Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý mỏ than khánh hòa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

Dƣơng Thị Bích Hồng

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MƠI TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MỎ THAN
KHÁNH HÒA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

Dƣơng Thị Bích Hồng

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MƠI TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MỎ THAN
KHÁNH HÒA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS Lưu Đức Hải

Hà Nội - 2012

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................2
1.1. Công nghiệp khai thác than ..................................................................................2
1.1.1. Khai thác than ở Việt Nam ...........................................................................2
1.1.2. Khai thác than ở Thái Nguyên ......................................................................7
1.2. Tổng quan về mỏ than Khánh Hòa ....................................................................13
1.2.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................13
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................15
1.2.3. Đặc điểm than khoáng sản tại mỏ than Khánh Hòa....................................19
1.2.4. Hiện trạng khai thác tại mỏ than Khánh Hòa .............................................23
1.2.5. Kế hoạch phát triển mỏ ...............................................................................32
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................34
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................34
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................34
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................40
3.1. Hiện trạng và dự báo diễn biến chất lượng môi trường khu vực mỏ .............40

3.1.1. Mơi trường khơng khí .................................................................................40
3.1.2. Mơi trường nước .........................................................................................50
3.1.3. Môi trường đất ............................................................................................67
3.1.4. Đa dạng sinh học.........................................................................................70
3.1.5. Kinh tế xã hội, sức khỏe cộng đồng............................................................72

iii


3.1.6. Rủi ro, sự cố môi trường .............................................................................73
3.2. Đánh giá tổng quan hiện trạng công tác quản lý môi trường khu vực mỏ .........74
3.2.1. Các giải pháp quản lý môi trường đang thực hiện ......................................74
3.2.2. Đánh giá tổng thể và các vấn đề môi trường ưu tiên giải quyết .................79
3.3. Đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng môi trường khu vực mỏ .................85
3.3.1. Các giải pháp kĩ thuật .................................................................................85
3.3.2. Các giải pháp quản lý..................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................92
1. Kết luận .................................................................................................................92
2. Kiến nghị ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC .................................................................................................................97

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Trữ lượng các mỏ than Quảng Ninh (1000 tấn) .........................................3
Bảng 1.2. Biến động độ che phủ rừng tự nhiên khu vực ............................................6
Hòn Gai - Cẩm Phả (%) ..............................................................................................6
Bảng 1.3. Diện tích khai trường, bãi thải và đất nông nghiệp bị lấp bởi bùn, đất đá

thải khu vực Cẩm Phả (Ha) .........................................................................................6
Bảng 1.4. Sản lượng khai thác than trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...........................8
(2006-2009) .................................................................................................................8
Bảng 1.5. Trữ lượng, công suất các mỏ than tỉnh Thái Nguyên .................................8
Bảng 1.6. Lưu lượng nước thải một số mỏ than tỉnh Thái Nguyên ..........................10
Bảng 1.7. Tọa độ các điểm ranh giới mỏ than Khánh Hịa .......................................13
Bảng 1.8. Tình hình kinh tế khu vực mỏ...................................................................16
Bảng 1.9. Điều kiện xã hội khu vực ..........................................................................17
Bảng 1.10. Thông số thủy văn các suối khu vực mỏ than Khánh Hòa .....................20
Bảng 1.11. Tổng hợp các hạng mục cơng trình hiện có ............................................25
Bảng 1.12. Các yếu tố của hệ thống khai thác bờ công tác theo lớp đứng ...............26
Bảng 1.13. Các thông số của bãi thải ........................................................................29
Bảng 3.1. Nguồn phát sinh khí bụi do khai thác than mỏ Khánh Hòa ......................41
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu mơi trường khơng khí khu vực mỏ than Khánh
Hịa ............................................................................................................................42
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu mơi trường khơng khí khu vực xung quanh mỏ
than Khánh Hịa .........................................................................................................45
Bảng 3.4. Ước tính lượng bụi sinh ra do hoạt động khai thác ..................................49
Bảng 3.5. Dự báo tải lượng bụi phát sinh theo đơn vị diện tích, thời gian ...............50
Bảng 3.6. Nguồn phát sinh nước thải do hoạt động của mỏ .....................................51
Bảng 3.7. Lưu lượng nước chảy vào moong theo tính tốn của mỏ .........................52
Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước thải moong ..................................................52
Bảng 3.9: Kết quả phân tích mẫu nước thải moong tại cửa xả .................................53
Bảng 3.10. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ ................................................54

v


Bảng 3.11. Lưu lượng nước mưa chảy tràn tính theo từng khu vực mỏ ...................55
Bảng 3.12. Lượng cặn tích tụ trong nước mưa theo từng khu vực (kg) ...................55

Bảng 3.13. Kết quả phân tích mẫu tại cửa xả nước thải sinh hoạt ............................56
Bảng 3.14: Kết quả phân tích mẫu nước mặt đợt 1/2009 .........................................57
Bảng 3.15. Kết quả phân tích mẫu nước mặt đợt 1/2010 ..........................................57
Bảng 3.16. Kết quả phân tích nước mặt đợt 1/2011 .................................................58
Bảng 3.17: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm (đợt 3/2009) ....................................60
Bảng 3.18. Kết quả phân tích nước đợt 3/2010 ........................................................61
Bảng 3.19. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm đợt 1/2011 .......................................62
Bảng 3.20. Dự báo lượng nước chảy vào moong theo công suất thiết kế mỏ ..........64
Bảng 3.21. Lượng nước ngầm chảy vào moong khai thác giai đoạn mở rộng .........67
Bảng 3.22. Kết quả phân tích môi trường đất đợt 3/2010 .........................................68
Bảng 3.23. Kết quả phân tích mơi trường đất đợt 1/2011 .........................................69
Bảng 3.24. Phương tiện, thiết bị phòng chống cháy nổ ............................................78
Bảng 3.25. Đánh giá tổng hợp theo tiêu chí nhóm 1.................................................80
Bảng 3.26. Kết quả đánh giá theo tiêu chí nhóm 2 ...................................................81
Bảng 3.27. Kết quả đánh giá theo tiêu chí nhóm 3 ...................................................82
Bảng 3.28. Kết quả đánh giá theo tiêu chí nhóm 4 ...................................................83
Bảng 3.29. Kết quả đánh giá theo tiêu chí nhóm 5 ...................................................84

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Diễn biến hàm lượng COD trung bình năm tại các phụ lưu của Sơng Cầu
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ 2005 đến 2010 .....................................................11
Hình 1.2. Diễn biến hàm lượng BOD trung bình năm tại các phụ lưu của Sông Cầu
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ 2005 đến 2010 .....................................................11
Hình 1.3. Diễn biến hàm lượng As trên sơng Đu từ 2005 đến 2010 ........................12
Hình 1.4. Ô nhiễm bụi lơ lửng tại một số khu vực khai thác khoáng sản và sản xuất
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ 2008 đến 2010 .........................12
Hình 1.5. Sự suy giảm diện tích rừng tự nhiên hàng năm tại Thái Nguyên .............13

Hình 1.6. Sơ đồ cơng nghệ khai thác than tại mỏ than Khánh Hịa ..........................27
Hình 1.7. Sơ đồ cơng nghệ sàng tuyển than ..............................................................32
Hình 3.1. Sơ đồ các vị trí quan trắc, lấy mẫu ............................................................40
Hình 3.2. Biểu đồ hàm lượng bụi tại một số vị trí trong khu vực mỏ than Khánh Hịa
...................................................................................................................................45
Hình 3.3. Sơ đồ hệ thống xử lý bụi dự kiến ..............................................................87
Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải mỏ than Khánh Hòa theo
phương án đề xuất .....................................................................................................88

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên kí hiệu

1

BOD (Biochemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy sinh học

2

COD (Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy hóa học

3


DO (Dissolve oxygen)

Oxy hịa tan

4

EPA (The US Environment Protection

Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa

Agency)

Kỳ

5

MPN (Most Probable Number)

Số vi khuẩn có thể lớn nhất

6

TSS (Total Suspended Solid)

Tổng chất rắn lơ lửng

7

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

8

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

9

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
Ủy ban nhân dân

10 UBND

viii


MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển, các ngành công nghiệp nước ta được quan
tâm đầu tư và đẩy mạnh. Trong số đó phải kể đến các hoạt động của cơng nghiệp khai
thác và chế biến khống sản. Khai thác than là một hoạt động đã được quan tâm đầu tư
phát triển từ khá lâu. Sự tăng trưởng của các ngành kinh tế như điện, xi măng...luôn tỉ
lệ thuận với nhu cầu sử dụng than.
Trên cơ sở nhu cầu than ngày càng tăng trên thị trường, các hoạt động khai thác
và chế biến than cũng liên tục gia tăng. Bên cạnh những lợi ích kinh tế mà ngành khai

thác than mang lại, thì hoạt động này cũng đã can thiệp khá mạnh mẽ đến môi trường,
gây ra những tác động tiêu cực đến mơi trường địi hỏi các nhà đầu tư cần phải có các
giải pháp quản lý, giải pháp công nghệ và các giải pháp xử lý hợp lý nhằm giảm thiểu
những ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Thái Nguyên hiện là một trong những cái nôi của ngành khai thác và chế biến
khoáng sản của Việt Nam. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có khoảng 156 mỏ
và điểm khoáng sản đã và đang được đưa vào khai thác, chế biến. Than là khống sản
có tiềm năng của tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 7 mỏ
và điểm khoáng sản than, trong đó thăm dị, khai thác 6 mỏ; tổng trữ lượng đã đánh giá
cấp A + B + C1 đạt trên 90 triệu tấn, có 2 loại than: antraxit và than mỡ. Các mỏ than
chủ yếu sử dụng công nghệ khai thác lộ thiên với các moong sâu hàng trăm mét, bãi
thải trở thành các núi thải khổng lồ như các mỏ Phấn Mễ, mỏ Khánh Hòa, Mỏ than Bá
Sơn... [33].
Ngồi những lợi ích do ngành cơng nghiệp khai thác chế biến than mang lại cho
địa phương Thái Nguyên thì những tác động đến môi trường hiện nay cũng không nhỏ:
Vấn đề sạt lở bãi thải, hạ thấp mực nước ngầm, ơ nhiễm mơi trường khơng khí, làm
bẩn nguồn nước tưới tiêu...đang ngày càng gây bức xúc trong nhân dân.
Trước thực tế trên, đề tài ”Nghiên cứu hiện trạng môi trường và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý mỏ than Khánh Hòa, tỉnh Thái Nguyên”
nhằm mục đích đánh giá hiện trạng mơi trường, dự báo các vấn đề mơi trường phát
sinh trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý mơi trường mỏ
than Khánh Hịa, tỉnh Thái Ngun.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Công nghiệp khai thác than
1.1.1. Khai thác than ở Việt Nam

2


a. Đặc điểm các mỏ than nƣớc ta [17]

Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi là nước có nhiều nguồn khống sản trong đó
than đá chủ yếu tập trung tại các mỏ ở Hải Phòng, Quảng Ninh thuộc cuối hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lượng than tại đây chiếm 90% trên
cả nước.
Đặc điểm quan trọng nhất của các mỏ than ở Việt Nam thuộc khu vực hành lang
kinh tế là phần nhiều các mỏ than đều ở lộ thiên dễ khai thác. Tuy nhiên phần than ở
sâu trong lòng đất cũng khá dồi dào. Chỉ riêng ở Quảng Ninh trữ lượng than ở dưới
sâu -350 m đã có khoảng 6,5 - 7 tỷ tấn [19].
Than ở Việt Nam có 5 loại chính:
- Than antraxit
- Than mỡ
- Than bùn
- Than ngọn lửa dài
- Than nâu.
Than antraxit (than đá): Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở
vùng Quảng Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu - 300m); còn lại gần 200 triệu tấn là
nằm rải rác ở các tỉnh: Thái nguyên, Hải Dương, Bắc Giang.
Bảng 1.1. Trữ lƣợng các mỏ than Quảng Ninh (1000 tấn)
Trữ lượng khai
thác lộ thiên

Trữ lượng khai
thác lò bằng

Trữ lượng khai
thác giếng
đứng

3.523.640


215.476

470.356

2.837.808

1.422.362

192.442

150.793

1.079.127

333.563

12.410

113.746

207.407

Tổng trữ lượng
Trữ lượng đã
thăm dò
Trữ lượng mỏ
đang khai thác
Trữ lượng các
mỏ chuẩn bị
khai thác

Than mỡ: Trữ

lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ

lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ Làng Cẩm (Thái Nguyên) và
mỏ Khe Bố (Nghệ An).

3


Than bùn: Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U-Minh-Thượng và UMinh-Hạ).
Than ngọn lửa dài: Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng
địa chất trên 100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ
thiên, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với
sản lượng trên dưới 100 nghìn tấn/năm. Nhưng do nhà máy Xi măng Hải Phòng sẽ
ngừng hoạt động, nhà máy xi măng Bỉm Sơn được cải tạo với công nghệ mới, nên
không dùng than Na Dương từ 1999 trở đi. Than Na Dương là loại than có hàm lượng
lưu huỳnh cao, có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất
khó khăn và hạn chế.
Than nâu: Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn.
Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng
và công nghiệp hố học. Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dị ở khu
vực Bình Minh - Khối châu Hưng Yên, để đánh giá một cách chính xác trữ lượng,
chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu cơng nghệ khai thác thiết
kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về mặt địa hình, dân cư trong vùng
và về phương pháp khai thác v.v... Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất
và khai thác, đối với than nâu ở đồng bằng sơng Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây
dựng mỏ và khai thác từ 2015-2020 trở đi.
b. Công nghệ khai thác than nƣớc ta [17]

Những năm gần đây ngành than Việt Nam đã mạnh dạn cải tiến cơng tác quản lí
và áp dụng cơng nghệ tiên tiến vào khâu thăm dò, khai thác, sàng tuyển than làm thay
đổi hẳn diện mạo ngành khai thác than: công nghệ địa chấn, công nghệ khoan hiện đại
vừa lấy mẫu than, mẫu đá vừa phân tích được mẫu nước, mẫu khí. Trong các lị khai
thác thì sử dụng cột thủy lực đơn, đi cùng khoan nổ mìn hoặc máy khấu liên hợp trong
các vỉa than dày đến 2,5m; độ dốc đến 35o...
c. Hiện trạng môi trƣờng các khu vực khai thác than nƣớc ta
Về ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Mơi trường khơng khí các khu vực khai thác
khống sản và lân cận thường xun bị ơ nhiễm do bụi, khí độc, khí nổ và tiếng ồn
phát sinh ở hầu hết các khâu sản xuất. Đặc biệt khu vực Cẩm Phả, ng Bí, Mạo Khê
và các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Tu, Hà Phong - TP Hạ Long. Nhìn

4


chung, hàm lượng bụi tại các khu vực khai thác than, chế biến than đều vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 1,2 - 5,2 lần (trung bình trong 24 giờ); hàm lượng bụi tại các khu
dân cư lân cận các khu vực sản xuất, chế biến than tại Quảng Ninh vượt tiêu chuẩn cho
phép 3,3 lần (trung bình 24 giờ) [29].
Về nước thải mỏ: Tại vùng than, theo số liệu kê khai, nộp phí bảo vệ mơi trường
đối với nước thải cơng nghiệp của các đơn vị thuộc ngành than thì tổng lượng nước
thải mỏ năm 2009 đã kê khai là 38.914.075 m3. Tuy nhiên, lượng nước thải này chưa
tính đến nước rửa trôi từ các bãi thải mỏ. Hai thông số điển hình tác động đến mơi
trường là tính axit và cặn lơ lửng, bên cạnh đó là hàm lượng Fe và Mn. Độ pH của
nước thải mỏ dao động từ 3,1 - 6,5, hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng (TSS) vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 1,7 - 2,4 lần, cá biệt có nơi vượt đến 8,09 lần. Nước thải mỏ gây
nhiều ảnh hưởng đến hệ thống sông, suối, hồ, vùng ven biển như gây bồi lấp, làm mất
nguồn sinh thủy, suy giảm chất lượng nước... Do tác động lâu ngày, trong đó có tác
động của khai thác than trái phép trong một thời gian dài, một số hồ thủy lợi vùng
Đơng Triều, Quảng Ninh đã bị chua hóa, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước phục vụ

nông nghiệp [29].
Tác động đến địa hình, cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ yếu ở
những khu vực có khai thác than lộ thiên. Các bãi đổ thải tạo nên những quả đồi ở Cọc
Sáu cao 280 m, Nam Đèo Nai có độ cao 200 m, Đơng Cao Sơn cao 250 m, Đông Bắc
Bàng Nâu cao 150 m và Núi Béo cao 240 m... và nhiều bãi thải trên các sườn đồi. Bãi
thải thường có sườn dốc tới 350. Nhiều moong khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm
có độ sâu từ - 50 m đến - 150 m dưới mực nước biển trung bình (các mỏ Cọc Sáu, Hà
Tu, Núi Béo...) [29].
Vấn đề chiếm dụng đất trồng trọt và cây xanh: Diện tích đất canh tác và thảm
thực vật mà các mỏ khai thác than lộ thiên chiếm dụng là khá lớn. Tính riêng khu vực
Hịn Gai - Cẩm Phả hiện nay có khoảng 30 mỏ than lớn nhỏ đang hoạt động sử dụng
gần 4500 ha (trong đó có 04 mỏ đèo Nai, Cao Sơn, Cọc Sáu và Hà Tu là 3200ha). Tại
khu vực Hòn Gai, Nam đường 18A (Cẩm Phả) trong giai đoạn 1970 -1997, các hoạt
động khai thác than đã làm mất khoảng 2900 ha (trung bình mỗi năm mất 100 - 110
ha) đất rừng các loại, trong đó khoảng 2000 ha bị mất do mở vỉa, đổ đất đá thải. Độ
che phủ rừng tự nhiên từ 33,7% (1970) giảm xuống còn 6,7% (1985) và 4,7% (1997)
[20].

5


Bảng 1.2. Biến động độ che phủ rừng tự nhiên khu vực
Hòn Gai - Cẩm Phả (%)
Năm

1970

1985

1997


Rừng tự nhiên

33,7

6,7

4,7

Rừng trồng+Rừng tự nhiên

40,6

14,5

14,4
Nguồn: [21]

Bãi thải cao cũng gây các nguy cơ sạt lở, vùi lấp diện tích đất nơng nghiệp. Số
liệu tại khu vực Cẩm Phả diện tích đất nơng nghiệp bị vùi lấp cụ thể như sau:
Bảng 1.3. Diện tích khai trƣờng, bãi thải và đất nông nghiệp bị lấp bởi bùn,
đất đá thải khu vực Cẩm Phả (Ha)
Năm
Diện tích khai trường và
bãi thải
Diện tích đổ thải ra biển
Diện tích đất nơng nghiệp
bị lấp bởi bùn, đất thải

1970


1985

1997

1999

1100

1400

1880

2000

56

81

94

120

200

225

238

38

Nguồn: [21]

Ngồi những nguy cơ về ô nhiễm môi trường, biến đổi cảnh quan, suy giảm đa
dạng sinh học thì hoạt động khai thác than cũng để lại nhiều rủi ro về sạt lở, trượt lở
đe dọa tính mạng người dân do các "núi thải khổng lồ". Tại khu vực khai thác than lộ
thiên thuộc thị xã Cẩm Phả thường xuyên xảy ra các vụ sạt lở núi thải gây hậu quả rất
nghiêm trọng về người và tài sản. Nguyên nhân là do cao trình của các "núi thải"
khơng được xử lý cắt tầng, che chắn đúng quy trình kỹ thuật. Tại các vùng khai thác
theo cơng nghệ hầm lị, một vấn đề nan giải là các chủ dự án mới chỉ quan tâm mở mới
các đường lò mà chưa thực sự ý thức về phương án hồn thổ sau khi lị hết khả năng
khai thác than. Theo đó, có thể hình dung dưới lòng đất là chằng chịt, xiên chéo những
đường lò mới, cũ đan xen nhau. Đây chính là nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn bất
ngờ như sập lò, bục túi nước, nổ khí metal mà thực tế đã và đang diễn ra. Hậu quả là
hàng chục thợ lò bị vùi lấp, chết cháy, chết ngạt [25].
Vấn đề công nghệ khai thác, đổ thải không đúng kĩ thuật, không đầu tư cho các
cơng trình bảo vệ mơi trường ngay từ giai đoạn bắt đầu của dự án, công tác hồn thổ
khơng được chú trọng là những ngun nhân gây biến đổi môi trường, ô nhiễm nước,
thiệt hại về sức khỏe công nhân, nhân dân vùng than. Đây là một thực tế đang rất cần

6


sự quan tâm của các cấp, ngành, cơ quan quản lý và đặc biệt là nhận thức của các nhà
đầu tư, chủ dự án khai thác than.
1.1.2. Khai thác than ở Thái Nguyên
a. Đặc điểm các mỏ than ở Thái Ngun [15][27]
Than là một trong những khống sản có tiềm năng của tỉnh Thái Nguyên. Trên
địa bàn tỉnh đã phát hiện 13 mỏ và điểm khống sản, trong đó thăm dò, khai thác 6 mỏ.
Gồm 02 loại than: than đá và than mỡ với tổng trữ lượng gần 100 triệu tấn (hiện còn lại
khoảng 63,8 triệu tấn), đứng thứ hai trong cả nước, chất lượng tương đối tốt. Các mỏ có

trữ lượng lớn là Khánh Hịa (59,3 triệu tấn), Núi Hồng (15,08 triệu tấn); hai mỏ Làng
Cẩm và Âm Hồn mỗi mỏ có trữ lượng trên 3,6 triệu tấn than mỡ. Thái Nguyên được
đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước (riêng trữ lượng than mỡ
trong ngành luyện kim đứng đầu trong cả nước), đủ đáp ứng các nhu cầu về luyện kim,
sản xuất nhiệt điện và các nhu cầu khác không chỉ của bản thân tỉnh mà còn các tỉnh
khác trong cả nước.
Than Antraxit có 04 mỏ: Núi Hồng, Âm Hồn, Ba Sơn, Quan Triều trong đó mỏ
than Quan Triều được khai thác từ đầu thế kỷ 20 và được thăm dò đánh giá trữ lượng
1969. Trữ lượng mỏ than đã được đánh giá cấp B + C1 là 46,2 triệu tấn.
Than mỡ có mỏ than Phấn Mễ (Bắc Làng Cẩm, Nam Làng Cẩm) được thăm dò
khai thác để luyện than Cốc cho Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên. Trữ lượng
(theo phân cấp cũ) A + B + C1 tính đến 31/12/1967 là 3,6 triệu tấn.
b. Thực trạng hoạt động các mỏ than trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Các điểm khai thác than tập trung chủ yếu vùng Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên
trên địa bàn các huyện Đại Từ, Phú Lương. Các mỏ khai thác than lớn của Thái
Nguyên như mỏ than Khánh Hòa, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Núi Hồng, mỏ than Bá
Sơn...
Nhìn chung hoạt động khai thác than trên địa bàn đã được bắt đầu từ khá lâu: mỏ
than Khánh Hòa bắt đầu hoạt động từ 1949; than Núi Hồng bắt đầu hoạt động từ 1980,
mỏ than Bá Sơn bắt đầu từ 1983, mỏ than Phấn Mễ bắt đầu hoạt động từ những năm
1966 [21]. Qua thời gian, bên cạnh những lợi ích về mặt kinh tế xã hội như tăng nguồn
thu ngân sách cho tỉnh, thì hoạt động khai thác than với cơng nghệ cịn lạc hậu đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến mơi trường, địa hình và cảnh quan tỉnh Thái Nguyên. Theo số

7


liệu Sở Tài Ngun Mơi trường tỉnh Thái Ngun, tính đến 31/12/2009, sản lượng
khai thác than trên địa bàn tỉnh như sau:
Bảng 1.4. Sản lƣợng khai thác than trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

(2006-2009)
Loại khoáng
sản
Than

Đơn vị
tấn

Sản lượng khai thác
2006

2007

2008

2009

978.689

1.073.916

1.058.476

1.261.974
Nguồn: [27]

Như vậy so với năm 2006 thì sản lượng than khai thác trên địa bàn tỉnh 2009 tăng
28,94%. Các mỏ than ngày càng mở rộng về quy mô, công suất. Theo số liệu thực tế
trữ lượng, cơng suất và diện tích các mỏ than trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như sau:
Bảng 1.5. Trữ lƣợng, công suất các mỏ than tỉnh Thái Nguyên

TT

Tên mỏ và vị trí

Đơn vị khai thác

Trữ
lƣợng
mỏ

1

Mỏ than Núi Hồng, Yên
Lãng, Đại Từ

Công ty TNHH
MTV Công nghiệp
Mỏ Việt Bắc-TKV

15,075
tr tấn

Mỏ than Khánh Hịa, Xã
Phúc Hà - Thành phố

Cơng ty TNHH

2

Thái Nguyên và xã An

Khánh - Đại Từ

3

Mỏ than Phấn Mễ, xã
Phục Linh, Hà Thượng
huyện Đại Từ (Bắc và
Nam Làng Cẩm)

4

Mỏ than Bá Sơn, xã Sơn
Cẩm và Cổ Lũng huyện
Phú Lương

5

6

MTV Công nghiệp
Mỏ Việt Bắc-TKV

Công ty cổ phần
Gang Thép Thái
Nguyên
Công ty cổ phần
Xây dựng và Khai
thác than Thái

Công suất

khai thác hiện
tại (tấn/năm)

Diện tích
chiếm đất
(ha)

350.000

278,1

400.000

328

3,6 tr
tấn

- Phân xưởng
lộ thiên:
100.000; phân
xưởng hầm lị:
30.000

66,3

1,5 tr
tấn

40.000-50.000


50

37.000

19,91

30.000

14,5

59,3 tr
tấn

Ngun

Mỏ than Gốc Thơng xã
An Khánh huyện Đại Từ

Công ty cổ phần
Xây dựng và Khai

và Cổ Lũng huyện Phú
Lương

thác than Thái
Nguyên

tấn


Mỏ than An Khánh - Cù

Công ty cổ phần

0,3 tr

8

0,4 tr


7

8

Vân xã An Khánh và Cù
Vân huyện Đại Từ

khai khoáng miền
núi

tấn

Mỏ than Làng Bún, xã
Phấn Mễ huyện Phú
Lương

Công ty cổ phần
Gang thép Gia Sàng


0,15 tr
tấn

8000

5,0

Doanh nghiệp Anh
Thắng

0,12 tr
tấn

4500

4,9

Công ty liên doanh
kim loại màu Việt
Bắc

0,22 tr
tấn

15.000

41,8

Mỏ than Minh Tiến Phú Cường, xã Minh
Tiến và Phú Cường

huyện Đại Từ

Mỏ than Cát Nê xã Cát
9

Nê huyện Đại Từ và xã
Phúc Thuận huyện Phổ
Yên

Nguồn: [21]
Nhìn chung các mỏ than Thái Nguyên phân bố rải rác trên địa bàn tỉnh, tập trung
vùng Tây Bắc của tỉnh. Trữ lượng các mỏ than tương đối lớn, hoạt động khai thác than
diễn ra ngày càng nhiều, các mỏ than trong xu thế mở rộng và nâng cao công suất
đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của kinh tế tỉnh Thái Nguyên.
c. Thực trạng môi trƣờng do hoạt động của các mỏ than trên địa bàn tỉnh
Việc mở rộng và nâng cao công suất các mỏ than trong thời gian qua đã gây tác
động không nhỏ đến môi trường khu vực tỉnh.
Nguy cơ thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp, giảm đa dạng sinh học: Theo số liệu
thống kê tại bảng 1.5 diện tích chiếm đất của các mỏ than là 808,51 ha, phần diện tích
này trước đây là đất rừng và đất nông nghiệp. Điều này cũng cho thấy sự thu hẹp của
diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo là suy giảm về đa dạng sinh học,
biến đổi địa hình.
Nguy cơ hạ thấp mực nước ngầm: Việc để lại moong, các đường lị có độ sâu lớn
(moong Bá Sơn hiện tại đang ở mức -30m dự kiến khai thác đến -50m sẽ chuyển sang
khai thác hầm lò xuống mức -100m, moong lộ thiên mỏ than Phấn Mễ hiện đang khai
thác đến mức -192m dự kiến kết thúc mức -230m; các đường lò hiện xuống mức 100m dự kiến kết thúc mức -200m; moong lộ thiên mỏ than Khánh Hòa hiện đã xuống

9



sâu tới mức -87m (moong D) và -120m (moong C)) tác động khá lớn đến mực nước
ngầm khu vực.
Nguy cơ về sạt lở, trượt lở: Các bãi thải có độ cao lớn (bãi thải mỏ Bá Sơn đang
đổ đến cos + 70m; bãi thải mỏ Phấn Mễ đang đổ đến cos + 155m dự kiến kết thúc ở
cos +190m ảnh hưởng không nhỏ đến sinh thái và các hoạt động kinh tế xã hội của dân
cư các xã Sơn Cẩm, Cổ Lũng (huyện Phú Lương), An Khánh, Cù Vân, Hà Thượng,
Phục Linh (Đại Từ), Phúc Hà (thành phố Thái Nguyên) - là những xã có các điểm khai
thác than điển hình trên địa bàn tỉnh. Qua thực tế khảo sát các bãi thải cho thấy, hầu
hết việc đổ thải chưa đảm bảo thiết kế an toàn, phân cắt tầng thải đúng thiết kế do đó
vẫn xảy ra hiện tượng trượt lở, sạt lở bãi thải gây bồi lắng các suối xung quanh đặc
biệt là ảnh hưởng đến ruộng lúa của nhân dân, gây khó khăn trong sản xuất nơng
nghiệp.
Ơ nhiễm nguồn nước: Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong những loại
hình hoạt động phát sinh lượng nước thải lớn nhất trên địa bàn tỉnh, lưu lượng nước
thải phát sinh hàng năm trên 12,14 triệu m3, phần lớn nước thải tại các mỏ chỉ được xử
lý sơ bộ qua các hố lắng rồi xả ra nguồn nước mặt, thành phần ô nhiễm trong nước thải
là chất rắn lơ lửng, độ màu, một số kim loại nặng,...
Bảng 1.6. Lƣu lƣợng nƣớc thải một số mỏ than tỉnh Thái Nguyên
Lƣu lƣợng
TT

Tên mỏ

Vị trí

nƣớc thải
(m3/năm)

1


Mỏ than Núi Hồng

Xã Yên Lãng, huyện Đại Từ

998400

2

Mỏ than Khánh Hòa

Xã Phúc Hà, TP Thái Nguyên

1000000

3

Mỏ than Bá Sơn

Xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương

564480

Mỏ than An Khánh -

Xã An Khánh, xã Cù Vân, huyện Đại

Cù Vân

Từ


Mỏ than Phấn Mễ

Xã Phẫn Mễ, huyện Phú Lương

4
5

72000
6498444
Nguồn: [21]

Lưu lượng xả lớn lại không được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra ngồi mơi
trường đang là thực trạng tại các mỏ than.

10


Thành phần các chất ơ nhiễm có trong nước thải mỏ than chủ yếu là chất rắn lơ
lửng (SS) gây ảnh hưởng đến chất lượng các nguồn nước mặt xung quanh như sông
Đu (nguồn tiếp nhận nước thải mỏ than Phấn Mễ), suối Phượng Hoàng, suối Tân Long
- nguồn tiếp nhận nước thải các mỏ than Bá Sơn, An Khánh - Cù Vân, Núi Hồng...),
các suối này đều là các phụ lưu của Sông Cầu, đây là một trong những nguyên nhân
gây ô nhiễm sông Cầu.
Theo báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh Thái Ngun 2005-2010: Tại các phụ
lưu chính của Sông Cầu, chất lượng nước đều không đáp ứng được QCVN 08:2008
đối với nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Hàm lượng BOD 5,
COD vượt QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 từ 1,3 đến 3 lần (hình 1.1 và 1.2), đặc biệt
tại Sông Đu mức độ ô nhiễm là lớn nhất do tiếp nhận nước thải từ hoạt động công
nghiệp, nông nghiệp của huyện Phú Lương và các hoạt động khai thác khống sản


(mg/l)

trong khu vực, ngồi ô nhiễm hữu cơ còn ô nhiễm kim loại nặng asen (hình 1.3) [34].
35
30
25
20
15
10
5
0

2005
2006
2007
2008
2009
2010
QCVN A2
QCVN B1

Hình 1.1. Diễn
biến hàm
lƣợng
COD trung
bình năm
các phụ lƣu của Sông
Ch? Chu
Nghinh
Tư?ng

Sông Đu
Linhtại
Nham
Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ 2005 đến 2010
20
2005

(mg/l)

15

2006
2007

10

2008
2009
2010

5

QCVN A2
QCVN B1

0
Ch? Chu

Nghinh Tư?ng


Sơng Đu

Linh Nham

Hình 1.2. Diễn biến hàm lƣợng BOD trung bình năm tại các phụ lƣu của Sơng
Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ 2005 đến 2010
mg/l
0.06
0.05
0.04
0.03
0.02
0.01
0
Năm 2005
As

Năm 2006

Năm 2007

QCVN As A1

11

Năm 2008
QCVN As A2

Năm 2009


Năm 2010
QCVN As B1


Hình 1.3. Diễn biến hàm lƣợng As trên sơng Đu từ 2005 đến 2010
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Các hoạt động khoan nổ mìn, vận chuyển, đổ thải
trong hoạt động khai thác than là những nguồn phát sinh khí bụi chủ yếu, vấn đề ô
nhiễm bụi tại các khu vực khai thác than nói riêng và khai thác khống sản nói chung
là vấn đề khá lớn. Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2010,
hàm lượng bụi lơ lửng tại những khu vực này vượt tiêu chuẩn cho phép gần 05 lần

(mg/m3)

(hình 1.4) [34].
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
Xi măng Núi
Voi

M? s?t Tr?i
Cau

2008


2009

Xi măng
Quang Sơn

2010

Xi măng La
Hiên

M? than Bá
Sơn

M? than
Ph?n M?

M? than
Khánh Hồ

QCVN B?i

Hình 1.4. Ơ nhiễm bụi lơ lửng tại một số khu vực khai thác khoáng sản và sản
xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ 2008 đến 2010
Vấn đề ô nhiễm và suy thoái đất đai: Hoạt động khai thác than cũng gây những
ảnh hưởng xấu đến chất lượng đất đai khu vực xung quanh. Nước thải chứa nhiều kim
loại nặng, cặn lắng theo nước mưa chảy tràn đổ ra khu vực ruộng, ven suối tiếp nhận,
các hiện tượng trượt lở, xói mịn đất là những yếu tố chính làm suy thối đất đai vùng
mỏ.
Suy giảm hệ thực động vật: Cùng với các hoạt động công nghiệp khác, khai thác

than là nguyên nhân làm suy giảm diện tích rừng tự nhiên hàng năm của tỉnh.
Hàng năm, diện tích rừng tự nhiên đều bị suy giảm do các hoạt động kinh tế - xã
hội [34].

ha

108000
106000
104000
102000
100000
98000
96000
94000

12
2005

2006

2007

2008

2009


Hình 1.5. Sự suy giảm diện tích rừng tự nhiên hàng năm tại Thái Nguyên
Hiện nay diện tích rừng trồng theo các chương trình PAM, 327 tăng đáng kể. Tuy
nhiên hệ sinh thái rừng trồng có độ đa dạng sinh học thấp (chủ yếu là các loại keo,

bạch đàn, thông), sinh khối nhỏ và giá trị bảo vệ môi trường thấp hơn nhiều so với
rừng tự nhiên.
Mất rừng đồng nghĩa với việc mất điều kiện sống tự nhiên của các loài động vật
hoang dã. Sự suy giảm đa dạng sinh học thể hiện rõ ở sự tuyệt chủng một số lồi, suy
giảm cá thể ở nhiều lồi khác, trong đó có nhiều lồi q hiếm.
Đánh giá chung: Khai thác than trong những năm qua bên cạnh việc mang lại
những lợi ích kinh tế đáng kể cũng để lại nhiều vấn đề cần được quan tâm và giải
quyết: vấn đề thu hẹp diện tích đất đai, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm bụi, vấn đề
về sạt lở bãi thải, bồi lắng lịng suối... Để có các giải pháp triệt để cho vấn đề này nhất
thiết phải có sự quan tâm đồng bộ từ các nhà đầu tư, cơ quan quản lý và chính quyền
địa phương.
1.2. Tổng quan về mỏ than Khánh Hịa
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý [7]
Mỏ than Khánh Hoà thuộc là một bộ phận thuộc khoáng sàng Ba Sơn – Quan
Triều, thuộc địa phận xã Phúc Hà – Thành phố Thái Nguyên, xã Sơn Cẩm, huyện Phú
Lương, xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Tọa độ các điểm mốc theo Quyết định số 1988/QĐ-HĐQT ngày 22/08/2008 của
Hội đồng Quản trị Tập đoàn TKV V/v giao thầu quản lý, bảo vệ ranh giới mỏ, tài
nguyên trữ lượng than và tổ chức khai thác than cho Công ty TNHH MTV Công
nghiệp mỏ Việt Bắc-TKV được trình bày trong bảng 1.7:
Bảng 1.7. Tọa độ các điểm ranh giới mỏ than Khánh Hòa

Ký hiệu

103-1

Toạ độ mốc mỏ (m)
(Hệ toạ độ HN 1972, kinh tuyến Hệ toạ độ VN-2000, kinh tuyến
trục 105).

trục 105, múi chiếu 30
X
Y
X
Y
2393127
578441
2392937.695
578270.751

13


103-2
103-3
103-4
103-5
103-6
103-7
103-8
103-9
103-10
103-11
103-12
103-13
103-14
103-15
103-16
103-17
103-18

103-19

2393124
2392698
2391902
2391940
2391546
2390939
2390380
2390227
2390359
2390637
2390961
2391512
2392103
2392150
2392106
2391518
2391330
2392313

578669
579258
580235
580776
581582
581850
581769
580608
580220

580044
579948
579240
578673
578700
578879
579688
580491
579446

2392934.695
2392508.734
2391712.808
2391750.804
2391356.840
2390749.897
2390190.951
2390037.968
2390169.956
2390447.930
2390771.899
2391322.848
2391913.792
2391960.788
2391916.792
2391328.846
2391140.862
2392123.771

578498.730

579087.674
580064.580
580605.529
581411.453
581679.426
581598.433
580437.542
580049.579
579873.596
579777.606
579069.673
578502.728
578529.725
578708.708
579517.631
580320.555
579275.655
Nguồn: [7]

Diện tích tồn mỏ than Khánh Hịa là 3,28 km2.
Tiếp giáp các phía của mỏ như sau:
- Phía Đơng giáp cánh đồng lúa xã Phúc Hà.
- Phía Tây giáp khu dân cư xã An Khánh.
- Phía Nam giáp khu dân cư và cánh đồng lúa xã An Khánh và Phúc Hà.
- Phía Bắc giáp khu dân cư xã An Khánh.
Mỏ nằm ở phía Đơng và phía Bắc của xã Phúc Hà, phía Đơng Nam của xã An
Khánh. Khu vực quanh mỏ đều có dân cư sinh sống với gần 100 hộ dân. Phía Đơng
Nam của mỏ là trụ sở của UBND xã Phúc Hà, Trường tiểu học xã Phúc Hà.
Khu vực khai trường cách hộ dân gần nhất: 500m.
Khu vực bãi thải cách hộ dân gần nhất: 50m.

b. Đặc điểm địa hình [8]
Khu mỏ nằm trong một thung lũng kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam với
chiều dài khoảng 6 km, rộng 600 - 700m. Địa hình khu mỏ dốc dần từ phía Tây Bắc
(độ cao trung bình 32m) xuống Đơng Nam (độ cao trung bình 28m). Phía Nam và

14


Đông Nam khu mỏ là các dải đồi thấp với độ cao từ 30 - 70m. Đơi nơi có những đỉnh
đồi cao trên dưới 130m. Phía Bắc khu mỏ là núi Sơn Cẩm có độ cao trên 200m.
c. Khí hậu thủy văn [8]
* Khu mỏ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa vào tháng 5 đến tháng 10. Lưu lượng mưa trong mùa thay đổi
từ 1.800 - 2.000mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8, 9, hướng gió Nam và Đơng
Nam, nhiệt độ khơng khí cao nhất trong năm từ 37 - 38oC (vào tháng 7 và 8). Mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khơng khí khơ ráo, lượng mưa nhỏ, hướng gió Bắc,
Đơng Bắc. Nhiệt độ mùa này thấp, trung bình từ 10 - 15oC, có những ngày lạnh nhất
giảm xuống đến 3 - 4oC.
* Hệ thống sông suối
Khu vực Khánh Hịa có hai hệ thống suối chính: Hệ thống suối chảy theo phương
và hệ thống suối chảy vng góc với đường phương các vỉa than. Hệ thống suối chảy
theo phương các vỉa than, đáng kể nhất là suối Huyền. Đây là con suối lớn chạy gần
như dọc theo trung tâm khu mỏ theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Hệ thống suối chảy
vng góc với đường phương các vỉa than, phải kể đến suối Làng Ngò, đây là hợp lưu
của các suối: Suối Nước và suối Tràm Hồng. Suối Làng Ngò hợp với suối Huyền tạo
nên suối Nam Tiền, suối Nam Tiền đổ ra suối Tân Long ở phía Đơng Bắc khu mỏ.
Đây chính là một nhánh của sơng Cầu.
Suối Tân Long là nguồn tiếp nhận nước thải trực tiếp của mỏ than, nước suối hiện
nay được sử dụng phục vụ cho mục đích sản xuất nơng nghiệp. Suối có lòng hẹp, độ
dốc thoải, chiều rộng của suối từ 2,5 - 3m, chiều sâu từ 0,5 - 1m, lưu lượng nước lớn

vào mùa mưa (19.967 l/s) và nhỏ nhất vào mùa khô (128 l/s).
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội [16]
a. Điều kiện kinh tế
Khu mỏ Khánh Hoà nằm trong vùng kinh tế khá phát triển, nằm gần thành phố
Thái Nguyên, một trong những trung tâm kinh tế lớn vùng Đông Bắc, gần khu gang
thép Thái Nguyên, khu công nghiệp Gị Đầm. Khu mỏ có điều kiện giao thơng rất
thuận lợi. Từ mỏ có đường ơ tơ dài 2 km nối với Quốc lộ 3. Mỏ gần đường sắt Hà Nội
- Quán Triều và các đường Quốc lộ nối với các tỉnh và thành phố Hà Nội, Lạng Sơn,
Bắc Kạn, Cao Bằng. Trong vùng còn nhiều nhà máy xi măng, nhà máy giấy, nhà máy
cơ khí và nhiều cơ sở kinh tế, công nghiệp khác. Đặc biệt nhà máy nhiệt điện Cao

15


Ngạn đang mở rộng hoạt động. Đây là hộ tiêu thụ than chủ yếu của mỏ Khánh Hoà.
Tuy nhiên theo số liệu tổng hợp từ điều tra kinh tế xã hội 2012 tại địa bàn các xã An
Khánh (Đại Từ), Phúc Hà (thành phố Thái Nguyên), Sơn Cẩm (huyện Phú Lương), các
hộ dân khu vực mỏ sản xuất nông nghiệp là chủ đạo.
Bảng 1.8. Tình hình kinh tế khu vực mỏ
Nội dung

1. Kinh
tế

Cơ quan
nhà nước
Trường
tiểu học
cơ sở
Trường

THCS
Trường
mẫu giáo
Trạm y tế
Nhà văn
hóa

Xã An Khánh
Xã Phúc Hà
- Trong tổng số 1.460 ha đất, có
636 ha là đất nơng nghiệp; 40 ha - Trong tổng số
đất cơng nghiệp; cịn lại là 784 648,4 ha đất.
ha sử dụng cho các mục đích Trong đó, có
khác.
346,72 ha là đất
- Số hộ phi nơng nghiệp là 26 nơng
nghiệp;
hộ. Thu nhập bình qn là 1.476 71,22 ha đất cơng
nghìn đồng/tháng.người. Sản nghiệp; cịn lại là
lượng lương thực quy thóc 33,92 ha sử dụng
khoảng 4.030 tấn/ha.
cho các mục đích
- Thương mại – dịch vụ: Trong khác.
năm 2008, giá cả thị trường thế - Số hộ làm nơng
giới có nhiều biến động, lạm nghiệp là 524 hộ,
phát tăng cao làm ảnh hưởng phi nông nghiệp là
không nhỏ tới các hộ kinh 593 hộ. Thu nhập
doanh dịch vụ trên địa bàn. Tuy bình quân là 550
nhiên, các hộ kinh doanh trên nghìn
điạ bàn vẫn duy trì được các đồng/tháng.người.

hoạt động kinh doanh, đa dạng Sản lượng lương
các mặt hàng, mở rộng ngành thực quy thóc
nghề...đảm bảo thu nhập và thực khoảng 10 tấn/ha.
hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ.
2. Cơ sở hạ tầng
2.1. Cơng trình cơng cộng

Xã Sơn Cẩm

- Trong tổng số
1.682,36 ha đất.
Trong đó, có
947,7 ha là đất
nơng
nghiệp;
734,66 ha sử dụng
cho các mục đích
khác.
- Thu nhập bình
qn là 850 nghìn
đồng/tháng.người.
Sản lượng lương
thực quy thóc
khoảng 5,1 tấn/ha.

4

2

1


1

1

3

1

1

2

1

1

3

1

1

4

16

10

1


16


Nghĩa
trang
Đình,
chùa, nhà
thờ

1

5

19

1

2

1

- Tất cả thơn , xóm
có đường giao
thơng đế n các Ủy
ban Nhân dân.
- 10% là đường
đất; 90% đường bê
tơng.


- Tất cả thơn , xóm
có đường giao
thơng đế n các Ủy
ban Nhân dân.
- 15% là đường
đất; 70% đường bê
tông; 15% đường
cấp phối

2.2. Giao thơng

- Tất cả thơn , xóm có đường
giao thông đế n các Ủy ban
Nhân dân.
- 80% là đường đất.

2.3. Điện, nƣớc
- Tỷ lệ các hộ có
điê ̣n: 3.539/5.539
- Tỷ lệ số hộ có điện: 100%
hộ;
- Tỷ lệ số hộ có
- Chưa có hệ thống cấp nước
- Tỷ lệ các hộ
điê ̣n: 100%
sạch, sử dụng nước giếng đào.
được cấp nước
sạch:
235/5.539
hộ;

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra kinh tế xã hội, sức khỏe cộng đồng khu vực)
b. Điều kiện xã hội
Tình hình phát triển dân cư, cơng tác văn hóa xã hội và các hoạt động y tế xã hội
tại khu vực tương đối phát triển. Các thống kê cụ thể như sau:
Bảng 1.9. Điều kiện xã hội khu vực
Xã An Khánh

Xã Phúc Hà

Xã Sơn Cẩm

- Xã An Khánh có 5.780
người với 1.500 hộ dân.
Trung bình 4 người/ hộ. Số
người trong độ tuổi lao
động là 3.150 người. Trong
đó, nam là 1.530 người; nữ
là 1.620 người.
- Tỷ lệ tăng dân số trung
bình: 0,02%.

1. Dân cƣ
- Xã Phúc Hà có 4.093
người với1.117 hộ dân.
Trung bình 3,7 người/
hộ. Số người trong độ
tuổi lao động là 2.915
người.Trong đó, nam là
1.451 người; nữ là 1.464
người.

- Tỷ lệ tăng dân số trung
bình: 84%.

- Xã Sơn Cẩm có 13.056
người với 5.539 hộ dân.
Trung bình 3,7 người/ hộ.
Trong đó, nam là 4.105
người; nữ là 3.610 người.
- Số người trong độ tuổi lao
động là 3.150 người.
- Tỷ lệ tăng dân số trung
bình: 0,3%.

17


2. Cơng tác văn hóa xã hội
- Các hoạt động văn hóa xã hội tại khu vực ngày càng được quan tâm và phát triển . Xã
có nhà văn hóa, đây là nơi tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước
cũng như tổ chức các hoạt động văn hoá xã hội theo nếp sống mới. Các tổ chức, đoàn
thể như hội Phụ nữ, hội Người cao tuổi, hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, hội Chữ
thập đỏ, y tế, Mặt trận tổ quốc...hoạt động thường xuyên và hiệu quả. Công tác Đảng
phối hợp với các tổ chức xã hội khác thực sự đi vào đời sống của nhân dân, nhằm nâng
cao nhận thức của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ mới.
- Các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao của xã cũng rất phát triển. Thường xuyên tổ
chức và tham gia đầy đủ các hoạt động như các hội thi văn nghệ, giải cầu lơng, bóng đá
cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Tình hình y tế
- Số y sỹ trong trạm xá: 02
người;

- Số y tá: 2 người;
- Số lượt bệnh nhân khám
chữa bệnh: 2.309 người.
Trong đó, số lượt bệnh
nhân ngoại trú là 2.048
người.
- Số người mắc bệnh
truyền nhiễm là: 38 người.
Người mắc bệnh mãn tính:
433; số người mắc bệnh xã
hội khác: 25 người.

- Số bác sĩ: 1 người;
- Số y sỹ trong trạm xá:
04 người;
- Số y tá: 1 người;
- Số lượt bệnh nhân
khám chữa bệnh: 3.560
người. Trong đó, số lượt
bệnh nhân nội trú là 40
người.
- Số người mắc bệnh
truyền nhiễm là: 3 người.
Người mắc bệnh mãn
tính: 433; số người mắc
bệnh xã hội khác: 44
người.

- Số bác sỹ trong trạm xá: 01
người;

- Số y sỹ trong trạm xá: 03
người;
- Số y tá: 2 người;
- Số giường bệnh: 03 giường;
- Số lượt bệnh nhân khám
chữa bệnh: 2.744 người.
Trong đó, số lượt bệnh nhân
ngoại trú là 2.700 người.
- Số người mắc bệnh truyền
nhiễm là: 7 người. Người mắc
bệnh mãn tính: 770; số người
mắc bệnh nghề nghiệp: 1.767
người; số người mắc bệnh xã
hội khác: 200 người.

4. Tình hình giáo dục
- Số học sinh trên toàn xã - Số học sinh trên toàn xã - Số học sinh trên toàn xã là:
là: 859 học sinh;
là: 375 học sinh;
1.825 học sinh;
- Số giáo viên: 73 người;
- Số giáo viên: 42 người; - Số giáo viên: 191 người;
- Trình độ dân trí được xếp - Trình độ dân trí được
vào loại: thấp.
xếp vào loại: thấp.
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra kinh tế xã hội, sức khỏe cộng đồng khu vực)

18



×