Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.12 KB, 12 trang )

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY THAN HÀ TU
3.1. Định hớng phát triển của Công ty than Hà tu trong thời gian tới
Nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để hớng tới một nền kinh
tế thị trường theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
Trong môi trường đó, tất cả các doanh nghiệp phải vận động, tìm hớng đi cho mình
nếu nh không muốn bị tụt hậu và bị đào thải. Trong bối cảnh đó, yếu tố con ngời là
vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Từ thực trạng hoạt động của Công ty than Hà Tu có thể thấy, Công ty đã
phải trải qua những thời kỳ khó khăn nhất, vững chắc đi lên. Sản phẩm làm ra đến
đâu gần nh đợc tiêu thụ hết đến đó. Khả năng và thơng hiệu của Công ty đã và
đang đợc khẳng định trên thị trường trong và ngoài nớc. Có đợc thành công đó trớc
hết phải kể đến sự quyết tâm cao của tập thể ngời lao động trong Công ty đặc biệt
là sự năng động, sáng tạo của Ban Giám đốc. Trong định hớng phát triển dài hạn
của mình (đến năm 2010), Công ty đã đa ra những mục tiêu xuất phát từ khả năng,
điều kiện và sự nỗ lực của toàn thể đội ngũ CBCNV trong toàn Công ty. Theo đó,
dự kiến đến năm 2010, doanh thu tiêu thụ của Công ty sẽ tăng 0.5 lần, lợi nhuận
tăng gấp đôi so với năm 2005. Các mục tiêu về chiếm lĩnh và phát triển thị trường
trong và ngoài nớc, dẫn đầu về công nghệ, sản phẩm cũng đã đợc đề ra. Những
điều đó là hoàn toàn thực tế và có tính khả thi cao bởi tiềm năng to lớn của Công ty
và sự thuận lợi của môi trường hoạt động.Không chỉ vậy, hiện nay, Công ty còn
chuẩn bị xúc tiến xây dựng xí nghiệp chi nhánh khai thác quặng tại Tỉnh Đăk
Nông, đầu t trực tiếp xây dựng Nhà máy khai thác than và khoáng sản ở Cộng hoà
DCND Lào nhằm đa dạng hoá ngành nghề và mở rộng quy mô sản xuất. Nhu cầu
về sản phẩm than trên thị trường là rất lớn và không ngừng tăng cao trong thời gian
tới, sự lớn lên của quy mô dân số trên thế giới dẫn đến nhu cầu về năng lợng ngày
càng tăng, sự phát triển của nền kinh tế Đất nớc, điều kiện thuận lợi của một nền
kinh tế mở cho liên doanh, liên kết, góp vốn và chuyển giao công nghệ…cùng với
uy tín sẵn có sẽ là cơ sở quan trọng để Công ty đạt đợc những mục tiêu của mình
trong tơng lai.


Dù nhìn nhận nh vậy nhng không thể không thấy những hạn chế nhất định
trong quá trình hoạt động của Công ty trong đó có công tác hạch toán kế toán. Các
hạn chế đó nếu không đợc khắc phục sẽ gây cản trở không nhỏ đối với quá trình
phát triển của Công ty trong tơng lai. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng hoàn
thiện bộ máy, cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý là yêu cầu bức thiết
đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới.
3.2. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương và nhân tố ảnh hởng đến quỹ
lương của Công ty than Hà Tu
Là một trong những doanh nghiệp lớn của Tập đoàn than và khoáng sản Việt
Nam, Công ty than Hà Tu có một số lợng cán bộ công nhân viên khá đông đảo với
hơn 4000 ngời (năm 2005). Chính điều này đã tạo nên quỹ lương khá lớn. Cụ thể,
năm 2005, tổng quỹ lương của toàn Công ty là 159.679.000.000đ, chiếm 22,16%
tổng doanh thu. Nh vậy, ta có thể thấy chi phí nhân công trong Công ty chiếm tỷ
trọng khá kớn trong tổng chi phí của Công ty. Với mức lương trung bình thực hiện
năm 2005 là 3.235.000 đ một CNV, dự kiến năm 2006 mức lương trung bình sẽ là
3.500.000đ cho thấy đây là một mức lương cao so với thu nhập trung bình của
ngành than nói riêng và của cả nớc nói chung. Điều này chứng tỏ Ban lãnh đạo
Công ty luôn quan tâm tới đời sống ngời lao động, coi nguồn nhân lực nh tài sản
của doanh nghiệp.
Tình hình sử dụng quỹ lương của Công ty luôn chịu ảnh hởng của rất nhiều
yếu tố nh: Số lợng lao động qua các thời kỳ; kết quả sản xuất kinh doanh; chế độ
tiền lương của Nhà nớc; Chính sách đãi ngộ của Công ty đối với ngời lao động…
Cụ thể:
+ Về yếu tố lao động: Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố đầu tiên ảnh
hởng đến quỹ lương của Công ty. Nếu năm 2002, tổng số lao động của Công ty là
2.543 ngời thì đến năm 2005 tổng số lao động trong toàn Công ty đã tăng lên 4.196
ngời, việc tăng số lợng lao động nh trên đã làm cho tổng quỹ lương của toàn Công
ty từ 96.513.438.000đ tăng lên 159.679.000.000đ. Rõ ràng là khi các quy định của
Công ty về mức tiền lương đối với công nhân viên là không thay đổi thì khi số l-
ợng công nhân tăng lên sẽ làm cho tổng quỹ lương tăng theo và ngợc lại

+ Yếu tố kết quả kinh doanh của Công ty: Qua nghiên cứu thực trạng tại
Công ty than Hà Tu cho thấy, khi hiệu quae hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
cao thì quỹ lương của Công ty cuvng đợc cải thiện.Qua tài liệu của Công ty cho
thấy, thời kỳ năm 1999 – 2000, do ngành Than gặp khủng hoảng trầm trọng về
khâu tiêu thụ đã dẫn đến tình trạng hàng loạt công nhân mỏ phải nghỉ việc hởng
70% lương cơ bản, thậm trí không lương. Là một thành viên của Tổng Công ty
than Việt Nam, Công ty than Hà Tu cung không nằm ngoài tình trạng đó. Sau thời
gian đó, bằng sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc, sự quyết tâm, đoàn kết của
tập thể CBCNV trong toàn Công ty đã tạo nên sự đột phá. Cụ thể là Công ty đã tìm
kiếm đợc thị trường mới, theo đó sản lợng tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng
cao, đời sống của công nhân không ngừng đợc cải thiện. Nếu ở giai đoạn 2000-
2002, thu nhập bình quân đầu ngời toàn Công ty chỉ đạt 1.500.000đ/ ngời/ tháng
thì đến nay, con số này đã là 3.200.000đ. Dự kiến năm 2006 là 3.500.000đ. Rõ
ràng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ảnh hởng trực tiếp
tới quỹ lương và tình hình sử dụng quỹ lương của Công ty.
+ Chế độ của Nhà nớc về tiền lương: Đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hởng tới quỹ lương của Công ty. Khi mức tiền lương tối thiểu do pháp luật quy
định tăng lên thì Công ty cũng phải tiến hành điều chỉnh mức tiền lương đối với
CBCNV trong toàn Công ty cho phù hợp. Hiện nay, mức tiền lương tối thiểu mà
Công ty áp dụng đối với công nhân viên là 680.000đ/ngời/tháng, cao hơn mức tiền
lương tối thiểu mà Nhà nớc quy định (350.000đ/ngời/tháng).
+ Chế độ đãi ngộ của Công ty đối với ngời lao động: Công ty than Hà tu là
một trong những doanh nghiệp áp dụng chế độ trả lương cao nhất trong Tập đoàn
công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Với mức lương 3.200.000đ/ ngời/tháng
nh hiện nay có thể thấy Ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm tới việc không ngừng
cải thiện và nâng cao đời sống cho ngời lao động. Việc làm này vừa có ý nghĩa giữ
chân lao động giỏi, tăng năng suất lao động đồng thời cũng thu hút đợc nhiều lao
động có trình độ cao đến với Công ty đáp ứng đợc yêu cầu của hội nhập và phát
triển.
3.3. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

Công ty than Hà Tu
Trong việc tổ chức công tác kế toán, phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp. Công ty than Hà Tu có những đặc điểm riêng nh lĩnh vực
kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, địa điểm đặt trụ sở, tính chất sản phẩm, ph-
ơng pháp tính giá thành, hệ thống thông tin kinh tế tài chính, tổ chức bộ máy, phân
công trách nhiệm, , xây dựng quy chế làm việc, kiểm tra, kiểm soát, xây dựng kế
hoạch đào tạo và chiến lợc phát triển.
Nếu hiểu rõ những vấn đề đó thì sẽ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau, liên quan chặt chẽ
với nhau nh lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phải lấy chất lợng, hiệu quả
công việc làm thớc đo, nhằm đảm bảo thu thập thông tin vừa đầy đủ, kịp thời,
chính xác vừa tiết kiệm chi phí. Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng tại
Công ty than Hà Tu, ta nhận thấy:
3.3.1. Những mặt tích cực
- Mặc dù là một doanh nghiệp lớn với số lợng lao động đông đảo và đa
dạng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục nhng thông tin kế toán luôn đợc
đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và có chất lợng cao. Với đội ngũ nhân viên
thống kê kinh tế ở các công trường, phân xởng tập hợp và tính lương cho từng tổ
sản xuất căn cứ vào bảng chấm công và bảng tính lương cho ngời lao động do tổ tr-
ởng mỗi tổ lập đã giúp cho công việc kế toán tiền lương đợc giảm bớt vào cuối
tháng. Kế toán chỉ việc kiểm tra tính chính xác của các báo cáo do nhân viên thống
kê của các phân xởng gửi lên để lập lên các bảng thanh toán tiền lương cho toàn
Công ty và bảng phân bổ tiền lương và BHXH tạo cơ sở cho việc vào sổ sách kế
toán.
- Với đội ngũ nhân viên kế toán và thống kê kinh tế đông đảo cùng với sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban đặc biệt là phòng lao động tiền lương,
phòng tổ chức đào tạo, phòng khoán… đã tạo nên một quy trình khép kín, liên tục
trong việc cung cấp thông tin, giúp cho quá trình hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương đợc thực hiện theo đúng thời gian quy định và luôn đảm bảo tính

chính xác.
- Về hình thức trả lương của Công ty:
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương rất phù hợp với công nhân
sản xuất trong ngành than. Hình thức này vừa đảm bảo tính công bằng trong trả
lương vừa kích thích tăng năng suất lao động, làm cho ngời lao động luôn nỗ lực
để nâng cao năng suất lao động, tăng khối lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành.
Mặt khác, việc áp dụng hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến cũng là một biện
pháp thúc đẩy ngời lao động tăng khối lợng sản phẩm sản xuất, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Đối với lao động gián tiếp: Công ty áp dụng trả lương theo mức độ hoàn
thành công việc của bản thân và theo kết quả lao động của bộ phận trực tiếp do đó,
họ luôn có ý thức thực hiện tốt công việc đợc giao và hỗ trợ cho bộ phận trực tiếp
sản xuất vì nó gắn kết với lợi ích thiết thân của họ.
- Hệ thống tin học đợc áp dụng rộng rãi trong toàn Công ty nói chung và
trong phòng kế toán thống kê nói riêng cũng là một trong những u điểm giúp các
nhân viên kế toán giảm bớt gánh nặng công việc của mình. Đảm bảo nâng cao tính
chính xác, kịp thời của thông tin kế toán phục vụ tốt hơn cho qua trình ra quyết
định.
Mặc dù đã đạt đợc những u điểm nhất định, song trong quá trình hoạt động,
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cũng đã bộc
lộ một số nhực điểm cần khắc phục
3.3.2. Những mặt hạn chế
- Toàn bộ việc chấm công, tính toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản
xuất ở các công trường, phân xởng đều do các tổ trởng và đội ngũ thống kê kinh tế
phân xởng thực hiện. Tuy điều này giúp cho công việc kế toán tiền lương đợc giảm
bớt nhng cũng chính cách thức này cũng bộc lộ ngay mặt hạn chế. Theo quy trình
này, kế toán chỉ có thể nắm bắt đợc tổng số và không thể kiểm tra tính chính xác
trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản xuất.
Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể nắm bắt và phát hiện kịp thời.

- Việc áp dụng mức lương khoán đối với khối văn phòng làm cho công tác

×