử
dụng nước rị rỉ trong q trình ủ để len men kỵ khí; Vừa tạo được lượng phân bón
phục vụ nơng nghiệp và tạo khí CH4 cung cấp nhiệt.

1.1.2.3. Phương pháp xử lý hóa học
Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứng dụng để xử lý CTR công
nghiệp. Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay chủ yếu dựa trên các phản ứng oxi
hóa-khử, trung hịa, thủy phân,... Chủ yếu để phá hủy CTR hoặc làm giảm độc tính
của CTR nguy hại.
Sử dụng vôi, kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo
thành các hydroxit không hịa tan. Đối với các CTR có tính axit có thể trung hòa
bằng các chất kiềm và ngược lại.
1.1.2.4. Phương pháp ổn định hóa
Phương pháp ổn định hóa (cố định, đóng rắn) chủ yếu được xử dụng để xử lý
CTR nguy hại nhằm 2 mục đích: Giảm rị rỉ các chất độc hại bằng cách giảm bề mặt
tiếp xúc, hạn chế mức cao sự thẩm thấu của chất thải vào mơi trường, và cải thiện
kích thước chất thải về độ nén và độ cứng.
Ổn định chất thải là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đống rắn, tạo
thành thể rắn bao lấy chất thải hoặc chất thải trong cấu trúc của vật rắn. Phương
pháp này thường dùng để xừ lý CTR của kim loại, mạ kim loại, chì, tro của lò

8


đốt,… tạo thành khối rắn để vận chuyển và chôn lấp trong bãi chôn lấp rác hợp
vệ sinh.
1.1.2.5. Chôn lấp rác
a. Bãi chôn lấp rác thông thường (Open dump)
Đây là phương pháp xử lý rác cổ điển đã được loài người áp dụng từ lâu đời.
Hiện nay, các đô thị ở Việt Nam và một số nước khác vẫn còn đang áp dụng.
Ưu điểm: Đây là phương pháp xử lý rác đơ thị rẻ tiền nhất, chỉ tốn chi phí
cho công việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác.
Phương pháp này có nhiều nhược điểm: Gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
đến cảnh quan, gây mùi khó chịu cho con người; là mơi trường thuận lợi cho các loại

động vật gặm nhấm, các loại côn trùng, vi trùng gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy
hiểm cho sức khỏe con người; gây ô nhiễm mơi trường nước và khơng khí; cần diện
tích bãi thải lớn.
b. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill)
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới (ở Mỹ, Anh, Nhật,…) áp
dụng trong quá trình xử lý CTR đặc biệt là rác thải sinh hoạt. Đây là phương pháp
xử lý rác thích hợp nhất trong điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có mặt
bằng đủ lớn và nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường ít.
Trong bãi chơn lấp rác hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lớp chống
thấm có lắp đặt hệ thống ống thu nước rị rỉ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác.
Nước rò rỉ sẽ được thu gom và xử lý để đạt tiêu chuẩn quy định.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh sinh hoạt động bằng cách: mỗi ngày trải một lớp
mỏng rác, sau đó nén ép chúng lại, bằng các loại xe cơ giới, tiếp tục trải lớn một lớp
đất mỏng độ 25cm. Công việc này cứ tiếp tục đến khi nào bãi rác đầy.
1.1.3. Các tác động của CTR đến môi trường và sức khỏe con người
1.1.3.1. Đối với sức khỏe cộng đồng
CTR phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách
sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất
mỹ quan đô thị.

9


Thành phần CTR rất phức tạp, trong đó có chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây
bệnh do chứa mầm bệnh từ phân người, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết, rác
thải y tế... tạo điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi .. sinh sản và lây lan mầm bệnh
cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn gây bệnh như ruồi, muỗi đậu
vào rác rồi mang theo các mầm bệnh đi khắp nơi, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng như
E.Coli, Coliform, giun, sán... tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như
bệnh: sốt rét, bệnh ngồi da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun

sán, lao...KLN như chì, thủy ngân, crơm có trong CTR khơng bị phân hủy sinh học,
mà tích tụ trong sinh vật, tham gia chuyển hóa sinh học. Dioxin từ q trình đốt
CTR ở các điều kiện khơng thích hợp.
Phân loại, thu gom và xử lý CTR khơng đúng qui định là nguy cơ gây bệnh
nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải
rắn nguy hại từ y tế, cơng nghiệp như kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất hữu
cơ bị halogen hóa, PCB,... [6].
1.1.3.2 Làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình chủ yếu là thực phẩm chiếm phần lớn trong
khối lượng CTR sinh hoạt. Với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều
như ở Việt Nam sẽ là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc
đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa, ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí và gây
mùi khó chịu cho con người. Khí sinh học hình thành từ các bãi chơn lấp do q
trình phân hủy các thành phần sinh học trong chất thải có chứa rất nhiều các khí độc
hại như H2S, NH3, CH4, SO2, CO2 và các hợp chất hữu cơ bay hơi. Ngoài các hơi
khí gây ơ nhiễm thơng thường thì trong q trình thiêu đốt rác thải có thể tạo ra các
khí như PCBs, PAHs, các hợp chất dioxin và furans [7].
1.1.3.3. Làm ô nhiễm môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khống đơn giản, nước, CO2, CH4...

10


Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của
mơi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì mơi
trường đất sẽ trở nên q tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước

ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với CTR không phân hủy (nhựa, cao su,...) nếu khơng có giải pháp xử lý
thích hợp là nguy cơ gây thối hóa và giảm độ phì của đất.
1.1.3.4. Làm ô nhiễm môi trường nước
Các CTR, nếu là chất thải hữu cơ sẽ bị phân hủy nhanh chóng trong mơi
trường nước. Phần nổi lên mặt nước sẽ có q trình khống hóa chất hữu cơ để tạo
ra các sản phẩm trung gian sau đó những sản phẩm cuối cùng là khống chất và
nước. Phần chìm trong nước sẽ có q trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp
chất trung gian và sau đó là sản phẩm cuối cùng CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các
chất trung gian đều gây mùi hôi thối và là độc chất. Bên cạnh đó, cịn rất nhiều vi
trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu CTR là những chất kim loại thì gây nên hiện tượng ăn mịn trong mơi
trường nước. Sau đó oxy hóa có oxy và khơng có oxy xuất hiện, gây nhiễm bẩn cho
mơi trường nước, nguồn nước. Những chất thải độc như Hg, Pb hoặc các chất
phóng xạ sẽ làm nguy hiểm hơn.
1.2. Tình hình phát sinh, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn trên
thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn ở trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Nguồn phát sinh, khối lượng và thành phần CTR trên thế giới Trên
thế giới
Sự phát triển của Khoa học- Kỹ thuật và sự bùng nổ dân số sinh ra các vấn
đề về rác thải gây ra ô nhiễm môi trường ở hầu hết các nước trên thế giới. Quá trình
phát sinh CTR ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau. Quá trình này phụ thuộc vào

11


các cơ chế chính sách, luật mơi trường, điều kiện kinh tế và mức sống của người
dân mỗi nước.
Thành phần CTR ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu

nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền cơng nghiệp phát triển
thì thành phần các chất vô cơ chiếm đa số và lượng rác thải này sẽ là nguyên liệu
cho ngành công nghiệp tái chế.
Hàng năm nước Mỹ phát sinh một khối lượng CTR khổng lồ lên tới 10 tỷ
tấn. Trong đó, CTR có nguồn gốc từ sản phẩm dầu mỏ chiếm 75%; CTR từ q
trình sản xuất nơng nghiệp chiếm 13%; từ hoạt động cơng nghiệp chiếm 9,5%; từ cặn
cống thốt nước chiếm 1%; RTSH chiếm 1,5% (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Thành phần rác thải tại Mỹ
Tỷ lệ% các loại rác theo các nguồn khác nhau
Thành phần

Tại bãi rác

Theo EPA

Colombia

Trung bình cả
nước

Giấy

41

33

35 – 47

Hữu cơ


21

17

18 – 29

Nhựa

16

12

11 – 21

Kim loại

6

6

4–8

Thuỷ tinh

3

6

2–6


Các loại khác

13

24

10 - 15

Nguồn: EPA: Environmetal Protection Ageney [18]
Tại các nước đang phát triển thì tỷ lệ các chất vơ cơ trong rác thải là khá lớn
thường trên 50%. Tuy nhiên, tại Việt Nam cũng như các nước đang phát triển thì
thành phần chất hữu cơ trong CTR phát sinh chiếm tỷ lệ cao hơn. Lượng CTR trong
nông nghiệp và sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao hơn trong công nghiệp.
1.2.1.2. Hệ thống thu gom và vận chuyển rác
Việc thu gom và vận chuyển CTR trên thế giới được tiến hành tuỳ thuộc vào
mỗi nước. Đối với các nước phát triển thì công tác thu gom và vận chuyển được tiến

12


hành theo một quy định rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ của người dân, quá trình phân
loại rác tại nguồn, các địa điểm thải bỏ, tập kết rác cho đến thiết bị thu gom và vận
chuyển. Tại các nước này vai trò của cộng đồng là rất lớn. Cịn đối với các nước
đang phát triển thì cơng tác thu gom cịn nhiều bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu
gom, vận chuyển CTR chưa hợp lý, trang thiết bị chưa được hiện đại. So với các
nước Châu Âu và các nước phát triển ở Châu Á thì tỷ lệ thu gom CTR ở các nước
đang phát triển là rất thấp (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Hoạt động thu gom CTR ở một số thành phố ở Châu Á

Bombay


Dân số
(triệu người)
8.5

Số trạm trung
chuyển
2

Số chuyến vận chuyển
trong ngày
2.0

Manila

7.6

65

2.0

Bangkok

5.6

-

1.8

Jakarta


7.9

776

3.0

Seoul

10.3

630

3.4

Thành phố

Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật Bản, 2008
1.2.1.3. Công nghệ xử lý CTR trên thế giới
Xử lý CTR là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý CTR và không làm ảnh
hưởng tới môi trường, tái tạo các loại sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy
hiệu quả kinh tế. Đây là một công tác quyết định đến chất lượng bảo vệ môi trường.
Hiện nay, ô nhiễm môi trường là suy thoái về môi trường là nỗi lo của tồn nhân
loại: mơi trường đất bị hủy hoại, môi trường nước bị ô nhiễm, đặc biệt mơi trường
khơng khí bị ơ nhiễm nặng, nhất là những thành phố lớn tập chung dân cư, tài
nguyên môi trường cạn kiệt.
Có rất nhiều phương pháp xử lý CTR trên thế giới, như: phương pháp chôn
lấp, phương pháp đốt, phương pháp chế biến rác thải hữu cơ thành phân compost,
phương pháp tái chế, phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex, phương
pháp ép kiện.v.v. (Bảng 1.4). Các phương pháp này ngày hoàn thiện và cải tiến

nhằm giảm thiểu đáng kể các tác động của chúng tới môi trường đồng thời đạt được
hiệu suất lớn nhất.

13


Theo Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2005 cho biết, hầu hết
các nước Nam Á và Đông Nam Á, CTR được chuyển đến các bãi chôn lấp hoặc các
bãi rác lộ thiên để tiêu huỷ. Các nước: Việt Nam, Bangladet, Hồng Kông, Hàn Quốc
và Srilanka là các nước có tỷ lệ chơn lấp lớn nhất (trên 90%). Các nước: Nhật Bản,
Singapore do quỹ đất dành cho việc chơn lấp ít, đồng thời điều kiện kinh tế của 2
quốc gia này khá cao nên cho phép áp dụng các phương pháp hiệu quả hơn như
công nghệ thiêu đốt.v.v.. Một số quốc gia khác cũng sử dụng phương pháp đốt khá
rộng rãi như Đức, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch…[1].
Bảng 1.4. Các phương pháp xử lý CTR ở Châu Á (%)
Chôn lấp, bãi
rác lộ thiên

Thiêu đốt

Việt Nam

96

-

Chế biến
phân
Compost
4


Băngladet

95

-

-

5

Hôngkong

92

8

-

-

Ấn độ

70

-

20

10


Indonexia

80

5

10

5

Nhật Bản

22

74

0.1

3.9

Hàn Quốc

90

-

-

10


Malayxia

70

5

10

15

Philipin

85

-

10

5

Singapore

35

65

-

-


Srilanka

90

-

-

10

Thái Lan

80

5

10

5

Nước

Phương pháp
khác
-

Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo diễn biến Môi trường Việt
Nam– Chất thải rắn, Hà Nội. [1].
Một số nước khác thì áp dụng biện pháp làm phân compost như Ấn Độ,

Indonexia.v.v.. Công nghệ xử lý CTR bằng phân compost đã phát triển không
ngừng và được áp dụng rộng rãi ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số các quốc gia khác
tại Châu Á từ giữa thế kỷ XX đến nay. Hiện tại, Đức đang là nước dẫn đầu Châu Âu

14


về lĩnh vực này với hơn 533 nhà máy sản xuất phân compost và xử lý hàng năm trên
7.3 triệu tấn nguyên liệu chất hữu cơ [12].
Tái chế CTR đang là một công nghệ được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước và
đặc biệt là tại các nước phát triển. Các loại chất thải có thể tái chế ví dụ như: giấy
(tại Pháp thu hồi 35,0%), chất sợi (Pháp 8,0%, Đức 40,0%), thuỷ tinh (tại Thụy
Điển, Đức và Đan Mạch > 50,0%). Rác tái chế được đem chế tạo thành những sản
phẩm khác có thể sử dụng, hay cũng có thể là đầu vào cho một số các nghành công
nghiệp khác. Như vậy không những làm giảm lượng CTR phải xử lý mà cịn góp
phần cải thiện việc xử lý bằng các phương pháp khác như đốt [12].
Công nghệ sản xuất từ các loại CTR như thức ăn thừa, chất thải chăn ni
thành khí metan sinh học để chạy xe buýt. Sử dụng khí metan sinh học là một bước
nhảy vọt trên phương diện bảo vệ môi trường. Ở Canada, các nhà nghiên cứu thuộc
Trung tâm Nghiên cứu Quốc gia (CNRC) đã sản xuất được hydro từ các chất thải hữu cơ
và từ các chất thải nơng nghiệp.
1.2.2. Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam
1.2.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam
Quá trình phát sinh CTR gắn liền với quá trình sản xuất và sinh hoạt của con
người. Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát sinh
trung bình tăng từ 150- 200%, trong đó CTRSH đơ thị tăng trên 200% và cịn tiếp
tục gia tăng trong thời gian tới (Bảng 1.5). Dự báo đến năm 2015, khối lượng CTR
phát sinh ước đạt khoảng 44 triệu tấn/năm.
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008
TT


Loại CTR

Đơn vị tính

Năm 2003

Năm 2008

1

CTR đơ thị

Tấn/năm

6.400.000

12.802.000

2

CTR cơng nghiệp

Tấn/năm

2.638.400

4.786.000

3


CTR y tế

Tấn/năm

24.500

179.000

4

CTR nông thôn

Tấn/năm

6.400.000

9.078.000

5

CTR làng nghề

Tấn/năm

774.000

1.023.000

6


Tổng cộng

Tấn/năm

16.236.900
27.868.000
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo MT Quốc gia năm 2007 -

15


Môi trường làng nghề, Hà Nội. [3].
Tổng lượng CTRSH ở các đơ thị phát sinh trên tồn quốc tăng trung bình 10
÷16% mỗi năm. Tại hầu hết các đơ thị, khối lượng CTRSH chiếm khoảng 60 - 70%
tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%) [5].
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh,
chiếm tới 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị, tương ứng
khoảng 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) [6]. Nhìn chung ở nước ta, lượng chất
thải rắn phát sinh hàng năm chủ yếu có nguồn gốc từ các đơ thị, tiếp đến là các
vùng nông thôn. Chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và làng nghề
chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều (Hình 1.2).

Hình 1.2. Các nguồn phát thải CTR toàn quốc năm 2008
và dự báo cho năm 2015 [3]
1.2.2.2. Phân loại chất thải rắn và tình hình thu gom, vận chuyển
a. Phân loại tại nguồn
Công tác thu gom CTR mặc dù ngày càng được chính quyền các cấp quan
tâm, nhưng do lượng CTR ngày càng tăng, năng lực thu gom còn hạn chế cả về thiết


16


×