Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.25 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. TUẦN 28 NGỮ VĂN - BÀI 24, 25 Kết quả cần đạt. - Nắm được khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ và tác dụng của hoán dụ. - Nắm được đặc điểm thể thơ bốn chữ và tập làm thể thơ này. Biết vận dụng yếu tố kể và tả khi tập làm thơ bốn chữ. - Cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô được miêu tả trong bài văn. Ngày soạn:. /. /2011. Ngày giảng: /. /2011 Dạy lớp 6A. Tiết 101. Tiếng Việt:. HOÁN DỤ 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: Giúp học sinh: Nắm được khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ và tác dụng của hoán dụ. b) Về kĩ năng: Bước đầu biết phân tích tác dụng của hoán dụ. -Rèn kĩ năng sống: Tích cực, tự giác học Tiếng Việt. c) Về thái độ: Giúp HS có thêm biện pháp tu từ tiếng Việt và biết sử dụng đúng trong nói và viết. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: Ẩn dụ là gì? Có những kiểu ẩn dụ nào? Lấy một ví dụ có sử dụng ẩn dụ? Nói rõ đó là kiểu ẩn dụ nào? * Đáp án - Biểu điểm: ( 4 điểm) - Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. (4 điểm) - Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp là: + Ẩn dụ hình thức. + Ẩn dụ cách thức. + Ẩn dụ phẩm chất. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. (2 điểm) - Ví dụ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. => Mặt trời (trong lăng) là hình ảnh ẩn dụ phẩm chất Bác Hồ. * Giới thiệu bài (1 phút): Như các em đã biết, biện pháp so sánh, ẩn dụ là dự trên mối qua hệ tương đồng giữa các sự vật hiện tượng. Vậy biện pháp hoán dụ được dựa trên mối quan hệ nào giữa các sự vật hiện tượng? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu điều này. Lop6.net 129.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Hoán dụ là gì? (11 phút). GV - Ghi ví dụ lên bảng: 1. Ví dụ: Ví dụ 1: (SGK.T.68). a) Áo nâu liền với áo xanh. (SGK,T.41) Nông thôn cùng với thị thành đứng lên HS (SGK,T.41) (Tố Hữu) - Đọc ví dụ, chú ý các từ ? Tb ngữ được gạch chân (in đậm trong SGK). * Trong câu thơ của Tố HS Hữu, những từ in đậm chỉ ai? - Áo nâu chỉ người nông dân; áo xanh chỉ người ? K công nhân. - Nông thôn chỉ những người dân sống ở nông thôn; thị thành chỉ những HS người dân sống ở thành thị. * Theo em, giữa các từ in đậm (áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành) với sự vật mà nó biểu thị có mối quan hệ như thế nào? - Trong ví dụ trên, ở dòng thơ thứ nhất, dùng áo nâu để chỉ nông dân, dùng áo xanh để chỉ công nhân, cách nói này dựa trên mối 2. Bài học: quan hệ gần gũi về đặc Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái điểm tính chất giữa dấu niệm này bằng tên của sự vật, hiện tượng, khái hiệu với sự vật có dấu hiệu niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng GV (người nông dân thường sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. mặc áo nhuộm màu nâu; * Ghi nhớ: công nhân di làm thường (SGK,T.82) mặc áo bảo hộ lao động màu xanh). Trong câu thơ thứ hai, dùng từ nông thôn để chỉ những người sống ở nông thôn, từ thị thành chỉ GV những người dân sống ở thành thị, cách nói này dựa 130 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. trên mối quan hệ gần gũi ? K giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng (nông thôn, thị thành là vật chứa đựng - II. Các kiểu hoán dụ. HS nơi ở của nông dân và (10 phút) người dân thành thị). 1. Ví dụ: => Như vậy, ta thấy trong (SGK,T.83) ví dụ trên, các từ in đậm với sự vật mà nó biểu thị có mối quan hệ đi đôi, gần gũi với nhau. cụ thể nói đến sự vật này là nghĩ đến sự vật ? TB kia. Mối quan hệ đi đôi này là mối quan hệ khách quan (tất yếu). Đây là điểm riêng HS biệt cơ bản với mối quan hệ trong phép hoán dụ. Ở GV ẩn dụ là mối qua hệ chủ quan dựa trên sự tương đồng (không tất yếu). - Với ví dụ trên, cô giáo có cách diễn đạt khác: b) Tất cả nông dân sống HS ở nông thôn và công nhân, ? Tb người dân sống ở thành thị đều đứng lên. * Em hãy so sánh cách HS diễn đạt này với câu thơ của Tố Hữu và cho biết nhận xét của em? - Hai ví dụ này cùng diễn đạt một nội dung, song cách diễn đạt thứ nhất (câu GV thơ của Tố Hữu) ngắn gọn và hàm súc, có sức gợi hình, gợi cảm cao, nêu bật được đặc điểm của những đối tượng được nói đến. GV Còn cách diễn đạt thứ hai chỉ mang tính chất thông báo sự kiện, không có giá trị biểu cảm. * Cách diễn đạt trong câu thơ của Tố Hữu chính là hoán dụ. Vậy em hiểu hoán dụ là gì? - Trình bày. Lop6.net 131.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học.. HS ?K HS. 2. Bài học: Có bốn kiểu Hoán dụ thường gặp là: - Lấy bộ phận để gọi toàn thể; - Đọc ghi nhớ: (SGK,T.82). - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng; * Căn cứ vào nội dung bài - Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. học, em hãy lấy một ví dụ có sử dụng phép hoán dụ? * Ghi nhớ: - Ví dụ: (SGK,T.83) Cả lớp đều im lặng, lắng nghe cô giáo giảng III. Luyện tập. bài. (15 phút) Cả lớp là hoán dụ 1. Bài tập 1: (SGK,T.84) chỉ những học sinh có mặt. trong lớp học. - Chuyển: Các em đã nắm được thế nào là ẩn dụ, tác a) Làng xóm - người nông dân => (quan hệ giữa dụng của ẩn dụ. Vậy có vật chứa đựng với vật bị chứa đựng) những kiểu ẩn dụ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu b) Mười năm - thời gian trước mắt. Trăm năm - thời gian lâu dài => Quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng. tiếp phần II. ? Tb c) Áo chàm - chỉ người Việt Bắc => Quan hệ giữa dấu hiệu với vật có dấu hiệu - Nhắc lại mối quan hệ đã d) Trái đất - chỉ nhân loại (người sống trên trái tìm hiểu trong ví dụ 1. đất) => Quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị - Dùng bảng phụ có ghi chứa đựng. 2. Bài tập 2: HS các ví dụ (SGK,T.83): Ví dụ 2: (SGK,T. 84) So sánh ẩn dụ và hoán dụ: a) Bàn tay ta làm nên tất cả - Giống nhau: Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng Có sức người sỏi tên sự vật hiện tượng khác. ? K đá cũng thành cơm. - Khác nhau: (Hoàng Trung Thông) + Ẩn dụ : Dựa vào mối quan hệ tương đồng b) Một cây làm (giồng nhau). chẳng nên non + Hoán dụ: Dựa vào mối quan hệ tương cận Ba cây chụm lại HS (gần gũi). nên hòn núi cao. (Ca dao) c) Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về 132 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. GV. Tình cờ chú cháu Gặp. nhau. 3. Bài tập 3: (SGK,T.84). Hàng Bè.. HS GV GV HS ?B1. (Tố Hữu) - Đọc Ví dụ, chú ý từ gạch chân (im đậm trong sách giáo khoa). * Em hiểu những từ gạch chân trong các ví dụ trên như thế nào? Vì sao? - Từ Bàn tay ta : Chỉ người lao động Vì bàn tay là một bộ phận của cơ thể con người, là công cụ đặc biệt để lao động, cho nên nói bàn tay ta làm nên tất cả, ta hiểu là người lao động làm nên tất cả. - Từ Một: Chỉ số ít; Ba : Chỉ số nhiều một, ba là số lượng cụ thể dùng thay cho số ít và số nhiều là cái trừu tượng. Và như vậy câu ca dao này ta có thể hiểu: Một người không thể làm được việc lớn; nhiều người đoàn kết lại làm được việc lớn là điều hiển nhiên. - Từ đổ máu: Chỉ chiến. HS GV ?B2 HS GV. tranh, chiến sự Vì từ đổ máu là dấu hiệu thường được dùng để chỉ sự hy sinh, mất mát trong chiến tranh nói chung. Trong khổ thơ của Tố Hữu có thể hiểu ngày Huế đổ máu tức là ngày Huế xảy ra chiến sự. * Vậy, qua phân tích ví dụ, ta thấy những từ được gạch chân với những sự vật, khái niệm, hiện tượng mà Lop6.net 133.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. ?B3. HS GV. nó biểu thị có mối quan hệ như thế nào với nhau? a) Quan hệ giữa bộ phận với toàn thể (lấy bộ phận để gọi toàn thể) b) Quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng (lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng). c) Quan hệ giữa dấu hiệu với vật có dấu hiệu (lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật). * Căn cứ vào mối quan hệ được sử dụng trong hoán dụ, em hãy cho biết có mấy kiểu hoán dụ thường gặp? - Trình bày: Những kiểu hoán dụ thường gặp: + Lấy bộ phận để gọi toàn thể; + Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng; + lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; + lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. - Nhận xét , bổ sung và chốt nội dung bài học . - Đọc ghi nhớ (SGK,T.83). Chuyển: Để các em nắm chắc hơn nội dụng bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần III. - Dùng bảng phụ. - Đọc yêu cầu bài tập 1(SGK,T.84) 134 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. * Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì? a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. (Hồ Chí Minh) b) Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, Vì lợi ích trăm năm phải trồng người. (Hồ Chí Minh) c) Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) d) Vì sao? trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh. (Tố Hữu) - Suy nghĩ và trình bày. - Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung và ghi tóm tắt kết quả lên bảng. * Hoán dụ có gì giống và có gì khác ẩn dụ? cho ví dụ minh hoạ. - Suy nghĩ cá nhân - trình bày. Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung: - Giống nhau: Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác. - Khác nhau: + Ẩn dụ : Dựa vào mối Lop6.net 135.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. quan hệ tương đồng (giồng nhau). + Hoán dụ: Dựa vào mối quan hệ tương cận (gần gũi). - Ví dụ: Ẩn dụ: Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm. (Minh Huệ) - Người cha: Bác Hồ. Hoán dụ: Đầu xanh có tội tình gì? Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Ca dao) - Đầu xanh: tuổi trẻ. - Má hồng: người con gái. - Chính tả (nhớ - viết). - Yêu cầu học sinh nhớ lại 7 khổ thơ cuối của bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” và viết lại (Lưu ý học sinh viết đúng chính tả tr/ch; l/đ; b/v, t/th, khoảng cách giữa các khổ thơ). - Viết bài 5 phút - Thu một số bài - nhận xét, chữa lỗi. c) Củng cố, luyện tập (2phút) ? Em hiểu hoán dụ là gì?có mấy kiểu hoán dụ thường gặp? - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Học bài, nắm chắc 2 ghi nhớ (SGK,T.82, 83) - Làm bài tập 3, 4 (Sách bài tập). - Đọc kĩ và chuẩn bị nội dung bài tập làm văn Làm thơ bốn chữ theo yêu cầu trong SGK, T.84, 85, 86). Tiết sau tập tàm thơ bốn chữ. ==================================== Ngày soạn:. /. /2011. Ngày giảng: 136 Lop6.net. / /2011 Dạy lớp 6A.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. Tiết 102. Tập làm văn:. TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Bước đầu nắm được đặc điểm thơ bốn chữ. - Nhận diện được thể thơ này khi học và đọc thơ ca. b) Về kĩ năng: Nhận diện và tập làm thơ bốn chữ. - Rèn kĩ năng sống: tích cực hoà nhập, tích luỹ vốn sống từ thực tế. c) Về thái độ: Giúp HS yêu thích thơ ca, đặc biệt là thơ bốn chữ. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. b- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi - 5 bài tập trong sách giáo khoa). a) Kiểm tra bài cũ : (Kết hợp trong quá trình thể hiện trên lớp) * Giới thiệu bài (1 phút): Các em đã được làm quen với thể thơ bốn chữ, đây là thể thơ xuất hiện nhiều trong tục ngữc ca dao, đặc biệt là vè. Trong tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một số đặc điểm của thể thơ này trong tiết Tập làm thơ bốn chữ. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Kiểm tra - giải đáp phần chuẩn bị GV - Tiết trước cô giáo đã hướng dẫn các em về nhà làm ở nhà của học sinh. (10 phút). 5 bài tập (SGK,T.84, 85, 86). Sau đây chúng ta sẽ cùng kiểm tra lại các bài tập đã được chuẩn bị ở nhà, sau đó thực hành trên lớp phần làm thơ bốn chữ. 1. Bài tập1: GV - Cùng học sinh chữa nhanh các bài tập: (SGK,T.84) ? Tb * Ngoài bài thơ lượm đã học, em còn biết thêm bài thơ, đoạn thơ nào khác được viết theo thể thơ bốn chữ? HS - Các bài vè bốn chữ: Vè thằng nhác; đồng dao; Mười quả trứng tròn; Kể cho bé nghe, Làm anh, Thương ông, Đàn kiến nó đi, Xe chữa cháy,... Ví dụ: bài thơ Kể cho bé nghe của Trần Đăng Khoa: Hay nói ầm ĩ Là con vịt bầu Hay hỏi đâu đâu Là con chó vện Hay chăng dây điện Là con nhện con Ăn no quay tròn Là cối xay lúa Mồm thở ra gió Là cái quạt hom Không thèm cỏ non Là con trâu sắt Lop6.net 137.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. ? Tb HS. Rồng phun nước bạc Là chiếc máy bơm Dùng miệng nầu cơm Là cua là cáy... * Nêu những chữ cùng vần trong bài thơ? - Những chữ cùng vần: Bầu - đâu, vện - điện, con - tròn, bơm - cơm,.... 2. Bài tập 2: (SGK,T.84, 85) ?K * Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ, vần - Vần lưng: chừng lưng là vần được gieo ở giữa dòng thơ. Hãy chỉ ra vần lưng, hàng - ngang, chân, vần lưng trong đoạn thơ. trang - màng. Mây lưng chừng hàng - Vần chân: hàng Về ngang lưng núi trang, núi - bụi. Ngàn cây nghiêm trang Mơ màng theo bụi HS - Vần lưng: chừng - lưng, hàng - ngang, trang màng. - Vần chân: hàng - trang, núi - bụi. 3. Bài tập 3: ? Tb * Vần liền là vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ, (SGK,T.85) vần cách là vần không gieo liên tiếp mà thường cách - Khổ thơ của Tố ra một dòng thơ. Trong hai đoạn thơ sau, đoạn nào Hữu gieo vần cách gieo vần liền, đoạn nào gieo vần cách: (cháu - sáu, ra Cháu đi đường cháu Nghé hành nghé hẹ nhà); đoạn đồng Chú lên đường ra Nghé chẳng theo mẹ dao, gieo vần liền Đến nay tháng sáu Thì nghé theo đàn (hẹ - mẹ, đàn - càn). Chợt nghe tin nhà Nghé chớ đi càn (Tố Hữu) Kẻ gian bắt nó. (Đồng dao) HS - Khổ thơ của Tố Hữu gieo vần cách (cháu - sáu, ra nhà); đoạn đồng dao, gieo vần liền (hẹ - mẹ, đàn càn). ?K * Chỉ ra hai chữ viết sai trong đoạn thơ và thay vào 4. Bài tập 4: đó hai chữ sông, cạnh sao cho phù hợp. Em bước vào đây Nay chị lấy chồng (SGK,T.85) - Trong đoạn thơ Gió hôm nay lạnh Ở mãi Giang Đông trên có hai chữ viết Chị đốt than lên Dưới làn mây trắng viết sai: sưởi và đò. Để em ngồi sưởi Cách mấy con đò. - Thay chữ thứ nhất HS - Trong đoạn thơ trên có hai chữ viết viết sai: sưởi và bằng chữ cạnh; thay đò. chữ thứ hai bằng chữ - Thay chữ thứ nhất bằng chữ cạnh; thay chữ thứ hai sông. tạo bằng chữ sông. tạo thành đoạn thơ có gieo vần thành đoạn thơ có ?B5 cách: lạnh - cạnh; Đông - sông. gieo vần cách: lạnh * Làm một bài thơ (hoặc một đoạn thơ) bốn chữ có cạnh; Đông - sông. nội dung kể chuyện hoặc miêu tả về một sự việc hay GV một con người theo vần tự chọn. 138 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. - Kiểm tra việc thực hiện bài tập ở nhà của học sinh sau đó nhận xét, đánh giá ý thức cũng như cách làm bài thơ bốn chữ của học sinh. Ví dụ: Xuân đến Mùa xuân đến rồi Trăm hoa đua nở Cành cây đâm chồi Chim ca lảnh lót Trên ngọn cao vót Ánh ngắng chan hoà Lan toả khắp nơi ?Giỏi Đón chào năm mới. * Căn cứ vào bài thơ Lượm và những bài tập đã làm, * Nhận xét và lưu ý HS em có nhận xét gì về thể thơ 4 chữ? đặc điểm của thơ GV - Trình bày. bốn chữ: - Một bài thơ thường có nhiều dòng, Mỗi Nhận xét và lưu ý đặc điểm của thơ bốn chữ: - Một bài thơ thường có nhiều dòng, Mỗi dòng bốn dòng bốn chữ, nhịp chữ, nhịp ngắn, thường ngắt nhịp 2/2 thích hợp với ngắn, thường ngắt nhịp 2/2 thích hợp lối kể, tả. với lối kể, tả. - Cách gieo vần: - Cách gieo vần: + Vần lưng: Vần được gieo ở giữa dòng thơ. + Vần lưng: Vần + Vần chân: Vần được gieo ở cuối dòng thơ. được gieo ở giữa + Vần liền: Vần liên tiếp giống nhau ở cuối câu. + Vần cách: Vần không gieo liên tiếp mà thường dòng thơ. + Vần chân: Vần cách ra một dòng thơ. được gieo ở cuối dòng thơ. + Vần liền: Vần liên tiếp giống nhau ở cuối câu. + Vần cách: Vần không gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ. GV II. Tập làm thơ bốn trên lớp. - Căn cứ vào dàn ý đã chuẩn bị, chúng ta cùng luyện chữ GV nói theo hình thức sau: nói trước tổ và nói trước (31phút) HS GV. lớp - Gọi học sinh trình bày đoạn thơ đã chuẩn bị ở nhà, yêu cầu chỉ ra nội dung, vần, nhịp có trong đoạn thơ. - Nhận xét ưu - nhược điểm của bài thơ bạn trình bày; góp ý, cá nhân sửa chữa bài. - Nhận xét, đánh giá kết quả tập làm thơ bốn chữ của Lop6.net 139.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. học sinh (dựa vào đặc điểm của thơ bốn chữ). c) Củng cố, luyện tập (2phút) ? Em hãy nhắc lại đặc điểm của thể thơ bốn chữ? kể tên một số bài thơ bốn chữ mà em biết. - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút). - Xem lại đặc điểm thơ bốn chữ; tập sáng tác một bài thơ bốn chữ. - Sưu tầm các bài thơ bốn chữ, ghi vào sổ tay văn học. - Đọc và chuẩn bị văn bản Cô Tô theo câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong sách giáo khoa. ================================ Ngày soạn: / /2011 Tiết 103, 104. Văn bản:. Ngày giảng:. /. /2011 Dạy lớp 6A. CÔ TÔ Nguyễn Tuân 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô được miêu tả trong bài văn. - Thấy được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của Nguyễn Tuân. b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích, tìm hiểu văn bản. - Rèn kĩ năng sống: Suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên của quê hương. c) Về thái độ: Giúp HS yêu cảnh thiên nhiên và hình ảnh con người lao động trong văn bản. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: - Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa, cho biết cảnh vật trước và trong cơn mưa được tác giả miêu tả như thế nào? Nêu nghệ thuật cơ bản của bài thơ? * Đáp án - Biểu điểm: ( 4 điểm) - Đọc theo yêu cầu. (3 điểm) - Các sự vật được miêu tả trước và trong cơn mưa: Được miêu tả cụ thể, đa dạng, phong phú , sinh động; và như bừng tỉnh lên một sức sống mới. (3 điểm) - Nghệ thuật miêu tả: Nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của bài thơ là Nhân hoá (Sự vật, hiện tượng có những đặc điểm, hoạt động,... giống như con người). 140 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. * Giới thiệu bài (1 phút): Nguyễn Tuân là một nhà văn độc đáo, tài năng của ông thể hiện rõ nhất trong hai thể loại sở trường: kí và tuỳ bút. Nhắc đến ông là nhắc đến một cây bút tài hoa và uyên bác. Nét độc đáo của nguyễn Tuân là ông luôn luôn nhìn đối tượng bằng cái nhìn thiên về văn hoá và thẩm mĩ. Với cái nhìn như thế, Nguyễn Tuân luôn đem đến cho người đọc những cảm giác bất ngờ. Bài kí Cô Tô là một trong những điển hình, thể hiện rõ tài năng điêu luyện của Nguyễn Tuân, cô mời các em cùng tìm hiểu. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. HS - Đọc chú thích * (SGK,T.90). ? Tb * Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Tuân và bài kí Cô Tô? HS - Trình bày theo yêu cầu. GV. Nhận xét, bổ sung: Nguyễn Tuân (1910 - 1987) quê ở Hà Nội, là nhà văn nổi tiếng tài hoa, sự hiểu biết phong phú, vốn ngôn ngữ giàu có và điêu luyện. Nói đến ông là người ta nói đến một cây bút có sở trường về kí và tuỳ bút. - Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, lòng yêu nước và tinh thần dân tộc đó gắn liền với vốn văn hoá cổ truyền của dân tộc, ông yêu tha thiết tiếng mẹ đẻ, yêu những kiệt tác văn chương cổ điển, yêu âm nhạc dân gian, yêu say đắm cảnh thiên nhiên của đất nước. Ở Nguyễn Tuân ý thức cá nhân phát triển rất cao, văn của ông thể hiện một cá tính rất độc đáo; là người tài hoa, am hiểu nhiều ngành nghệ thuật như: hội hoạ, điêu khắc, điện ảnh, âm nhạc, sân khấu,...ông vận dụng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để tăng cường khả năng quan sát, diễn tả nghệ thuật văn chương. Ông đã để lại một sự nghiệp văn học phong phú với những trang viết độc đáo và tài hoa. Ông xứng đáng được coi là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn (trong việc sáng tạo cái đẹp). - Cô Tô là một quần đảo, gồm nhiều đảo nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long (thuộc vịnh Bắc Bộ) cách bờ biển Quảng Ninh khoảng 100 km. Cô Tô nổi tiếng và hải sản: cá, mực, ngọc trai, hải sam, bào ngư,... - Bài văn "Cô Tô" là phần cuối của bài kí (thiên kí) Cô Tô. Tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà Lop6.net 141. NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung. (14 phút) 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm:. - Nguyễn Tuân (1910 - 1987) quê ở Hà Nội, là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể loại tuỳ bút và kí.. - Bài văn "Cô Tô" là phần cuối của bài kí (thiên kí)" Cô Tô"..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. GV GV. nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo. Đoạn trích này thể hiện được một phần nào phong cách văn chương độc đáo của Nguyễn Tuân. - chuyển: Để thấy được nét độc đáo trong văn bản, trước hết ta cùng tiếp cận văn bản qua phần đọc. - Hướng dẫn cách đọc: Đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ và đảm bảo sự liền mạch của từng câu, từng đoạn; chú ý những chi tiết, các từ ngữ đặc sắc có tính gợi hình, gợi cảm giác.. 2. Đọc văn bản:. GV HS1 - Đọc mẫu từ đầu đến “theo mùa sóng ở đây”. HS2 - Đọc tiếp đến “là là nhịp cánh” GV - Nhận xét và đọc tiếp đoạn còn lại. - Theo dõi, uốn nắn cách đọc. ? Tb HS * Giải nghĩa từ: Cô Tô, giã đôi? GV - Giải nghĩa theo chú thích (SGK,T.90) - Nhận xét, bổ sung và lưu ý HS thêm một số từ khó trong phần chú thích. ?K * Căn cứ vào nội dung, em hãy xác định bố cục của HS văn bản Cô Tô? - Văn bản có ba phần, mỗi phần tập trung vào một cảnh thiên nhiên hoặc sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô. Tất cả đều toát lên vẻ đẹp tươi sáng, phong phú, độc đáo của thiên nhiên và cuộc sống ở một vùng đảo trong vịnh Bắc Bộ, được cảm nhận và miêu tả bằng tai năng và tâm hồn tinh tế của nhà văn Nguyễn Tuân: 1. Từ đầu “Theo mùa sóng ở đây” => Toàn cảnh đảo Cô Tô sau trận bão. 2. Tiếp đến “là là nhịp cánh” => Cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô. GV 3. Phần còn lại: Bức tranh sinh hoạt trên đảo Cô Tô. - Chuyển: Để thấy được vẻ đẹp của Cô tô cũng như bút pháp tài năng của Nguyễn Tuân, chúng ta cùng II. Phân tích văn bản. HS tìm hiểu văn bản qua phần phân tích. (22 phút) - Đọc lại đoạn đầu văn bản Từ đầu “Theo mùa sóng ở đây”; nhắc lại nội dung của phần vừa HS đọc.. ?K. * Để khắc hoạ toàn cảnh Cô Tô sau trận bão, điểm 142 Lop6.net. 1. Cảnh đảo Cô Tô sau trận bão:.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. nhìn để quan sát của Nguyễn Tuân có gì đặc biệt? - Để miêu tả Cô Tô sau trận bão, Nguyễn Tuân đã chọn điểm nhìn từ trên cao (nóc đồn biên phòng Cô Tô) từ đây, nhà văn có thể quan sát được bao quát toàn cảnh của đảo Cô tô. - Việc chọn vị trí quan sát và miêu tả là một yếu tố quan trọng trong văn miêu tả: Ở trên điểm cao ấy, tác giả có thêm độ rộng của tầm nhìn trước một cảnh “bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng”, một cái nhìn thoáng đãng mà không có cảm giác vắng lạnh, cô đơn. Vì càng mở rộng tầm mắt, tác giả càng nhập cuộc với lòng thơng mến vô bờ “như bất cứ người dân chài nào đã từng đẻ ra ? Tb và lớn lên theo mùa sóng ở đây”. Bởi Cô Tô có bao nhiêu bạn hữu: Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam,...sát HS cánh cùng nhau như cái ấm áp của “anh em bộ binh và hải quan cúng đóng sát nhau trong cái đồn khố xanh cũ ấy”. * Tìm những từ ngữ hình ảnh nói về vẻ đẹp của Cô Tô sau trận bão? - Một ngày trong trẻo, sáng sủa. - Sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô ?K cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết HS cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày dông bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi. * Em có nhận xét gì về cách lựa chọn hình ảnh, cách sử dụng từ ngữ của tác giả ở đoạn văn này? - Tác giả đã chọn những hình ảnh tiêu biểu: bầu trời, nước biển, cây trên núi đảo, bãi cát và đi liền những hình ảnh ấy là một loạt tính từ miêu tả chỉ ? Tb màu sắc và ánh sáng: trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc, đậm đà, vàng giòn, kết hợp với các từ chỉ mức độ càng tăng: lại thêm, hơn bao giờ hết, HS hơn nữa để khắc hoạ vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau trận bão. * Với cách miêu tả đó, gợi cho em có cảm nhận như thế nào về cảnh tượng thiên nhiên của Đảo Cô Tô sau trận bão? - Vẻ đẹp Cô Tô sau trận bão thật độc đáo. Đó là vẻ GV đẹp trong sáng, tinh khôi của bầu trời, của cây cối Cô Tô đẹp một vẻ đẹp trên núi đảo, của nước biển, của cát ở mức độ ngày trong sáng, tinh khôi, càng tăng, những sắc màu thật gợi cảm, có tác dụng phóng khoáng. khắc hoạ một bức tranh biển đảo có một vẻ đẹp tinh GV khôi, phóng khoáng như một bức tranh sơn mài. - Nhận xét, bổ sung và khái quát nội dung Lop6.net 143.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. - Nguyễn Tuân thường nhìn người và cảnh dưới con mắt thẩm mĩ. Ông thường có cảm hứng dào dạt trước cảnh sắc, đặc biệt hùng vĩ, dữ dội hoặc tuyệt mĩ. Ông say mê phát hiện ra vẻ đẹp và sự giàu có của thiên nhiên, quê hương đất nước mình. Đó là biểu hiện cụ thể của tình cảm yêu nước, tinh thần dân tộc của Nguyễn Tuân. Bức tranh Cô Tô đẹp còn vì có tình người luôn biểu hiện trong đó. c) Củng cố, luyện tập (2phút) ? Đọc diễn cảm lại toàn bộ văn bản. GV: Cùng học sinh nhận xét, uốn nắn cách đọc. - Nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà đọc, tóm tắt toàn bộ nội dung của văn bản; tập phân tích lại nội dung đã phân tích trên lớp. - Đọc và chuẩn bị tiếp phần còn lại, tiết sau học tiếp. ==================================. Ngày soạn:. /. Tiết 104. Văn bản:. /2011. Ngày giảng: /. 144 Lop6.net. /2011 Dạy lớp 6A.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: Tiếp tục giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô được miêu tả trong bài văn. - Thấy được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của Nguyễn Tuân. b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích, cảm nhận một văn bản có nhiều hình ảnh gợi hình, gợi cảm. - Rèn kĩ năng sống: Suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên của quê hương. c) Về thái độ: Giúp HS yêu cảnh thiên nhiên và hình ảnh con người lao động trên đảo. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a- Giáo viên: Nghiên đọc kĩ SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: Cảnh Đảo Cô Tô sau trận bão được tác giả Nguyễn Tuân miêu tả như thế nào? Em học tập được gì về cách miêu tả qua phần đầu của văn bản? * Đáp án - Biểu điểm: ( 5 điểm) - Cảnh đảo Cô Tô sau trận bão đó là một bức tranh biển - đảo đẹp một vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi, phóng khoáng. (5 điểm) - Qua phần đầu văn bản ta học được cách miêu tả đó là: Cách lựa chọn vị trí quan sát cần thuận lợi có thể bao quát được toàn cảnh; cách sử dụng từ ngữ giàu sức gợi tả,... * Giới thiệu bài(1 phút): Trong phần đầu của văn bản, tác giả đã cho ta thấy vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau cơn bão, qua tài năng quan sát, miêu tả của nhà văn Nguyễn Tuân, cảnh đẹp của đảo Cô Tô còn được phát hiện ở những thời điểm và khía cạnh khác như cảnh mặt trời mọc, cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô. Để giúp các em thấy rõ điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: GV. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Ghi các đề mục đã tìm hiểu lên bảng. (1 phút). NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích văn bản. 1. Cảnh đảo Cô Tô sau trận bão.. HS1 Đọc lại toàn bộ văn bản. (3 phút). HS2 - Đọc lại đoạn 2 từ “Mặt trời lại rọi lên ngày thứ 2. Cảnh mặt trời mọc Lop6.net 145.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. ? Tb HS sáu” “là là nhịp cánh”.. trên biển đảo Cô Tô: (10phút). * Nhắc lại nội dung đoạn văn bản vừa đọc? HS - Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô.. ? Tb. * Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết hình ảnh nào? - Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. - Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn chĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt trên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ ?K bình minh [...]. HS - Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại... một con hải âu là là nhịp cánh. * Em có nhận xét gì về trình tự cũng như nghệ thuật miêu tả của tác giả trong các chi tiết trên? - Tác giả miêu tả cảnh mặt trời mọc theo trình tự thời gian: Trước khi mặt trời mọc lúc mặt. GV. trời mọc sau khi mặt trời mọc. - Đặc biệt trong đoạn văn này, tác giả đã sử dụng rất nhiều động từ, tính từ miêu tả cúng những hình ảnh so sánh bất ngờ, độc đáo và mới lạ thể hiện được tài quan sát và khả năng tưởng tượng của tác giả: Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi; Mặt trời... tròn chĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Hình ảnh so sánh Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi giúp ta hình dung được khoảng không gian rộng lớn hết sức trong trẻo, tinh khôi. Trên nền không gian ấy là hình ảnh tròn trĩnh đầy đặn của mặt trời dần dần nhú lên. - Quả thật, với cách miêu tả của tác giả chúng ta thấy hiện lên một không gian trong trẻo, thoáng đãng với hình ảnh mặt trời mọc rất đẹp thông qua cách cảm nhận độc đáo mới lạ. Đặc biệt là hình ảnh so sánh Mặt trời... tròn chĩnh phúc hậu như lòng đỏ 146 Lop6.net.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Người ta có thể nói “mặt trời đỏ bầm như mặt người say rượu “Chiều, mặt trời xa trông như giọt phẩm”. “Mặt trời như khuôn mặt tròn chĩnh phúc hậu” đã là một so sánh. Nguyễn Tuân lại dùng cái hình tượng gợi cảm ấy để so sánh tiếp với “lòng đỏ một quả trứng” thật nhỏ bé gần gũi trong thực đơn một bữa ăn sáng giàu chất dinh dưỡng. Người đọc bất ngờ bởi đây là một quả trứng khổng lồ “quả trứng thiên nhiên đầy đặn”. Mặt trời vừa giống người, vừa là một sản phẩm của thiên kỳ diệu. Mặt trời tròn chĩnh phúc hậu thật hợp với lẽ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Khi nhìn ngoại giới với “cái nhìn ẩm thực” như vậy thì lẽ tất nhiên lòng đỏ quả trứng ấy phải ?K đặt trên mâm bạc. HS Và so sánh tiếp theo “Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh để mừng cho sự trường thọ của GV tất cả những người chài lưới trên biển Đông” Thiên nhiên đã ban tặng cho ngời lao động bình dị món ăn tinh thần, món ăn cổ tích. GV * Tóm lại, qua việc phân tích, em cảm nhận được gì về cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô? - Đó là một bức tranh bình minh trên biển thật đẹp, thật rực rỡ thật tráng lệ và dào dạt chất thơ. HS ? Tb. - Bổ sung và khái quát nội dung . - Chuyển: Bên cạnh việc miêu tả cảnh trên đảo Cô HS Tô, nhà văn còn chú ý đến hình ảnh con người sống ?K trên đảo. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần còn lại để thấy được cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô như thế HS nào. ? Tb. - Đọc lại phần cuối văn bản. * Để miêu tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô, tác giả HS đã chọn điểm không gian nào? - Cái giếng nước ngọt giữa đảo. * Tại sao tác giả chọn duy nhất cái giếng nước ngọt để tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô tô? - Vì sự sống sau một ngày lao động ở đảo quần tụ quanh giếng nước; là nơi sự sống diễn ra mang tính chất độc đáo: đông vui, tấp nập, bình dị,... * Trong con mắt Nguyễn Tuân, sự sống nơi đảo diễn ra qua những chi tiết hình ảnh cụ thể nào? - Cái giếng nước ngọt [...] cái sinh hoạt của nó vui Lop6.net 147. Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô là một bức tranh bình minh rực rỡ, tráng lệ và dào dạt chất thơ.. 3. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô: (13phút).
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6 - QuyÓn 3. như một cái bến và đạm đà mát nhẹ hơn mọi cái ?K chợ trong đất liền. - Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc. HS - Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp nhau đi đi về về. - Chị Châu Hoà Mãn địu con, thấy nó yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cho lũ con lành. * Cách miêu tả của tác giả trong đoạn văn có gì đáng chú ý? Hãy phân tích để thấy được giá trị của cách miêu tả đó? - Tác giả đã sử dụng một loạt những tính từ và động từ miêu tả, những hình ảnh so sánh ngang bằng và không ngang bằng “cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đạm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền” làm cho cảnh lao động và sinh hoạt hiện lên vừa khẩn trương, đông vui, tấp nập với GV hình ảnh “không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc”, “thùng và cong và gánh nối tiếp nhau đi đi về về”, lại vừa ấm ấp thanh bình. Vẻ thanh bình của cuộc sống càng được thể hiện rõ qua hình ảnh chị Châu Hoà Mãn địu con mà tác giả “thấy nó yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cho lũ con lành”, đây là một so sánh rất tinh tế, vừa gợi được vẻ đẹp của tình người vừa gợi được sự gắn bó tình nghĩa giữa biển cả với con người. - Có thể thấy, sau cơn bão, cảnh vật Cô Tô trong trẻo, sáng sủa, cuộc sống của những người dân trên đảo không hề bị xáo trộn, những con người lao ? Tb động vẫn sinh hoạt, vẫn làm việc bình thường với tư thế của người làm chủ hòn đảo thân yêu, làm chủ HS biển trời của chính mình. Bức tranh tả cảnh sinh hoạt của Nguyễn Tuân rất hài hoà, có cảnh sinh hoạt tập thể, có hình ảnh nhân vật cụ thể, gợi lên cái không khí rộn ràng tấp nập, một vẻ đẹp đơn sơ, giản dị. Điều đó thể hiện cái tình và cảm xúc sâu nặng của Nguyễn Tuân với cảnh vật và con người ? Tb nơi đây. * Qua phân tích, em có cảm nhận gì về cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô tô? HS - Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô tô cho thấy cuộc sống sinh hoạt thật đông vui, đầm ấm, giản dị và thanh bình.. 148 Lop6.net. Cuộc sống sinh hoạt đông vui, đầm ấm, giản dị và thanh bình. III. Tổng kết - ghi nhớ. (5 phút) - Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>