Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu các lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển du lịch khu vực phía nam tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.9 KB, 50 trang )

..

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------------------------

LÊ THỊ THÙY DUNG

NGHIÊN CứU XÁC LậP CƠ Sở ĐịA LÝ PHụC Vụ
PHÁT TRIểN DU LịCH KHU VựC NAM TỉNH NGHệ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------------------------

LÊ THỊ THÙY DUNG

NGHIÊN CứU XÁC LậP CƠ Sở ĐịA LÝ PHụC Vụ
PHÁT TRIểN DU LịCH KHU VựC NAM TỉNH NGHệ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Địa Lý Tự Nhiên


Mã số: 60440217

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH. PHẠM HOÀNG HẢI

HÀ NỘI – NĂM 2016

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Những số liệu tham khảo và dẫn chứng đều có nguồn trích dẫn
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thùy Dung

iii


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- GS.TSKH Phạm Hoàng Hải người đã trực tiếp hướng dẫn về mặt khoa học
và giúp đỡ tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài.
- Các thầy cô giáo, các nhà khoa học trong khoa Địa lý, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN; Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đãnhiệt tình giảng dạy và hỗ trợ trong q trình thực hiện đề tài.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An, Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh

Nghệ An, Trung tâm khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ, UBND Tỉnh Nghệ An đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp nguồn tài liệu, số liệu và tư vấn những thơng tin bổ ích
liên quan đến đề tài.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện để đề tài được hoàn thành .
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lê Thị Thùy Dung

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................................ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH BẢN ĐỒ ...........................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH ............................................................................................... 5
1.1.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về tài nguyên du lịch .............................5
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................5
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................12
1.1.3. Tại địa bàn nghiên cứu .............................................................................17
1.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................20
1.2.1. Tài nguyên du lịch ....................................................................................20
1.2.2. Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch .......................................25
1.2.3. Phân vùng địa lý tự nhiên .........................................................................28

1.2.4. Tổ chức lãnh thổ du lịch ...........................................................................29
1.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .........................................................33
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................33
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................35
CHƢƠNG 2ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN, KINH TẾ XÃ HỘI – CƠ
SỞ PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC NAM TỈNH NGHỆ AN. .......................... 37
2.1. Điều kiện tự nhiên: .........................................................................................37
2.1.1.Vị trí địa lí .................................................................................................37
2.1.2. Địa hình ....................................................................................................40
2.1.3. Khí hậu .....................................................................................................42
2.2. Tài nguyên du lịch ..........................................................................................45
2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên. ............................................................................45
2.2.2. Tài nguyên nhân văn: ...............................................................................47

v


2.2.2.Các sản phẩm du lịch tiêu biểu. .................................................................67
2.2.3.Địa danh du lịch đặc trưng. .......................................................................68
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................79
2.3.1. Kinh tế. .....................................................................................................79
2.3.2. Văn hóa. ....................................................................................................80
2.3.3. Xã hội. ......................................................................................................80
2.3.4. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................81
2.4. Phân vùng địa lý tự nhiên ...............................................................................83
2.4.1. Cấp phân vị và các chỉ tiêu phân vùng .....................................................83
2.4.2. Phân vùng địa lý tự nhiên. ........................................................................85
CHƢƠNG 3ĐÁNH GIÁ, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG DU LỊCH KHU VỰC NAM TỈNH NGHỆ AN............................................... 90
3.1. Hiện trạng phát triển du lịch ..........................................................................90

3.2. Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch Nam Nghệ An ......................95
3.2.1. Xây dựng thang đánh giá..........................................................................95
3.2.2. Kết quả đánh giá. ....................................................................................104
3.3. Định hướng phát triển bền vững du lịch Nam Nghệ An. .............................106
3.3.1. Định hướng về tổ chức không gian phát triển du lịch. ...........................106
3.3.2. Định hướng về thị trường khách du lịch: ...............................................112
3.3.3. Định hướng về phát triển sản phẩm du lịch: ..........................................113
3.3.4. Định hướng về quảng bá xúc tiến du lịch: .............................................114
3.3.5. Định hướng về phát triển nguồn nhân lực: .............................................114
3.4. Các giải pháp thực hiện ................................................................................115
3.4.1. Giải pháp về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường .........................115
3.4.2. Giải pháp về liên kết và đa dạng hóa sản phẩm du lịch .........................115
3.4.3. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch ....................................................116
3.4.4. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch .................................................116
3.4.5. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ....................117
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 120

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DLST: Du lịch sinh thái
PTBV: Phát triển bền vững
PTDL: Phát triển du lịch
VQG: Vườn quốc gia
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
LHDL: Loại hình du lịch
SKH: Sinh khí hậu

DSVH: Di sản văn hóa
DTLS – VH: Di tích lịch sử - văn hóa
TNDL: Tài nguyên du lịch
CSVC – HTKT: Cơ sở vật chất - hạ tầng kĩ thuật
RTL: Rất thuận lợi
TĐTL: Tương đối thuận lợi
TL: Thuận lợi
ITL: Ít thuận lợi.

vii


DANH MỤC HÌNH BẢN ĐỒ
Hình 2.1. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH KHU VỰC NAM NGHỆ AN ............................ 39
Hình 2.2. BẢN ĐỒ ĐỊA MẠO KHU VỰC NAM NGHỆ AN ..................................... 41
Hình 2.3. BẢN ĐỒ SINH KHÍ HẬU KHU VỰC NAM NGHỆ AN .......................... 43
Hình 2.4. BẢN ĐỒCÁC ĐIỂM DU LỊCH KHU VỰC NAM NGHỆ AN ............... 78
Hình 2.5. BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG KHU VỰC NAM TỈNH NGHỆ AN .................. 86
Hình 2.6. BẢN ĐỒ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THUẬN LỢI CỦA CÁC TIỂU VÙNG
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC NAM NGHỆ AN.......................... 105
Hình 2.7. BẢN ĐỒ ĐỊNH HƢỚNG KHƠNG GIAN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
KHU VỰC NAM NGHỆ AN............................................................................................ 111

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Ma trận tam giác xác định trọng số ................................................................ 96
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả đánh giá 5 LHDL đƣợc lựa chọn ................................ 100
Bảng 3.3: Đánh giá mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch khu vực Nam Nghệ An.

................................................................................................................................................. 101
Bảng 3.4: Đánh giá về cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật du lịch tại khu vực Nam
Nghệ An. ............................................................................................................................... 102
Bảng 3.5: Đánh giá khả năng tiếp cận tại khu vực Nam Nghệ An ........................... 103

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài:
Du lịch là ngành cơng nghiệp khơng khói mang lại nguồn lợi lớn cho nền
kinh tế quốc dân, cho địa phương. Càng ngày khi kinh tế càng phát triển, đời sống
con người được nâng cao thì nhu cầu du lịch tham quan nghỉ dưỡng càng lớn.
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ,
rất giàu về tiềm năng du lịch, từ miền ven biển, khu vực đồng bằng cho tới vùng
trung du, miền núi. Đây là mảnh đất địa linh nhân kiệt, sơn thủy hữu tình. Hoạt
động du lịch của tỉnh Nghệ An sơi động và nhơn nhịp nhất là khu vực phía Nam.
Đây được xác định là khu vực trọng điểm về du lịch tỉnh nhà, hội tụ nhiều tài
nguyên du lịch hấp dẫn và là điểm đến thu hút du khách trong nước và quốc tế.
Tiềm năng du lịch khu vực phía Nam rất lớn: du lịch tắm biển, khám phá các hòn
đảo, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, khám phá di tích lịch sử, cách mạng, văn
hóa - tâm linh... Giới hạn khu vực bao gồm: Thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, thành
phố Vinh, huyện Hưng Nguyên, huyện Nam Đàn, huyện Thanh Chương. Doanh thu
từ hoạt động du lịch của khu vực phía Nam chiếm phần lớn tỉ trọng trong doanh thu
du lịch của tỉnh Nghệ An, mang lại nguồn lợi lớn cho kinh tế tỉnh nhà. Thời gian
qua hoạt động du lịch của khu vực Nam Nghệ An đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch được quan tâm xây dựng. Lượng khách và doanh thu
từ hoạt động du lịch tăng lên góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên thực
tế phát triển du lịch ở đây vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Các sản
phẩm du lịch vẫn còn đơn điệu, trùng lặp, chưa thực sự nổi bật, tính liên kết giữa

các địa phương vẫn cịn hạn chế.Chính vì vậy, việc đánh giá một cách tồn diện về
tài nguyên du lịch, tiến hành phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch sẽ
là cơ sở cho việc tổ chức lãnh thổ du lịch trên địa bàn
Để phát huy hơn nữa những tiềm năng sẵn có và góp phần đưa Nghệ An
thốt khỏi tỉnh nghèo cần có những đánh giá tổng quan về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên phát triển du lịch… Vì vậy tác giả chọn đề tài là:” Nghiên cứu xác lập cơ sở
địa lý phục vụ phát triển du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An”, nhằm phát huy thế

1


mạnh, cải thiện khả năng cạnh tranh, tạo sản phẩm du lịch đặc thù nâng cao sức hấp
dẫn du lịch Nam tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu:
Xây dựng luận cứ khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch khu vực Nam tỉnh
Nghệ An trên cơ sở xác định sự phân hóa tự nhiên của lãnh thổ, từ đó đánh giá tổng
hợp mức độ thuận lợi của điều kiện địa lý và tài nguyên cho mục đích phát triển du
lịch theo từng vùng và tiểu vùng.
3. Phạm vi nghiên cứu:


Phạm vi khơng gian: Lãnh thổ phía Nam tỉnh Nghệ An
Ranh giới cụ thể được xác định trên bản đồ địa hình, bản đồ hành chính của tỉnh.
Bao gồm phạm vi của các huyện thị như sau: Thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc,
thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên, huyện Nam Đàn, huyện Thanh Chương.
Phía Bắc tiếp giáp với huyện Anh Sơn, Đơ Lương, n Thành, Diễn Châu, Phía
Nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh, Phía đơng giáp với Biển Đơng, phía tây giáp với Lào.


Phạm vi khoa học:


+ Giới hạn nội dung : phân tích, đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên
du lịch theo vùng, tiểu vùng đối với hai loại hình du lịch thế mạnh của khu vực là
du lịch tắm biển và du lịch văn hóa.
+ Đánh giá cảnh quan thiên nhiên, nhân sinh phục vụ cho phát triển du lịch khu
vực Nam tỉnh Nghệ An. Đề xuất định hướng phát triển du lịch theo từng vùng và đề
xuất định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An
4. Nội dung nghiên cứu:
+ Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam về tài nguyên du lịch, các phương pháp đánh giá điều kiện địa lý và tài
nguyên, phân vùng địa lý tự nhiên, tổ chức lãnh thổ du lịch.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ du lịch và xác định các loại
hình du lịch đặc trưng trên địa bàn tỉnh.
+ Xác định sự phân hóa lãnh thổ thông qua việc phân chia thành tiểu vùng địa lý tự
nhiên khu vực Nam tỉnh Nghệ An.

2


+ Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch theo các vùng, tiểu vùng. Đề xuất
định hướng phát triển du lịch theo từng vùng và đề xuất định hướng tổ chức lãnh
thổ du lịch
5. Kết quả
- Xây dựng bản đồ các vùng du lịch
- Xây dựng bản đồ tuyến, điểm du lịch
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học:
Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần hồn thiện thêm phương pháp
luận và phương pháp nghiên cứu về đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài
nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch. Luận văn đã phát triển hướng tiếp cận trên

quan điểm địa lý tự nhiên theo phương pháp phân vùng và đánh giá tổng hợp mức
độ thuận lợi của tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch theo từng vùng và tiểu
vùng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn, các bản đồ kết quả, các đề
xuất, kiến nghị là những luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quy hoạch du lịch xây dựng định hướng chiến lược, tổ chức
không gian phát triển du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An theo các vùng địa lý tự
nhiên trong lãnh thổ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu sẽ sử dụng:
- Phương pháp tổng hợp - phân tích tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp bản đồ - GIS
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có nội
dung gồm 3 chương . Cụ thể nội dung các chương bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đánh giá về tài nguyên
du lịch.

3


Chương 2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, kinh tế, xã hội - Cơ sở phát triển du lịch
khu vực phía Nam tỉnh Nghệ an.
Chương 3. Đánh giá, định hướng và giải phát triển bền vững du lịch khu vực Nam
tỉnh Nghệ An.

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ VỀ TÀI NGUN DU LỊCH
1.1.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu vềtài nguyên du lịch
1.1.1. Trên thế giới
+ Nhóm các cơng trình nghiên cứu về lý luận du lịch
- Hướng nghiên cứu mang tính lý luận về du lịch được phân tích dưới nhiều
góc độ: dưới góc độ xã hội, du lịch được xem như một hiện tượng xã hội, là sự di
chuyển tạm thời của con người từ nơi cư trú đến nơi khác nhằm thỏa mãn các nhu
cầu nghỉ dưỡng, thể thao giải trí; Dưới góc độ kinh tế, du lịch được coi là một
ngành kinh tế siêu lợi nhuận (R.Lanquar và R.Holler, 1992; R.Lanquar, 1993;
M.Morrison, 1998; Đ.N.Minh và V.L.Đình, 2001)...; Một số cơng trình nhìn nhận
du lịch dưới cả hai góc độ kinh tế và xã hội, coi du lịch như một ngành “cơng
nghiệp khơng khói”, có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tham quan, du lịch, giải trí...
(Mathieson và Wall, 1992; J.L.Michaud, 1983)...; Dưới góc độ tiếp cận cộng đồng,
du lịch được xác định là tổng hòa các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác
động qua lại giữa du khách, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng địa phương
(M.M.Coltman, 1991; Robert W.McIntosh, Chaler R.Goelder, J.R.Brent Ritchie,
1995); Dưới góc độ mơi trường, Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những
người đầu tiên cảnh báo về suy thối mơi trường do hoạt động du lịch gây ra với
những khái niệm về “du lịch rắn - hard tourism” để chỉ loại hình du lịch ồ ạt gây tổn
hại đến môi trường và “du lịch mềm - soft tourism” nhằm hướng đến một chiến
lược du lịch tôn trọng môi trường.
- Hướng nghiên cứu về du lịch sinh thái. Thuật ngữ “du lịch sinh thái” lần
đầu tiên được Héctor Ceballos-Lascurain (1987) đưa ra và được xác định là loại
hình du lịch dựa vào thiên nhiên. Du lịch sinh thái được nhiều học giả tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau: Laarman và Durst (1987) nhấn mạnh yếu tố tự nhiên

5



nhưng lại chưa đề cập đến vấn đề bảo tồn; Boo (1991), coi những giá trị tự nhiên và
văn hóa là nền tảng của du lịch sinh thái; Allen (1993) đề cập đầy đủ hơn mối quan
hệ giữa tự nhiên và con người, đồng thời đặc biệt chú trọng tới việc giảm thiểu tác
động tới môi trường và đáp ứng được những lợi ích của người dân địa phương.
Nhiều tổ chức Quốc tế cũng đưa ra các khái niệm về du lịch sinh thái theo các khía
cạnh là sản phẩm dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa, có trách nhiệm giáo dục mơi
trường, đóng góp cho bảo tồn và cho lợi ích của cộng đồng (TIES, 1990; IUCN,
1993; UNEP/WTO, 2002). Nhiều mơ hình phát triển du lịch sinh thái được thực
hiện tại các VQG trên thế giới như: VQG Galapagos (Equador), VQG Des Volcans
(Ruanda), VQG Antonio Manual (Costa Rica), VQG South Luangawa (Zambia),
khu dự trữ quốc gia Maasai Mara, VQG Amboseli (Kenia), khu bảo tồn thiên nhiên
Annapurma (Nepal) (K.Lindberg, M.E.Wood, D.Engeldrum, 1999, 2000)...
- Hướng nghiên cứu về du lịch bền vững. Từ những năm 1980 khi các vấn đề
về phát triển bền vững bắt đầu được đề cập, nhiều cơng trình đã được thực hiện
nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của du lịch có liên quan đến phát triển bền
vững. Vào đầu thập kỷ 90 thuật ngữ “du lịch bền vững” lần đầu tiên xuất hiện do
nhiều tổ chức và các học giả trên thế giới đề cập (UNWTO, 1992; WTTC, 1996,
L.Hens, 1998), đồng thời nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm đưa ra
các khía cạnh ảnh hưởng của du lịch đến phát triển bền vững (D.Pearce, 1989;
B.Boniface, C.Cooper,1993; B.Steck, 1999; C.Cooper, J.Fletcher, A.Fyfall,
D.Gilbert, S.Wanhill, 2008; S.McCool, R.N.Moise, 2008)...; WWF-UK (1998) đã
đưa ra 4 nguyên tắc của du lịch bền vững bao gồm: (1) phát triển du lịch trong khả
năng cho phép của tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo đảm hiệu suất cũng như sự tái
sinh của tự nhiên; (2) nhìn nhận sự đóng góp của của cộng đồng địa phương và tập
quán, lối sống của họ như một dạng tài nguyên du lịch; (3) đảm bảo người dân địa
phương được hưởng các nguồn lợi kinh tế từ hoạt động du lịch một cách công bằng;
(4) định hướng phát triển du lịch trên cơ sở mong muốn của cộng đồng địa phương.
Các cơng trình về phát triển du lịch bền vững tập trung hướng đến các mục tiêu xã
hội và phát triển cộng đồng, thông qua các hoạt động du lịch tạo công ăn việc làm


6


cho cộng đồng địa phương, giúp xóa đói giảm nghèo và góp phần bảo tồn thiên
nhiên (F.Bidaut, 2001; B.Debarbieux, 2001; P.Keller, 2001; M.Kinsley, 2001;
B.Prud'homme, 2001; K.Weiermair, 2001).
- Hướng nghiên cứu về sức chứa du lịch (sức chịu tải du lịch). Xuất hiện vào
những năm đầu của thập kỷ 60, việc xác định sức chứa nhằm mục tiêu thỏa mãn
nhu cầu của du khách nhưng khơng gây suy thối hệ sinh thái tự nhiên, không gây
xung đột xã hội giữa cộng đồng địa phương và du khách, khơng gây suy thối nền
kinh tế truyền thống của người dân bản địa (D’Amore, 1983; Shelby và Heberlein,
1987; Boo, 1990; Luc Hens, 1998)... Sức chứa du lịch được tiếp cận theo nhiều khía
cạnh như khả năng chịu tải kinh tế (O’Reilly, 1986), khả năng chịu tải xã hội, khả
năng chịu tải sinh thái (Getz, 1983; Mathieson và Wall, 1992; Carpenter R.A. và
Maragos J.E, 1989)...). Nhiều phương pháp tính sức chứa du lịch đã được đưa ra
như: xác định sức chứa thường xuyên của một điểm du lịch (CPI) thơng qua diện
tích của khu vực (AR) và tiêu chuẩn không gian tối thiểu cho một du khách; hoặc
tính sức chứa hàng ngày (CDP) của điểm du lịch bằng các chỉ số về sức chứa
thường xuyên (CPI) và công suất sử dụng mỗi ngày (TR) (Boullon, 1985;
A.M.Cifuentes, 1992; Héctor Ceballos-Lascurain, 1996). Gần đây, phương pháp
mới của A.M.Cifuentes và H.Héctor Ceballos-Lascurain về xác định khả năng chịu
tải vật lý (PCC) và hiệu quả chịu tải thực tế (ERCC) về số lượng khách đã được áp
dụng trong nhiều nghiên cứu (S.K.Cunliffe, 1999; UOA, 2000; UNEP, 2009).
Tóm lại, trong q trình phát triển, khái niệm du lịch khơng ngừng được mở
rộng, xuất phát từ các khái niệm ban đầu cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội,
chỉ đơn thuần là các chuyến đi xa khỏi nơi cư trú đến nhận thức cho rằng du lịch là
một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cao. Giai đoạn đầu, các cơng trình tập
trung nghiên cứu về ý nghĩa giải trí và giá trị kinh tế của hoạt động du lịch. Đến đầu
những năm 80 của thế kỷ XX, khi trào lưu du lịch sinh thái lần đầu tiên xuất hiện,

và đặc biệt khi các vấn đề về phát triển bền vững được đề cập thì các nhà khoa học
bắt đầu chú trọng đến việc bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên. Mặc dù xuất hiện
muộn, nhưng quan điểm phát triển du lịch bền vững đã nhanh chóng lan tỏa và được

7


vận dụng nhằm đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.
+ Nhóm các cơng trình về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch
- Tại Liên Xô (cũ) và các nước Ðông Âu
Cuối những nãm 1960 của thế kỷ XX, đặc biệt tại Liên Xô (cũ), bắt đầu xuất
hiện nhiều cơng trình đánh giá về điều kiện địa lý và tài ngun du lịch. Các cơng
trình tập trung vào việc đánh giá các hợp phần của tự nhiên và xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá tài nguyên du lịch như: các chỉ tiêu đánh giá bãi tắm về chiều rộng và vật
liệu nền đáy của bãi biển như cát, sỏi, cuội, sét, bùn... (Viện Ðịa lý - Viện Hàn lâm
Khoa học Liên Xô); Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đa dạng của cảnh quan cho dạo
chơi ngắm cảnh (V.X.Tauxkat, 1969; Mukhina, 1973); Các chỉ tiêu đánh giá mức
độ tương phản địa hình (I.U.Vedenhin và nnk, 1975); Các chỉ tiêu về nhiệt độ nước
để xác định thời hạn của mùa tắm (Kornilova, 1979); Ðánh giá toàn bộ các yếu tố tự
nhiên (Iu.A.Vedenhin và N.N.Mirosnhitrencô, 1981)...
Kế thừa các nghiên cứu của các học giả Liên Xô (cũ), các nhà khoa học
Bungari đã phát triển cả về phương pháp luận cũng như thực tiễn nghiên cứu, theo
Ð.Ð.Bắc (2005) đây được coi là quốc gia có các cơng trình về kiểm kê tài nguyên
du lịch một cách hệ thống (R.Robev, K.Bogdanov, G.Georgiev, 1980; P.Xtanev,
1984; K.Tiskov, 1984; N.Popova, 1993).
Tại các nước Ðức, Ba Lan, Hungari, các cơng trình đánh giá điều kiện địa lý
và tài nguyên được dựa trên các tiêu chí về vị trí địa lý

, điều kiện tự nhiên , giao


thơng phục vụ du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần (M.Klaus); Xây dựng mơ h́nh đánh giá
tài ngun tự nhiên cho mục đích du lịch (J.Vatrin Xkaia); Ðánh giá các nguồn
nước khống nóng nhằm phục vụ quy hoạch phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chữa
bệnh...
- Tại các nước Châu Á

8


Chịu ảnh hưởng lớn của trường phái địa lý Liên Xô (cũ), từ những năm 70
của thế kỷ trước, tại một số nước châu Á như Ấn Độ, Nhật Bản..., các nghiên cứu
về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch cũng chủ yếu theo hướng phân
loại, kiểm kê, đánh giá các thành phần tự nhiên để xây dựng các chỉ tiêu phù hợp
với mục đích du lịch như: đánh giá bãi biển cho hoạt động tắm biển (Horikava
Sasaki, Igarashi); Xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người (các nhà
khoa học Ấn Độ)...
Từ năm 1980, Trung Quốc được coi là một trong những quốc gia có tốc độ
phát triển du lịch nhanh và mạnh trên thế giới. Các nhà địa lý Trung Quốc đã dựa
trên bảng phân loại tài nguyên du lịch của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNTWO) để
kiểm kê, phân loại, đánh giá tài nguyên và các nguồn lực phát triển du lịch trên
phạm vi cả nước và các địa phương (D.Tiễn, 1992; V.Vinh, 1996; T.T.Bình, 1998;
N.T.Hổ, 2000; Đ.N.Minh, V.L.Đình, 2001).
- Tại các nước Mỹ và Tây Âu
Các cơng trình đánh giá điều kiện địa lý phục vụ mục đích du lịch, nghỉ
dưỡng được phát triển và đề cập thêm nhiều yếu tố mới như: dựa vào khả năng tiếp
cận, hiện trạng sử dụng đất, chất lượng môi trường, hệ thống đường trong rừng, địa
hình, các loại tài nguyên nước... (S.de Vries, M.Goossen; Fred Lawson, Manuel
Baud Bovy, 1982; ESCAP, 1995); Xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên mức độ
thuận lợi của số ngày mưa trong năm thích hợp với hoạt động du lịch (Dorenbos,

Pruitt); Xây dựng giản đồ tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm tuyệt đối phù hợp với
khách du lịch (UNTWO).
Dưới góc độ đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn, B.Rosemary (1998) dựa
vào các chỉ tiêu như: khả năng tiếp cận các hoạt động du lịch, cơ sở hạ tầng - vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch, sự lôi cuốn và sự tham gia của cộng đồng địa
phương.... Đồng thời, đánh giá tài nguyên du lịch cũng được coi là một bước cơ bản
trong quá trình quy hoạch phát triển du lịch của từng địa phương hoặc ở quy mô

9


quốcgia (E.Inskeep, 1991; B.Boniface, C.Cooper, 1993; C.A.Gunn, 1994; CM.Hall,
2008)
Nhiều phương pháp mới mang tính định lượng cao được áp dụng trong đánh
giá điều kiện địa lý và tài nguyên như phương pháp ma trận và các phương pháp
kinh tế môi trường như phương pháp “phân tích chi phí - lợi ích” (CBA), “chi phí
du hành” (TCM), phương pháp “đánh giá ngẫu nhiên” (CVM)...
Tóm lại, từ nửa cuối của thế kỷ XX, hướng nghiên cứu về đánh giá điều kiện
địa lý và tài nguyên du lịch được phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù
khơng có cùng xuất phát điểm và được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng
các cơng trình đều theo hướng đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên
cho mục đích phát triển du lịch. Các cơng trình nghiên cứu đi theo hướng từ mô tả,
kiểm kê đến việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá các điều kiện địa lý và tài nguyên
phục vụ mục đích du lịch, nghỉ dưỡng. Nhiều phương pháp đánh giá tài nguyên đã
được áp dụng, các phương pháp đánh giá phát triển dần từ định tính sang hướng
định lượng cao.
+ Nhóm các cơng trình nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch
Vào nửa cuối những năm 30 của thế kỷ XX, trong hệ thống các khoa học địa
lý đã hình thành một hướng mới, nghiên cứu về địa lý các nguồn khách du lịch, về
tiềm năng khai thác cho các hoạt động du lịch, về phân vùng và tổ chức lãnh thổ du

lịch. Theo hướng nghiên cứu này, có thể nói các nhà khoa học của các nước Xã hội
chủ nghĩa (theo trường phái địa lý Xô Viết) là những người tiên phong.
Dưới góc nhìn của các nhà địa lý Xơ Viết và khu vực Ðông Âu cũ, tổ chức
lãnh thổ du lịch được xem là một dạng của tổ chức lãnh thổ xã hội, mang tính lịch
sử và được hình thành, phát triển với các hình thức gồm hệ thống lãnh thổ du lịch,
thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và vùng du lịch (M.Buchvarov, 1975; E.N.Pertxik,

10


1978; M.Buchvarov, N.Apoxtolov, 1982; I.I.Pirojnik, 1985; El.Antanaxova và nnk,
1987; P.Evrev, 1988; I.Brumbarov, 1990; I.Brumbarov, R.Robev, 1994)
Trong khi đó ở các nước Mỹ và Tây Âu, những năm đầu thập kỷ 60 xuất
hiện trào lưu địa lý học hiện đại theo cách tiếp cận về một khơng gian mở khơng bị
bó hẹp bởi các rào cản về ranh giới lãnh thổ với mục tiêu góp phần quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Đặc biệt sau năm 1980, khi quan điểm phát triển bền
vững được đề cập thì các hoạt động du lịch nói chung được tiêu chuẩn hố, có sự
giám sát và kiểm tra chặt chẽ. Việc quản lý, sử dụng tài nguyên du lịch được tiến
hành theo hướng có lợi cho tài ngun và cộng đồng. Các cơng trình về tổ chức
lãnh thổ du lịch thường nghiên cứu về các định mức và tiêu chuẩn phù hợp với sức
chứa của tài nguyên phục vụ cho các hoạt động du lịch (Daniel J.Stynes, Cynthia
O’Halloran, 1987; C.A.Gunn, 1994; M.J.Staler, 1997; G.Cazé, R.Lanquar,
X.Raynouard, 2000)... Theo hướng này, tổ chức lãnh thổ du lịch cần hướng tới bốn
mục tiêu cơ bản bao gồm: đáp ứng sự hài lòng và thỏa mãn của du khách, đạt được
những hiệu quả về kinh doanh, bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch, tạo ra sự thống
nhất ở vùng du lịch và cộng đồng (C.A.Gunn, 1994). Theo quan điểm của các nhà
địa lý phương Tây, tổ chức lãnh thổ du lịch được hình thành với các hình thức: hệ
thống du lịch và cụm tương hỗ phát triển du lịch.
Tóm lại, hướng nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch được hình thành khá
sớm và phát triển mạnh trong khoa học địa lý từ những năm 70 của thế kỷ XX. So

với Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, hướng nghiên cứu này tại các nước Mỹ và
Tây Âu tuy phát triển muộn nhưng phát triển độc lập và hoàn thiện hơn về phương
pháp luận. Đồng thời theo nhiều quan điểm tiếp cận hiện đại phù hợp với xu thế
phát triển du lịch của thế giới. Mặc dù vậy, dưới bất kỳ góc độ tiếp cận nào khi
nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch, các nhà khoa học đều hướng đến mục tiêu
chung là khai thác, sử dụng được hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch và các nhân
tố phục vụ du lịch nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.

11


1.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trước những năm 80 của thế kỷ XX các cơng trình nghiên cứu
về du lịch nhìn chung chưa nhiều, đặc biệt là những vấn đề về cơ sở lý luận và
phương pháp nghiên cứu. Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
Cộng sản Việt Nam (1986), thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước, du lịch được
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn có đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc
dân. Nhiều cơng trình nghiên cứu về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên, quy
hoạch, phân vùng và tổ chức lãnh thổ du lịch đã được cơng bố. Những cơng trình
này đã làm sáng tỏ được nhiều vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn từ quy mô lãnh
thổ cấp tỉnh, vùng đến phạm vi cả nước.
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về du lịch
- Hướng nghiên cứu lý luận về du lịch: tổng quan về lịch sử hình thành và
các xu hướng phát triển của du lịch trên thế giới qua các thời kỳ từ cổ đại, cận đại,
trung đại đến hiện đại. Phân tích các khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động du lịch (T.Đ.Thanh, 1999).
- Hướng nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái: được tiếp cận dưới nhiều
góc độ như dựa trên sự phân bố không gian của các vùng sinh thái đặc thù và các
điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng..., để đề xuất các hình thức phát triển và tổ
chức lãnh thổ du lịch sinh thái trên phạm vi cả nước (P.T.Lương, 1999, 2002); Phát

triển du lịch sinh thái dưới góc độ quy hoạch quốc gia và quản lý Nhà nước
(N.V.Lưu, 1999; R.Buckley, 1999); Phân tích mối quan hệ giữa du lịch sinh thái với
bảo vệ đa dạng sinh học và kiến nghị các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên tại các khu bảo tồn, các VQG và tại các vùng đất ngập nước ven biển
(L.V.Lanh, 1999; H.P.Thảo, 1999; I.Becker, 1999; N.N.Khánh, 1999; J.Jiménez,
G.Herrera, 2001)...
- Hướng nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững: được tiếp cận theo
nguyên tắc đảm bảo sự hài hồ về kinh tế, xã hội, mơi trường. N.Đ.H, V.V.Hiếu,
(2001) đã phân tích tác động nhiều mặt của hoạt động du lịch ở nhiều nước trên thế

12


giới đối với môi trường và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững phù
hợp với điều kiện Việt Nam; P.T.Lương (2002) xác định nhiệm vụ của du lịch bền
vữnglà phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng, có khả năng thu hút khách
cao song khơng gây phương hại và phải có trách nhiệm bảo tồn đến mơi trường tự
nhiên và văn hóa bản địa. Đồng thời đưa ra các nguyên tắc của phát triển du lịch
bền vững, trong đó chú trọng đến việc sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất
thải ra môi trường và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương; Luật Du lịch Việt
Nam (2005) cũng đã nêu rõ, “du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được
các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch
của tương lai” (Điều 4, Chương I).
- Hướng nghiên cứu về đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ quy hoạch, tổ
chức lãnh thổ du lịch:phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển du lịch, vai trò của tài nguyên đối với hoạt động du lịch, từ đó đưa ra các định
hướng tổ chức lãnh thổ du lịch của Việt Nam (V.T.Cảnh, 1990; N.M.Tuệ và nnk,
1997, 2010; P.T.Lương, 2001); Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn quy
hoạch và khai thác tài nguyên du lịch trên thế giới cũng như ở Việt Nam, áp dụng
các phương pháp điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn nhằm

mục đích tổ chức lãnh thổ du lịch, khai thác, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên - môi trường
du lịch (B.T.H.Yến và nnk, 2005, 2009).
- Hướng địa lý ứng dụng, đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ
mục đích du lịch, nghỉ dưỡng:
+ Đánh giá tài nguyên theo từng thành phần nhằm đưa ra các chỉ tiêu phù
hợp với từng loại hình du lịch như đánh giá mức độ tương phản địa hình (Đ.D.Lợi,
1993) [55]; Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu (N.Thám, N.H.Sơn, 2011)
+ Đánh giá mức độ thuận lợi các tổng thể tự nhiên phục vụ mục đích du lịch,
nghỉ dưỡng (N.T.Chinh, 1995; L.V.Tin, 2000; N.T.Hải, 2002; T.Q.Hải, 2006;
Đ.T.Dũng, 2009).

13


+ Đánh giá về sức chứa du lịch được tập trung nghiên cứu nhiều tại các VQG
như: tính sức chứa và phân vùng du lịch theo từng khu chức năng tại VQG Cát Tiên
(I. Becker, 1999); Ứng dụng hệ thông tin địa lý để tính sức chứa du lịch ở VQG
Bạch Mã (N.T.Hải và nnk, 2004); Tính sức chứa du lịch tại VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng (T.Nghi và nnk, 2007); Tiếp cận hệ thống trong đánh giá sức chứa du lịch cho
khu di tích danh thắng Yên Tử (T.V.Trường và nnk, 2011).
- Một số luận án tiến sĩ: đã bảo vệ thành công trong nước theo hướng điều
tra, đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên với mục đích
sử dụng hợp lý tài nguyên phục vụ quy hoạch không gian, tổ chức lãnh thổ du lịch
tại nhiều địa bàn khác nhau trên cả nước như: huyện Ba Vì, Hà Nội (Đ.D.Lợi,
1992); Tỉnh Nghệ An (N.T.Chinh, 1995); Thành phố Hải Phòng (N.T.Sơn, 1996);
Thừa Thiên Huế (L.V.Tin, 2000); VQG Cúc Phương (N.T.Sơn, 2000); Thành phố
Quảng Nam - Đà Nẵng (T.P.Minh, 2002); Thành phố Hà Nội và phụ cận (N.T.Hải,
2002); Thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận (Đ.Q.Thơng, 2004); Tỉnh Hịa Bình
(P.L.Thảo, 2006); Thành phố Đà Lạt và phụ cận (N.H.Xuân, 2009); Tiểu vùng du
lịch miền núi Tây Bắc (Đ.T.Dũng, 2009); Tỉnh Sơn La (Đ.T.Mùi, 2012)...

- Các văn bản định hướng phát triển ngành du lịch của Nhà nước:
+ Các bản quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên quy mơ tồn quốc với
các mục tiêu cụ thể qua từng giai đoạn phát triển phù hợp với thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước (Bộ VH-TT&DL, 1995)...
+ Các Văn kiện Đại hội Đảng và “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011- 2020” đều xác định mục tiêu phát triển du lịch trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn của cả nước; Nhiều nội dung cụ thể về du lịch và tài nguyên du
lịch được quy định trong các văn bản luật như: “Luật Du lịch”; “Luật di sản văn
hóa”...
+ Các định hướng chiến lược về phát triển du lịch bền vững đã được ban
hành, phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có
ngành du lịch phát triển trong khu vực (Bộ VH-TT&DL, 2002, 2010)...

14


+ Các chương trình hành động quốc gia về du lịch qua từng giai đoạn 2000 2005, 2006 - 2010, 2007 - 2012, 2013 - 2020 với quan điểm phát triển du lịch bền
vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh
quan, bảo vệ mơi trường. Đồng thời huy động mọi nguồn lực, phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng các
vùng, miền trong cả nước (TC DLVN, 2000, 2006, 2007, 2013)- Một số các hướng
nghiên cứu khác về du lịch như:
+ Hướng nghiên cứu về cụm ngành du lịch: mới được xây dựng thử nghiệm
mơ hình tại Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, dựa trên việc phân tích định lượng các
điều kiện về thương số định vị khu vực, thu nhập bình quân và tốc độ tăng trưởng
để xác định các cụm ngành du lịch phục vụ cho phát triển kinh tế khu vực miền
Trung (T.H.Trình, N.T.B.Thủy, 2008; N.T.Liêm, N.V.Long, 2010)...
+ Hướng nghiên cứu về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Phân tích hoạt động du
lịch dưới góc độ kinh doanh, coi hướng dẫn du lịch là hoạt động của các tổ chức
kinh doanh du lịch, thông qua các hướng dẫn viên và những người có liên quan để

đón tiếp, phục vụ, hướng dẫn khách trong suốt quá trình thực hiện chuyến du lịch
(Đ.T.Kiên, 1999; N.V.Đính, P.H.Chương, 2000); Nghiên cứu dưới góc độ kỹ năng
nghiệp vụ, quy trình hướng dẫn, phương pháp thuyết minh và cách thức xử lý
những tình huống khi hướng dẫn tham quan du lịch (N.C.Hiền, 1993, N.B.San và
nnk, 2001, 2006), hoặc ứng dụng tâm lý học - xã hội trong kinh doanh du lịch với
mục đích nhận biết tâm lý khách du lịch theo các tiêu thức khác nhau như theo quốc
gia, nghề nghiệp... (N.V.Đính, N.V.Mạnh, 1996)
+ Hướng nghiên cứu về nguồn nhân lực du lịch. Xác định nguồn nhân lực
trực tiếp và gián tiếp của hoạt động du lịch thơng qua việc phân nhóm: nhóm nhân
lực quản lý chung, nhóm nhân lực thuộc bộ phận quản lý chức năng, nhóm nhân lực
bảo đảm điều kiện kinh doanh du lịch, nhóm nhân lực trực tiếp tham gia vào các
quá trình kinh doanh du lịch (H.V.Hoan, 2006).

15


+ Hướng nghiên cứu về kinh tế du lịch. Phân tích các mối quan hệ cung - cầu
trên thị trường du lịch, phân loại thị trường du lịch theo khả năng kinh tế của bên
bán, bên mua, theo thị trường nội địa, quốc tế, theo thị trường nhận khách, gửi
khách... (N.V.Lưu, 2008; N.Đ.Phong, T.T.P.Thủy, 2009; B.X.Nhàn, 2009)…;
Nghiên cứu về lữ hành du lịch, T.V. Mậu (1998) đã xác định rõ hoạt động lữ hành
là loại hình hoạt động du lịch có ba thuộc tính: tổ chức - sản xuất, mơi giới trung
gian và khai thác; Các nghiên cứu về quản trị kinh doanh lữ hành phân tích hoạt
động trung gian và mối quan hệ của công ty lữ hành với các nhà cung cấp sản phẩm
du lịch, thông qua các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình
du lịch, quảng cáo... (N.V.Đính, P.H.Chương, 1998)…
*Nhóm các cơng trình về phân vùng lãnh thổ tự nhiên
Tại Việt Nam, các cơng trình về phân vùng lãnh thổ tự nhiên đã xuất hiện
ngay từ quá trình xây dựng và mở mang đất nước, mỗi triều đại đều đã phân chia
lãnh thổ thành những đơn vị nhiều cấp thuận tiện cho việc quản lý và quốc phòng.

Từ thế kỷ XV, nước ta đã có những cơng trình nghiên cứu theo địa vực hành
chính, tiếp cận với quan điểm dân tộc, độc lập và tự chủ của từng vùng. Tiêu biểu là
cơng trình “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi đã đề cập tới vị trị địa lý, ranh giới, quy
mô lãnh thổ, tổ chức xã hội, tình hình kinh tế với những nét đặc thù riêng.
Giai đoạn 1930 - 1960, các cơng trình nghiên cứu phân vùng do một số
người nước ngoài thực hiện trên cơ sở xác định sự phân hoá lãnh thổ theo hệ thống
phân vị phân vùng địa lý tự nhiên: Robequain (1936) đã phân chia Đông Dương
thuộc Pháp thành 8 vùng tự nhiên; Fridland (1956) trong luận án tiến sĩ của mình đã
chia miền Bắc Việt Nam thành 3 miền, 8 khu và 37 vùng trên cơ sở phân tích các
yếu tố đất và lớp phân hóa; T. N. Sêglova (1957) đã chia các khu vực tự nhiên của
Việt Nam theo một hệ thống phân vị đơn giản gồm 2 cấp vùng và á vùng, trong đó
vùng được phân chia theo yếu tố khí hậu có kết hợp với yếu tố địa hình, kiến tạo,
thực vật, cịn chỉ tiêu cấp á vùng chủ yếu dựa vào yếu tố địa mạo.

16


×