Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm non steroid tại khoa khám bệnh trung tâm y tế huyện mang thít năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.84 KB, 27 trang )

MỤC LỤC

1
1


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cơ chế ức chế q trình sinh tổng hợp PG của NSAID……………………..….… 3
Hình 2: Cơ chế gây sốt và tác dụng hạ sốt của thuốc NSAID……………………..……..…5
Hình 3. Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu của Aspirin……………………………....……6

2
2


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.2 : Các thuốc NSAIDs thường được dùng tại TTYT Mang Thít........................8
Bảng 3.1.1 : Phân bố theo giới tính..............................................................................14
Biểu đồ 3.1.1 : Tỉ lệ % theo giới tính...........................................................................14
Bảng 3.1.2 : Phân bố theo tuổi....................................................................................15
Biểu đồ 3.1.2 : Tỉ lệ % theo tuổi .................................................................................15
Bảng 3.2.1 : Phân bố theo bệnh lý................................................................................16
Biểu đồ 3.2.1 : Phân bố theo bệnh lý...........................................................................16
Bảng 3.2.2 : Tỉ lệ các thuốc trong nhóm NSAIDs........................................................17
Biểu đồ 3.2.2 : Tỉ lệ các thuốc trong nhóm NSAIDS...................................................18
Bảng 3.3.1.1: Tỉ lệ bệnh nhân sử dụng phối hợp nhóm thuốc steroid và nhóm thuốc
Non-steroid.................................................................................................................. 18
Biểu đồ 3.3.1.1: Tỉ lệ % bệnh nhân sử dụng phối hợp nhóm thuốc steroid và nhóm
thuốc Non-steroid........................................................................................................19
Bảng 3.3.1.2 : Tỉ lệ người bệnh sử dụng thuốc dự phịng tiêu hóa...............................19
Biểu đồ 3.3,1.2 : Tỉ lệ % bệnh nhân sử dụng thuốc dự phịng tiêu hóa........................20


Bảng 3.3.2 Thuốc kê đơn chưa đúng quy định.............................................................21

3
3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSAID

Nonsteroidal anti-inflammatory drugs (Thuốc chống viêm không steroid)

PG

Prostaglandin

COX

Cyclo - oxygenase

ADR:

Adverse Drug Reaction (Tác dụng không mong muốn do thuốc)

STT:

Số thứ tự

4
4



ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc chống viêm non-steroid (tiếng Anh: Non-steroidal anti-inflammatory
drugs, viết tắt là NSAIDs) gồm nhiều thuốc có cấu trúc hóa học rất khác nhau và
khơng có cấu trúc steroids, nhưng chúng có điểm giống nhau về tác dụng trị liệu (tác
dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm). NSAIDS là thuốc giảm đau, nhưng khác với các
thuốc Opiat, NSAIDs là thuốc giảm đau ngoại vi và khơng có tác dụng gây nghiện.
Những thuốc tiêu biểu của nhóm này gồm có aspirin, ibuprofen, dexibuprofen,..đã
được sử dụng rộng rãi trong điều trị từ lâu. Paracetamol (acetaminophen) có tác dụng
chống viêm khơng đáng kể, nhưng lại có tác dụng hạ sốt và giảm đau rất tốt, nên đơi
khi vẫn được xếp trong nhóm này tùy từng tài liệu tham khảo.
Hiện nay, các NSAIDs thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý gây đau,
viêm cấp hoặc mạn tính. Ngồi ra, một số thuốc được sử dụng ngăn ngừa ung thư trực
tràng, chống đơng vón tiểu cầu và trong bệnh lý tim mạch. Bên cạnh tác dụng kháng
viêm giảm đau rất tốt, các NSAIDS cổ điển còn gây tác dụng phụ, đáng kể là gây tổn
hại niêm mạc dạ dày tá tràng, làm viêm loét và có thể gây xuất huyết tiêu hóa. Gần đây
các nhà điều trị có sự lựa chọn mới là sử dụng nhóm thuốc NSAIDs gọi là thuốc ức
chế chọn lọc COX-2 để giảm thiểu nguy cơ bệnh nhân bị tổn hại niêm mạc dạ dày-tá
tràng do phải sử dụng NSAIDs dài hạn.
Đôi khi các nhà thuốc hoặc người bệnh tự ý sử dụng từ hai đến ba loại thuốc
giảm đau cùng một lúc gây nên các biến chứng trên tiêu hóa khơng đáng có trên bệnh
nhân. Một số tác dụng phụ của nhóm thuốc này là gây viêm loét dạ dày, tá tràng và
thường phụ xảy ra sau khi ngưng, lờn thuốc, tích nước nhiều gây hại thận và loãng
xương do người bệnh sử dụng trong thời gian kéo dài.
Trung tâm Y tế huyện Mang Thít là bệnh viện hạng 3. Công tác khám và điều trị
bệnh ngoại trú với trung bình mỗi ngày có từ 500 - 600 lượt người khám bệnh, và đa
số là bệnh nhân lớn tuổi mắc các bệnh mãn tính cần theo dõi điều trị trong thời gian
dài, trong đó có các bệnh lý về cơ xương khớp cần phải sử dụng thuốc giảm đau,
kháng viêm Non Steroid (NSAIDs) khá phổ biến.
Vì vậy, để đánh giá tình hình sử dụng thuốc kháng viêm Non – Steroid chúng

tôi tiến hành nghiên cứu: “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm Non - Steroid
tại khoa khám bệnh Trung tâm Y tế huyện Mang Thít năm 2020” Với 2 mục tiêu chính
là:
- Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm Non - steroid tại khoa khám
bệnh Trung tâm Y tế huyện Mang Thít năm 2020.
- Đánh giá về tình trạng lạm dụng thuốc kháng viêm Non - Steroid (NSAIDs)
và các yếu tố nguy cơ trên tiêu hóa.

5
5


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về thuốc giảm đau chống viêm non-steroid
1.1.1 Lịch sử ra đời các thuốc NSAID.
Ngay từ năm 460 - 377 TrCN, Hyppocrates người được coi là ông tổ của nghề
y, đã phát hiện ra tác dụng giảm đau hạ sốt của nước chiết xuất từ vỏ cây liễu (còn gọi
là cây thùy dương). Nhưng mãi đến năm 1838 Raffaelle Piria (Ý) mới tinh chế được
Acid Acetylsalicylic từ vỏ cây này, và 15 năm sau (1853) Charle Fredenic Gerherdt
nhà hóa học người Đức mới chế tạo được Acid Acetylsalicylic thành thuốc kháng viêm
hạ sốt giảm đau đầu tiên của nhân loại.
Đến năm 1899, sản phẩm Aspirin (Acid Acetylsalicylic) đầu tiên của hãng
Bayer được lưu hành trên thị trường. Cho tới nay đã hơn 100 năm ra đời, nhưng
Aspirin vẫn còn được trọng dụng với nhiều tác dụng hứa hẹn như: chống kết tập tiểu
cầu trong dự phòng nhồi máu cơ tim, huyết khối...
Sau Aspirin, là Phenylbutason (1949) và Indomethacin (1964) được tổng hợp.
Tiếp theo là sự ra đời của hàng loạt thế hệ thuốc NSAID khác như: Ibuprofen (1969),
Fenoprofen (1970), Ketoprofen (1973), Naproxen (1973), Acid Tiaprofenic (1975),
Sulindac (1977), Diflunisal (1977), Diclofenac (1979), Piroxicam (1981),
Nimesulide (1983), Acemetacin (1985), Tenoxicam (1987), Meloxicam (1996), và gần

đây là Celecoxib, Rofecoxib (1999)...
1.1.2 Định nghĩa thuốc giảm đau chống viêm non-steroid
Thuốc chống viêm không steroid (tiếng Anh: Non-steroidal anti-inflammatory
drugs, viết tắt là NSAIDs) gồm nhiều thuốc có cấu trúc hóa học khác nhau và khơng
có cấu trúc Steroids, nhưng chúng có điểm giống nhau về tác dụng trị liệu (tác dụng hạ
sốt, giảm đau, chống viêm) và các tác dụng không mong muốn.
Các chất thuộc nhóm này có cùng cơ chế tác dụng là ức chế sự tạo thành
Prostaglandin. Chất trung gian hóa học khởi phát nhiều q trình sinh lý và bệnh lý
của cơ thể. Prostaglandin sẽ khơi mào cho việc tạo ra các chất trung gian hóa học khác
như serotonin, bradikinin, histamin…ở ngọn sợi cảm giác (ngoại vi) nên các thuốc
nhóm này được xếp vào nhóm giảm đau ngoại vi.
Những thuốc tiêu biểu của nhóm này: Aspirin, Ibuprofen, Dexibuprofen,..đã
được sử dụng rộng rãi trong điều trị từ lâu. Một số thuốc trong nhóm đồng thời có cả
ba tác dụng trên, có thể có một, hai tác dụng trội hơn hoặc khơng có một tác dụng nào
đó.
1.1.3 Cơ chế tác dụng của thuốc NSAID
Tác dụng điều trị chủ yếu của các NSAID là dựa vào ức chế tổng hợp
Prostaglandin (PG). Enzyme đầu tiên trong tổng hợp PG là cyclo - oxygenase (COX).
PG được sinh tổng hợp ngay tại màng tế bào. Màng tế bào chứa nhiều phospholipid,
dưới tác dụng của phospholipase sẽ giải phóng ra các acid béo tự do khơng bão hoà,
chứa 20 nguyên tử carbon như acid arachidonic ... là những chất tiền thân của PG.
Dưới tác dụng của PG synthetase các acid này sẽ đóng vịng và oxy hố chuyển
thành PG. Bình thường lượng acid arachidonic tự do trong huyết tương và trong bào
6
6


tương rất thấp, chủ yếu từ thức ăn và từ mơ mỡ. Vì vậy, mức độ tạo thành các PG cũng
rất thấp. Nhưng khi bị kích thích, acid arachidonic tự do được giải phóng ra nhiều và
chủ yếu là là từ phospholipid của màng tế bào. Nếu có tác nhân gây viêm, gây sốt, gây

đau kích thích vào cơ thể, sẽ hoạt hóa sự tổng hợp PG là chất vừa có khả năng gây ra,
vừa có khả năng làm tăng viêm, sốt, đau.
Đầu tiên, COX chuyển acid arachidonic thành các chất trung gian không bền
vững là PGG2 và PGH2 dẫn đến sản xuất thromboxan A2, prostacylin và các PG khác
tuỳ theo tế bào. NSAID ức chế COX nên làm giảm sự tổng hợp PG, do đó có tác dụng
chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng được tóm tắt ở sơ đồ sau:

Hình 1: Cơ chế ức chế quá trình sinh tổng hợp PG của NSAID
Ghi chú:

Ức chế

a: Prostacyclin synthetase
b: Endoperoxid reductase
c: Thromboxan synthetase

7
7


COX đóng vai trị quan trọng trong q trình sinh tổng hợp PG. Đầu những
năm 90, người ta đã phát hiện thấy có một dạng đồng phân khác của COX tồn tại
trong bạch cầu đơn nhân và đại thực bào. Dạng đồng phân này được gọi là COX-2 và
dạng COX cơ bản ban đầu được gọi là COX-1. Việc phát hiện ra COX-2 đã giúp cho
các nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết về cơ chế tác dụng và các tác dụng phụ của
NSAID: COX-1 có nhiều trong các mơ bình thường như mạch máu, dạ dày, thận, tiểu
cầu. COX-1 tham gia tổng hợp các PG có vai trị điều hòa các chức năng như giãn
mạch, co mạch, co phế quản, bài tiết dịch vị, bảo vệ niêm mạc dạ dày - ruột, bài tiết
insulin. Trong khi đó, COX-2 chỉ xuất hiện trong các ổ viêm và tăng lên rất nhanh khi
có mặt các chất trung gian hóa học gây viêm. Sự có mặt của COX-2 dẫn đến tăng

tổng hợp các PG gây viêm. Vì vậy ức chế chọn lọc COX-2 tức là chỉ ức chế COX-2
sẽ đạt tác dụng kháng viêm, không ức chế COX-1 tránh được tác dụng phụ trên dạ
dày - ruột. Tuy nhiên hầu hết các NSAID ức chế cả COX-1 và COX-2, ít có tác dụng
ức chế chọn lọc trên COX-2 nên kèm theo tác dụng chống viêm của NSAID là tác
dụng gây viêm loét dạ dày. Chính việc phát hiện ra COX-1 và COX-2 đã mở ra hướng
mới trong nghiên cứu các thuốc có tác dụng chống viêm tốt mà ít có tác dụng phụ trên
dạ dày, tá tràng.
Năm 2002 người ta có tìm ra COX-3 và phân tích mối quan hệ của enzyme này
với Paracetamol. Tác giả đã cho rằng sự ức chế COX-3 có thể là cơ chế tác dụng trung
ương của thuốc này đối với tác dụng giảm đau hạ sốt.
1.1.4 Các tác dụng của NSAID
a/Tác dụng giảm đau
Đặc điểm
Các NSAID chỉ có tác dụng với các chứng đau nơng nhẹ và trung bình. Tác
dụng tốt với các chứng đau do viêm (đau khớp, viêm cơ, viêm dây thần kinh, đau
răng). Khác với morphin, các thuốc này khơng có tác dụng giảm đau nặng, không kèm
tác dụng gây ngủ và gây nghiện.
Cơ chế
Tác dụng giảm đau của các NSAID là do ức chế tổng hợp PGE 2 nên làm giảm
tính thụ cảm của các ngọn dây cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như
bradykinin; histamin; serotonin. Nên tác dụng giảm đau của thuốc NSAID liên quan
mật thiết với tác dụng chống viêm.
Tác dụng giảm đau được sắp xếp theo thứ tự sau: Diclofenac > Indomethacin >
Flurbiprofen > Piroxicam > Aspirin.
b/Tác dụng hạ sốt
Điều hoà thân nhiệt là tạo sự cân bằng rất tinh tế giữa hai quá trình sản nhiệt và
mất nhiệt xảy ra tại trung khu điều hòa thân nhiệt của vùng dưới đồi.
Tác dụng lên trung tâm: Khi trung tâm điều nhiệt tăng hoạt động sinh sốt thì các
NSAID đưa nó trở về mức bình thường. Các NSAID không ảnh hưởng sự tăng thân
nhiệt do luyện tập hay do thay đổi môi trường xung quanh.

Thuốc làm tăng quá trình thải nhiệt: như giản mạch, tăng tiết mồ hơi và khơng
tác dụng lên q trình sinh nhiệt.

8
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ; Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 8


Thuốc tác dụng trực tiếp lên cơ chế gây sốt: khi nhiễm trùng, tổn thương mô,
sưng viêm, phản ứng thải ghép hay bệnh ác tính ...(gọi là yếu tố ngoại lai) khi xâm
nhập vào cơ thể sẽ kích thích bạch cầu sản xuất chất gây sốt nội tại như các cytokin,
Inteferon... Các chất này hoạt hóa enzym COX, làm tổng hợp PG (nhất là PGE 1 và E2)
ở vùng quanh não thất, trong và gần vùng dưới đồi. Đến lượt PGE 2 làm tăng lượng
AMP vịng và chính chất này khởi động vùng dưới đồi tăng thân nhiệt như (rung cơ,
tăng hơ hấp, tăng chuyển hóa) và làm giảm q trình mất nhiệt (co mạch da). Các
thuốc NSAID ức chế prostaglandin synthetase, làm giảm tổng hợp PG nên có tác dụng
hạ sốt do làm tăng quá trình thải nhiệt (làm giãn mạch ngoại biên, ra mồ hôi), lập lại
thăng bằng cho trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi. Do không tác dụng đến
nguyên nhân gây sốt nên thuốc hạ sốt chỉ có tác dụng chữa triệu chứng, sau khi thuốc
bị thải trừ thì cơ thể sẽ bị sốt trở lại.
Hình 2: Cơ chế gây sốt và tác dụng hạ sốt của thuốc NSAID

Ghi chú:

kích thích

ức chế

c/Tác dụng chống viêm

Đặc điểm:
Tác dụng lên hầu hết các loại viêm không kể nguyên nhân.
Chỉ liều cao mới có tác dụng chống viêm
Thuốc tác dụng lên thời kỳ đầu của quá trình viêm.
Cơ chế tác dụng
Ức chế sinh tổng hợp PG do ức chế COX, làm giảm PGE 2 và PGF1 là những
chất trung gian hóa học gây viêm.
Làm bền vững màng lysosome, ngăn cản giải phóng các enzym của lysosome
trong q trình thực bào nên có tác dụng chống viêm.
Ngồi ra cịn có thể thêm một số cơ chế khác như: ức chế các chất trung gian
hóa học của q trình viêm như histamin, serotonin, bradykinin; ức chế sự di chuyển
bạch cầu; ức chế phản ứng kháng nguyên và kháng thể.

9
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ; Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 9


Tuy các NSAID đều có tác dụng giảm đau, chống viêm nhưng lại khác nhau
giữa tỉ lệ liều chống viêm/ liều giảm đau.
d/ Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu
Trong màng tiểu cầu có chứa nhiều thromboxan synthetase là enzym chuyển
endoperoxid của PGG2/H2 thành thromboxan A2 (chỉ tồn tại trong một phút) có tác
dụng làm ngưng kết tiểu cầu. Trong khi đó, nội mạc rất giàu prostacyclin synthetase là
enzym tổng hợp PGI2 có tác dụng đối kháng với thromboxan A2. Vì vậy tiểu cầu chảy
trong mạch bình thường khơng bị ngưng kết. Khi nội mạc mạch bị tổn thương, PGI 2
giảm; mặt khác khi tiếp xúc với thành mạch bị tổn thương, ngồi việc giải phóng ra
thromboxan A2 tiểu cầu cịn phóng ra các “giả túc” làm dính các tiểu cầu với nhau và
với thành mạch, dẫn tới hiện tượng ngưng kết tiểu cầu. Các NSAID ức chế

thromboxan synthetase, làm giảm tổng hợp thromboxan A2 của tiểu cầu nên có tác
dụng chống ngưng kết tiểu cầu.
Hình 3. Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu của Aspirin
Aspirin liều < 1g làm ức chế mạnh COX của tiểu cầu, làm giảm tổng hợp

Thromboxan A2 (chất làm kết tập tiểu cầu) nên có tác dụng chống đông máu,
liều > 2g ức chế COX thành mạch làm giảm tổng hợp PGI 2 (chất chống đơng vón tiểu
cầu) nên có tác dụng làm tăng đơng máu.
1.1.5 Dược động học:
Đa số các NSAID là acid hữu cơ nên nhìn chung được hấp thu bằng đường
uống nhanh chóng và hồn tồn, đạt nồng độ đỉnh 1 - 4h sau khi uống. Thức ăn ít ảnh
hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Gắn mạnh vào protein huyết tương (90-99%). Hầu
hết tập trung vào hoạt dịch. Các thuốc này cũng tập trung ở vị trí nhiễm khơng thể dựa
vào nồng độ thuốc trong máu để dự đoán thời gian tác động. Các NSAID gồm những
thuốc có t 1/2 ngắn (< 6h) như Aspirin, Ibuprofen... và t 1/2 dài (> 10h) như Diflunisal,
Naproxen, Piroxicam.. . Các NSAID đều qua sữa và nhau thai, chuyển hoá ở gan và
đào thải qua nước tiểu, khơng dùng khi có bệnh gan thận tiến triển.

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;0 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 10


1.1.6 Tác dụng không mong muốn ADR
⁎ Trên hệ tiêu hoá:
Niêm mạc dạ dày ruột sản xuất ra PG (đặc biệt PGE2) có tác dụng làm tăng tạo
chất nhầy và có thể kích thích phân bào để thay thế các tế bào bị phá hủy. Như vậy vai
trò của PG là bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa. Thuốc NSAID với mức độ khác nhau
ức chế COX làm giảm tổng hợp PG tạo điều kiện cho HCl và pepsin của dịch vị gây

tổn thương cho niêm mạc. Ngoài ra các NSAID còn tác động trực tiếp hủy hoại các tế
bào biểu mơ đường tiêu hóa do phần lớn chúng đều là acid. Nên khi sử dụng NSAID
có tác dụng khó tiêu, buồn nôn, nôn và gây tổn thương niêm mạc dạ dày, với nguy cơ
xuất huyết dạ dày (0.5-3%). Các thuốc ức chế thiên về COX-2 ít tác dụng trên đường
tiêu hóa.
⁎Trên hệ huyết học:
Hội chứng xuất huyết, kéo dài thời gian chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu.
Liều thấp Aspirin được dùng trong dự phòng huyết khối. Các NSAID khác không
được dùng trong bệnh này. Các nghiên cứu đã xác nhận Rofecoxib, Valdecoxib và
Celecoxib làm tăng nguy cơ cơn đau tim và đột quỵ. Bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim
mạch và huyết khối đặc biệt nhạy cảm với tác dụng này.
⁎Trên hệ tiết niệu, huyết áp:
Do ức chế hình thành PGI2 ở thận làm giảm lưu lương máu nuôi thận, giảm mức
lọc cầu thận, ảnh hưởng tới việc di chuyển các ion và trao đổi nước. Các NSAID ít tác
dụng trên chức năng thận bình thường hoặc huyết áp bình thường nhưng ở bệnh nhân
suy tim sung huyết, xơ gan, giảm thể tích máu, nghĩa là các tình trạng cần tăng hoạt
tính giao cảm thì sự ức chế PG có thể gây tăng huyết áp, giữ muối và nước (PG ức chế
ADH, mất sự ức chế này gây giữ muối, nước), viêm thận kẽ, hoại tử ống thận và nhú
thận, suy thận cấp và tăng kali máu.
⁎ Trên gan:
Viêm gan, hoại tử tế bào gan thường do nhóm anilin.
⁎ Trên cơ trơn hơ hấp:
Làm tăng co thắt cơ trơn, gây bộc phát cơn hen tiềm tàng hoặc làm nặng thêm
cơn hen hiện có.
⁎ Ở phụ nữ có thai và cho con bú:
Dễ gây quái thai ở 3 tháng đầu, sử dụng 3 tháng cuối có thể kéo dài thời gian
mang thai vì ức chế PGE và PGF, đồng thời ảnh hưởng đến chức năng tuần hoàn và hô
hấp của thai nhi. Sử dụng NSAID trong thai kỳ, đặc biệt gần ngày sinh là chống chỉ
định tương đối. Muốn dùng phải cân nhắc giữa lợi ích đạt được và nguy cơ cho bào
thai, đặc biệt khi tăng huyết áp do thai kỳ.

⁎ Phản ứng quá mẫn:
Dị ứng, phù mạch, mày đay, hen suyễn, co thắt thanh quản, co thắt phế quản,
chứng đỏ bừng, sốc. Nhạy cảm với Aspirin gây dị ứng chéo với các NSAID khác. Mặc
dù phản ứng dị ứng ít xảy ra ở trẻ em nhưng khoảng 10- 25% trẻ bị dị ứng với NSAID
là trẻ bị hen suyễn, mày đay mạn, polyp mũi và 1% ở trẻ bình thường.

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;1 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 11


⁎Trên hệ thần kinh:
Có thể gây ù tai, chống váng.
1.2 Các thuốc NSAIDS thường dùng tại Trung tâm Y tế huyện Mang Thít
Bảng 1.2 Các thuốc NSAIDS thường dùng tại Trung tâm Y tế huyện Mang
Thít
Hoạt chất

Tên biệt dược

Tác dụng
- Giảm đau, hạ sốt, chống viêm

Aspirin 81 mg

Aspirin 81

Diclofenac 75mg


Diclofenac

Giảm đau, hạ sốt, chống viêm

Meloxicam 7.5mg

Dimicox

Giảm đau, hạ sốt, chống viêm

Celecoxib 200mg

Coxirich 200

Giảm đau, hạ sốt, chống viêm

Dexibuprofen 200mg

Nalgidon - 200

Giảm đau, hạ sốt, chống viêm

Ibuprofen 400mg

Bidivon

Giảm đau, hạ sốt, chống viêm

- Chống kết tập tiểu cầu


1.2.1 Aspirin (Aspirin 81mg)
Dạng bào chế: viên nén
Chỉ định: Phòng ngừa nguyên phát và dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim, đột
quỵ.Cách dùng, liều dùng: Uống nguyên viên thuốc sau khi ăn, không được nhai hay
nghiền ra.
Liều dùng: Liều dùng trong điều trị dài hạn 1-2 viên x1 lần/ngày. Trong một số
trường hợp có thể thích hợp liều cao, đặc biệt trong điều trị ngắn hạn và có thể được sử
dụng liều lên đến 4 viên/ngày theo hướng dẫn của bác sĩ.
Chống chỉ định:
Người mẫn cảm với dẫn xuất salicylat và NSAID. Người có tiền sử bệnh hen,
người loét dạ dày- tá tràng. Tất cả các dạng xuất huyết do thể tạng hay mắc phải. Nguy
có xuất huyết. Người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30ml/phút và sơ gan. Người mới bị
gout. Dùng liều trên 100mg/ngày cho phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.
1.2.2. Diclofenac (Diclofenac 75mg)
Dạng bào chế: viên nén bao phim tan trong ruột
Chỉ định:Điều trị dài ngày viêm khớp mạn, thối hóa khớp.Thống kinh ngun
phát.Đau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nề) và đau mạn.Viêm đa khớp dạng thấp
thiếu niên.
Liều lượng và cách dùng:
Cách dùng: uống nguyên viên thuốc với nước lọc
Liều lượng: viêm đốt sống cứng khớp: uống 100-125mg/ngày, chia nhiều lần
(25mg bốn lần trong ngày, thêm 1 lần 25mg vào lúc đi ngủ nếu cần).

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;2 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 12


Thối hóa hư khớp: uống 100-150mg/ngày, chia làm nhiều lần (50mg, hai đến

ba lần một ngày, hoặc 75mg, ngày 2 lần). Điều trị dài ngày: 100mg/ ngày; không nên
dùng liều cao hơn.
Viêm khớp dạng thấp: 100-200mg/ngày uống làm nhiều lần (50 mg, ngày 3
hoặc 4 lần, hoặc 75mg, ngày 2 lần). Tổng liều tối đa 200mg/ngày,
Điều trị dài ngày viêm khớp dạng thâp: Liều khuyên dùng nên là 100mg/ngày
và nếu cần tăng lên tới 200mg/ ngày, chia 2 lần.
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: trẻ từ 1-12 tuổi; 1-3 mg/kg/ngày, chia làm
2-3 lần.
Đau: Đau tái phát, thống kinh tái phát: Liều đầu là 100 mg, sau đó 50mg, ba lần
mỗi ngày. Liều tối đa khuyên dùng mỗi ngày là 200mg/ngày vào ngày thứ nhất, sau đó
150mg/ngày.
Chống chỉ định :
- Loét dạ dày tá tràng.
- Quá mẫn đã biết với hoạt chất hay tá dược của thuốc.
- Như các kháng viêm không steroid khác, Diclofenac potassium không được
chỉ định cho bệnh nhân có cơn hen, nổi mề đay hay viêm xoang cấp do tác dụng của
acid acetylsalicylic hay những thuốc khác có hoạt tính ức chế tổng hợp prostaglandin.
1.2.3 Meloxicam (Dimicox) 7.5 mg
Dạng bào chế: viên nang mềm
Chỉ định: Điều trị triệu chứng dài hạn các cơn viêm đau mãn tính trong:
- Viêm đau xương khớp (hư khớp, thối hóa khớp).
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm cột sống dính khớp.
Cách dùng, liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi:
Viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp: uống meloxicam 15mg/ngày
1 lần. Tùy theo đáp ứng điều trị, có thể giảm liều còn 7.5 mg. Với những bệnh nhân có
nguy cơ gặp tác dụng khơng mong muốn thì bắt đầu điều trị bằng liều 7.5mg ngày một
lần.
Thối hóa khớp: Uống meloxicam 7.5mg ngày một lần. Nếu cần thiết thì tăng

lên 15mg ngày một lần.
Liều dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi: chưa được xác định
Liều Meloxicam tối đa được khuyên dùng mỗi ngày là 15 mg.
Đối với bệnh nhân suy thận phải chạy thận nhân tạo, liều tối đa hàng ngày được
khuyến cáo là 7.5 mg.
Liều dùng cho người cao tuổi được khuyến cáo là 7.5 mg, ngày một lần.
Chống chỉ định:

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;3 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 13


- Điều trị trước và sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với meloxicam hoặc với bất kỳ thành phần nào
của thuốc.
- Bệnh nhân nhạy cảm chéo với Aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau
khơng steroid khác.
- Bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn, polyp mũi, phù mạch hay nổi mày đay sau
khi dùng aspirin hoặc các loại thuốc chống viêm giảm đau không steroid khác.
- Bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy thận nặng mà không chạy thận nhân tạo.
-Trẻ em dưới 15 tuổi. - Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
1.2.4 Celecoxib (Coxirich 200)
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
Chỉ định :Ðiều trị triệu chứng bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp ở
người trưởng thành.
Liều lượng - cách dùng:

Cần thăm dò liều dùng thấp nhất cho từng bệnh nhân.
- Bệnh viêm xương khớp: 200mg x 1lần/ngày hoặc 100mg x 2lần/ngày.
- Viêm khớp dạng thấp: 100-200mg x 2lần/ngày.
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả tuỳ theo từng bệnh nhân. Để xử trí viêm xương
khớp liều thường là 100mg 2 lần/ngày hoặc 200mg 1 lần. Đối với viêm khớp dạng
thấp liều thường là 100 hoặc 200mg 2 lần/ngày.
Chống chỉ định :
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với celecoxib.
- Bệnh nhân dị ứng với các sulfonamid, bệnh nhân hen nổi mày đay, hay dị ứng
với aspirin hoặc các thuốc giảm đau nhóm NSAID khác.
- Bệnh nhân đang bị loét dạ dày tá tràng, suy gan, suy thận, hen, phù, viêm ruột,
suy tim từ thể trung bình đến nặng
- Phụ nữ có thai, ni con bú
- Khơng được phối hợp celecoxib với các thuốc chống viêm không steroid khác
(kể cả với aspirin liều cao hơn 500mg/ ngày), các corticoid, warfarin (làm tăng nguy
cơ biến chứng chảy máu…).
- Không nên dùng sau khi phẫu thuật tim động mạch vành vì có thể làm tăng sự
nguy hiểm của tác động có hại như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
1.2.5 Dexibuprofen (Nalgidon – 200)
Chỉ định:

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;4 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 14


- Thuốc được chỉ định để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp
dạng thấp, viêm khớp dạng thấp dễ kích thích, viêm xương khớp.
- Các chứng đau nhẹ, đau do cảm lạnh thông thường, đau lưng, đau sau phẫu

thuật, viêm cột sống, nhức đầu, đau răng, đau cơ, đau dây thần kinh, bệnh gút cấp,
viêm khớp khơ, bong gân, thâm tím, đau thứ cấp trong viêm gân, viêm bao gân, viêm
màng hoạt dịch.
Liều lượng - Cách dùng:
Người lớn: Liều uống thông thường để giảm đau:600-900mg/ngày, chia làm 23lần, liều tối đa 1 lần là 400 mg.
Liều có thể tăng lên đột xuất lên tơi1200mg/ngày trong trường hợp đau cấp tính
nặng.
Trẻ em: Dexibuprofen khơng khuyến cáo dùng cho trẻ dưới 18 tuổi vì độ an
tồn của lứa tuổi này chưa được xác nhận.
Người cao tuổi: Dùng liều thấp nhất có tác dụng. Liều có thể tăng lên nếu dung
nạp tốt.
Người bị suy gan nhẹ và vừa phải, người suy thận nhẹ tới vừa phải: khởi đầu
với liều thấp và cần giám sát chặt chẽ. Không dùng cho người suy gan nặng hoặc suy
thận nặng.
Chống chỉ định :
Quá mẫn với thành phần thuốc. Phản ứng nhạy cảm do aspirin/NSAID khác.
Loét tiêu hoá, rối loạn huyết học nặng, rối loạn gan/thận nặng, cao HA nặng, suy tim
nặng. Phụ nữ cho con bú.
1.2.6 Ibuprofen (Bidivon)
Chỉ định:
Giảm đau và kháng viêm từ nhẹ-vừa trong các trường hợp: đau đầu, đau răng,
đau bụng kinh, đau khớp, đau mô mềm trong chấn thương và đau sau mổ.
Liều lượng - Cách dùng
Giảm đau và hạ sốt: Liều khởi đầu 200-400mg; lặp lại liều này mỗi 4-6 giờ nếu
cần. Không vượt quá 1200mg/ngày. Thấp khớp: Liều tấn cơng 2400mg/ngày. Liều duy
trì: 1200-1600mg/ngày.
Ðau bụng kinh: 400mg, 3-4 lần/ngày.
Cách dùng:
Uống thuốc sau bữa ăn
Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Quá mẫn với aspirin hay NSAID
khác. Loét dạ dày-tá tràng tiến triển. Suy gan/thận nặng, hen, co thắt phế quản, rối
loạn chảy máu, bệnh tim mạch, bệnh tạo keo, suy tim sung huyết, giảm khối lượng
tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận. Đang điều trị bằng coumarin. 3 tháng
cuối thai kỳ

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;5 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 15


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các đơn thuốc khám bệnh ngoại trú Trung tâm Y tế huyện Mang Thít từ
01/01/2020 đến ngày 31/03/2020
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Tất cả các đơn thuốc khám bệnh ngoại trú có chỉ định sử dụng nhóm thuốc
NSAIDs
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
Những đơn thuốc khơng có chỉ định sử dụng nhóm thuốc NSAIDs.
2.1.4 Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2020 đến ngày 31/03/2020
2.1.5 Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa khám bệnh Trung tâm Y tế huyện Mang
Thít
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu:
Mơ tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: 400 đơn thuốc
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu:

- Trích xuất từ phần mềm VnPT-His
2.2.4. Thu thập số liệu:
Sử dụng phương pháp: Trích xuất dữ liệu từ phần mềm VnPT-His
Chọn tất cả các đơn thuốc ngoại trú tại Khoa khám bệnh được bảo hiểm y tế chi
trả từ quí I năm 2020,
Chọn theo kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
Cơng thức:
k = N/400
Trong đó:
k: khoảng cách mẫu
N: tổng số bệnh án quí I năm 2020
Các đơn thuốc thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn là 400 bệnh án sẽ được nhập liệu
vào file excel để phân tích số liệu về các chỉ số kê đơn.
2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu
- Thông tin chung về đối tượng được nghiên cứu:
+ Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;6 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 16


+ Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu
- Phân bố theo bệnh lý
- Tỉ lệ người sử dụng thuốc non-steroid với thuốc steroid
- Tỉ lệ người bệnh sử dụng thuốc dự phịng tiêu hóa
- Tỉ lệ các thuốc trong nhóm NSAIDs
- Tỉ lệ thuốc kê đơn chưa đúng quy định
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:

- Trích xuất dữ liệu từ phần mềm VNPT his
- Nhập và xử lý dữ liệu vào máy tính bằng phần mềm Microsoft Excel 2016.

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;7 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 17


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng được nghiên cứu
3.1.1 Phân bố theo giới tính
Sau khi tiến hành khảo sát giới tính của nhóm bệnh nhân, nghiên cứu kết quả
thu được như sau:
Bảng 3.1.1 Phân bố theo giới tính
ST
T

Giới tính

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1

Nam

171


42.75

2

Nữ

229

57.25

Biểu đồ 3.1.1 Tỉ lệ % theo giới tính

Nhận xét:
Trong 400 đơn thuốc ngoại trú có chỉ định sử dụng nhóm thuốc NSAIDS được
khảo sát:
- Số lượt bệnh nhân nam đến điều trị ngoại trú là 171 lượt, chiếm tỉ lệ 42.75 %.
- Số lượt bệnh nhân nữ đến điều trị ngoại trú tại là 229 lượt, chiếm tỉ lệ 57.25%.
3.1.2 Phân bố theo tuổi:
Sau khi tiến hành khảo sát tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu, kết quả thu
được như sau:
Bảng 3.1.2 Phân bố theo tuổi
ST
T

Độ tuổi

Số lượng

Tỉ lệ (%)


1

Từ 1 đến 20 tuổi

3

0.75

2

Từ 21 tuổi đến 40 tuổi

26

6.50

3

Từ 41 tuổi đến 60 tuổi

183

45.75

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;8 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 18



4

Từ 61 tuổi trở lên

188

47.00

Biểu đồ 3.1.2 Tỉ lệ % theo tuổi
Nhận xét:
Trong 400 đơn thuốc có chỉ định sử dụng nhóm thuốc NSAIDS được khảo sát;
- Số bệnh nhân từ 61 tuổi trở lên được điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh
chiếm số lượng cao nhất là 188 lượt với tỉ lệ là 47%;
- Số lượt bệnh nhân từ 41- 60 tuổi được điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh là
183 lượt với tỉ lện 45.75 %.
- Số lượt bệnh nhân từ 21- 40 tuổi được điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh
là 26 lượt với tỉ lệ 6.5 %.
- Số lượt bệnh nhân từ 1-20 tuổi được điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh là 3
lượt với tỉ lệ 0.75%.
3.2 Tình hình sử dụng các thuốc NSAID trong điều trị:
3.2.1 Phân bố theo bệnh lý:
Sau khi tiến hành khảo sát sự phân bố các bệnh lý có chỉ định sử dụng nhóm
thuốc NSAIDS, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.2.1 Phân bố theo bệnh lý
TT
Tên bệnh

Số lượng

Tỉ lệ (%)


1

Các viêm khớp khác (M13)

189

47.25

2

Thối hóa khớp gối (M17)

68

17.00

3

Cơn đau thắt ngực ổn định (I20)

65

16.25

4

Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn (I25)

47


11.75

5

Đau vùng cổ gáy (M54.2)

46

11.5

6

Đau lưng ( M54)

35

8.75

7

Đau lưng kèm đau dây thần kinh tọa (M54.4)

28

7.00

8

Thoái hoá cột sống (M47)


24

6

9

Di chứng nhồi máu não (I69.3)

6

1.5

Biểu đồ 3.2.1 Phân bố theo bệnh lý
Nhận xét:

1
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;9 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 19


Sau khi tiến hành khảo sát 400 đơn thuốc có chỉ định sử dụng nhóm thuốc
NSAIDS, thu được kết quả như sau:
- Số lượt bệnh nhân mắc bệnh các viêm khớp khác (M13) chiếm 189 lượt, tỉ lệ
47.25%
- Số lượt bệnh nhân mắc các bệnh thối hóa khớp gối (M17) chiếm 68 lượt, tỉ lệ
17 %.
- Số lượt bệnh nhân mắc các bệnh thối hóa cột sống (M47) chiếm 24 lượt, tỉ lệ
6 %.

- Số lượt bệnh bệnh nhân mắc bệnh đau lưng (M54) chiếm 35 lượt, tỉ lệ 8.75%.
- Số lượt bệnh nhân mắc bệnh đau vùng cổ gáy (M54.2) chiếm 46 lượt, tỉ lệ
11.6 %
- Số lượt bệnh nhân mắc bệnh đau lưng kèm đau dây thần kinh tọa (M54.4)
chiếm 28 lượt, tỉ lệ 7 %.
- Số lượt bệnh nhân mắc bệnh cơn đau thắt ngực; cơn đau thắc ngực ổn địn
(I20) chiếm 65 lượt, tỉ lệ 16.25 %.
- Số lượt bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn (I25) chiếm 47 lượt, tỉ
lệ 11.75%.
- Số lượt bệnh nhân mắc bệnh di chứng nhồi máu não (I69.3) chiếm 6 lượt, yor
lệ 1.5%.

3.2.2 Các thuốc trong nhóm NSAIDs tại TTYT Mang Thít:
Bảng 3.2.2 Tỉ lệ các thuốc trong nhóm NSAIDs:
ST
T

Tên hoạt chất

Số lượng

Tỉ lệ (%)

6

1.50

120

31.25


1

Ibuprofen 400mg

2

Dexibuprofen 200mg

3

Diclofenac 75mg

4

1.00

4

Celecoxib 200mg

201

50.25

5

Meloxicam 7.5 mg

36


9.00

6

Aspirin 81 mg

33

8.25

Biểu đồ 3.2.2 Tỉ lệ % các thuốc trong nhóm NSAIDs:

Nhận xét: Sau khi tiến hành khảo sát 400 đơn thuốc có chỉ định sử dụng nhóm
thuốc NSAIDS, thu được kết quả như sau:

2
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;0 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 20


- Celecoxib được sử dụng nhiều nhất và chiếm số lượng là 201 đơn thuốc,
chiếm tỉ lệ 50.25 %.
- Dexibuprofen được sử dụng với số lượng là 120 đơn thuốc, chiếm tỉ lệ là
31.25%.
- Meloxicam được sử dụng với số lượng là 36 đơn thuốc, chiếm tỉ lệ là 9 %.
- Aspirin được sử dụng với số lượng là 33 đơn thuốc, chiếm tỉ lệ là 8.25 %.
- Ibuprofen được sử dụng với số lượng là 6 đơn thuốc, chiếm tỉ lệ 1.5%.
- Diclofenac được sử dụng ít nhất và chiếm số lượng là 4 đơn thuốc, chiếm tỉ lệ

1%.

3.3 Đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc kháng viêm Non-steroid và các
yếu tố nguy cơ trên tiêu hóa
3.3.1 Các kiểu phối hợp các Nsaid
3.3.1.1 Tỉ lệ người bệnh sử dụng nhóm thuốc steroid phối hợp với nhóm
thuốc Non-steroid:
Sau khi tiến hành khảo sát tỉ lệ người bệnh sử dụng nhóm thuốc steroid với
nhóm thuốc Non-steroid, kết quả như sau:
Bảng 3.3.1.1 Tỉ lệ người bệnh sử dụng nhóm thuốc steroid kết hợp với
nhóm thuốc Non-steroid
TT

Tên hoạt chất

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1

Methyl prednisolon + NSAIDs

5

1.25

2

Prednisolon + NSAIDs


0

0

Biểu đồ 3.3.1.1 Tỉ lệ người bệnh sử dụng nhóm thuốc steroid phối hợp với
nhóm thuốc Non-steroid:
Nhận xét:
Sau khi tiến hành khảo sát 400 đơn thuốc có chỉ định sử dụng nhóm thuốc
NSAIDS, thu được kết quả như sau:
- 5 đơn thuốc có chỉ định sử dụng phối hợp thuốc nhóm Steroid
(Methylprednisolon) và nhóm thuốc Non-steroid, chiếm tỉ lệ 1.25%.
- 495 đơn thuốc khơng có chỉ định sử dụng phối hợp thuốc nhóm Steroid và
nhóm Non-steroid, chiếm tỉ lệ 98.75%.

2
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;1 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 21


3.3.1.2Tỉ lệ người bệnh sử dụng thuốc dự phòng tiêu hóa:
Bảng 3.3.1.2 Tỉ lệ người bệnh sử dụng thuốc dự phịng tiêu hóa:
Nhóm

Tên hoạt chất

Số
lượng


Tỉ lệ (%)

Ức chế bơm
proton

Pantoprazol

9

2.25

Omeprazol

46

11.5

Kháng acid

Magnesi hydroxyd + Nhôm
Hydroxyd + Simethicon

49

12.25

Khác

Alverin citrat+ Simethicon


15

3.75

293

73.25

Không sử dụng thuốc dự phịng tiêu hóa

Biểu đồ 3.3.1.2 Tỉ lệ người bệnh sử dụng thuốc dự phịng tiêu hóa:
Nhận xét:
Sau khi tiến hành khảo sát 400 đơn thuốc có chỉ định sử dụng nhóm thuốc
NSAIDS, thu được kết quả như sau:
- Số lượng đơn thuốc có sử dụng nhóm thuốc tiêu hóa để dự phịng các biến
chứng tiêu hóa khi sử dụng các thuốc nhóm NSAIDS là: 107 đơn thuốc và chiếm tỉ lệ
26.75%.
- Những thuốc trong nhóm kháng acid (Magnesi hydroxyd + Nhơm Hydroxyd +
Simethicon) được sử dụng nhiều nhất, có 49 đơn thuốc và chiếm 12.25 %
- Những thuốc trong nhóm ức chế bơm proton cũng được sử dụng khá phổ biến,
trong đó:
+ Omeprazol được sử dụng trong 46 đơn và chiếm tỉ lệ khá cao là 11.5%, chỉ
sau tỉ lệ của các thuốc nhóm kháng acid.
+ Pantoprazol được sử dụng ít nhất trong nhóm các thuốc để dự phịng tiêu hóa,
có 9 đơn thuốc và chiếm tỉ lệ 2.25 %
- Các nhóm thuốc tiêu hóa khác chỉ có 15 đơn thuốc và chiếm tỉ lệ 3.75 %.
3.3.2/ Thuốc kê đơn chưa đúng quy định:
Bảng 3.3.2 Thuốc kê đơn chưa đúng quy định
Số lượng
ST

Tên hoạt chất
T
Chỉ định Liều dùng

Tỉ lệ (%)
Chỉ định

2
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;2 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Liều dùng
Page 22


1

Ibuprofen 400mg

1

2

0.25

0.5

2

Dexibuprofen 200mg


4

0

1

0

3

Diclofenac 75mg

0

0

0

0

4

Celecoxib 200mg

6

0

1.5


0

5

Meloxicam 7.5 mg

1

0

0.25

0

6

Aspirin 81 mg

3

0

0.75

0

15

2


3.75

0.5

Tổng cộng:
Nhận xét

Sau khi tiến hành khảo sát 400 đơn thuốc có chỉ định sử dụng nhóm thuốc
NSAIDS, thu được kết quả như sau:
Có 17 đơn thuốc kê đơn chưa đúng quy định trong đó có 02 đơn thuốc chưa
đúng về liều dùng, liều dùng cao hơn so với hướng dẫn sử dụng và 15 đơn thuốc chưa
có chỉ định phù hợp với tờ hướng dẫn sử dụng.
- Có 1 đơn thuốc có chỉ định sử dụng thuốc có chứa hoạt chất Ibuprofen chưa
đúng quy định về chỉ định, chiếm tỉ lệ 0.25%;
- Có 4 đơn thuốc có chỉ định sử dụng thuốc có chứa hoạt chất Dexibuprofen
chưa đúng quy định về chỉ định, chiếm tỉ lệ 1.00%;
- Có 6 đơn thuốc có chỉ định sử dụng thuốc có chứa hoạt chất Celecoxib chưa
đúng quy định về chỉ định, chiếm tỉ lệ 1.5%;
- Có 1 đơn thuốc có chỉ định sử dụng thuốc có chứa hoạt chất Meloxicam chưa
đúng quy định về chỉ định, chiếm tỉ lệ 0.25%;
- Có 3 đơn thuốc có chỉ định sử dụng thuốc có chứa hoạt chất Aspirin chưa
đúng quy định về chỉ định, chiếm tỉ lệ 0.75%;

2
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;3 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 23


Chương 4. BÀN LUẬN

Qua kết quả khảo sát ngẫu nhiên trên 400 đơn thuốc ngoại trú, chúng tôi thu
được kết quả như sau:
4.1.Thông tin chung về đặc điểm mẫu được nghiên cứu:
Tỉ lệ bệnh nhân có sử dụng nhóm thuốc NSAIDS nữ chiếm 57.25 %, nhiều hơn
nam là 42.75%.
Độ tuổi thường gặp các bệnh trên là từ 61 tuổi là 47%, 41 tuổi tới 60 tuổi là
45.75% và 21 đến 40 tuổi là 6.5%, nhỏ hơn 20 tuổi là 0.75%.
Qua khảo sát, mơ hình bệnh tật có 9 nhóm bệnh có chỉ định sử dụng NSAIDS
tại Trung tâm Y tế huyện Mang Thít năm 2020, trong đó có 6 nhóm bệnh về cơ xương
khớp và 3 nhóm bệnh về tác dụng chống kết tập tiểu cầu của Aspirin.
4.2 Tình hình sử dụng các thuốc NSAID trong điều trị
Các NSAID được sử dụng với tác chủ yếu là:
- Giảm sự đau, hạ sốt, kháng viêm trong nhiều chứng đau thuộc về các bệnh cơ,
xương, khớp. Trong đó: celecoxib được sử dụng nhiều nhất chiếm tỉ lệ 50.25 %;
Dexibuprofen chiếm tỉ lệ là 31.25%; Meloxicam chiếm tỉ lệ là 9 %; Ibuprofen chiếm
tỉ lệ 1.5%; Diclofenac được sử dụng ít nhất và chiếm tỉ lệ 1%. Các thuốc có tác dụng
ức chế chọn lọc trên COX-2 ít gây tổn hại niêm mạc dạ dày hơn các NSAID khác, do
đó chúng được ưu tiên sử dụng nhiều hơn các thuốc còn lại.
- Chống kết tập tiểu cầu trong việc dự phòng nhồi máu cơ tim, đột quỵ: Aspirin
được sử dụng với tỉ lệ là 8.25 %; (Aspirin cũng có tác dụng giảm đau, hạ sốt, kháng
viêm nhưng do nhiều tác dụng phụ trên đường tiêu hóa nên thường được sử dụng với
liều thấp với tác dụng chống kết tập tiểu cầu).
Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật có rất nhiều chế phẩm của các
NSAID, có những chế phẩm có sự ứng dụng công nghệ để hạn chế tác dụng phụ. Do
đó, việc lựa chọn các NSAID một cách hợp lý, thích hợp cho từng người bệnh cụ thể,
mục đích điều trị cụ thể vẫn là vấn đề cân nhắc để an tồn và hiệu quả.
4.3. Đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc NSAID và các yếu tố nguy cơ trên
tiêu hóa
4.3.1 Các kiểu phối hợp các NSAID
Tỉ lệ sử dụng phối hợp và nhóm thuốc Non-steroid và nhóm thuốc Steroid

(Methylprednisolon) là 1,25%.
Non – Steroid là ngồi tác dụng chính thuốc giảm đau, kháng viêm nhưng lại có
nhiều tác phục phụ điển hình nhất là gây lt đường tiêu hóa…..
Methylprednisolon ngồi chỉ định trong liệu pháp khơng đặc hiệu cần đến tác
dụng chống viêm và giảm miễn dịch. Nhưng thận trọng ở những người bệnh lỗng
xương, người mới nối thơng mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng …

2
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;4 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 24


Do đó, khơng nên phối hợp NSAID với nhóm corticoid làm tăng nguy cơ biến
chứng chảy máu…. Vì vậy, thầy thuốc cần cân nhắc việc sử dụng thuốc cho phù hợp
nhằm sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và an tồn cho người bệnh.
Tỉ lệ đơn thuốc có sử dụng nhóm thuốc tiêu hóa để dự phịng các biến chứng
tiêu hóa khi sử dụng các thuốc nhóm NSAIDS là 26.75%.
Hầu hết các NSAID đều có tác dụng phụ gây tổn thương niêm mạc dạ dày với
nguy cơ xuất huyết dạ dày do mất tác động bảo vệ của PGE2. Trên thực tế tỉ lệ viêm
loét dạ dày, tá tràng có thể cao hơn vì khơng thể soi dạ dày đồng loạt cho tất cả người
bệnh dùng NSAID mà chỉ tiến hành soi dạ dày cho những người đã có tiền sử viêm
loét dạ dày, tá tràng, có hiện tượng đau rát vùng thượng vị trong quá trình điều trị.
Việc sử dụng thuốc NSAIDS khả năng sẽ gặp nhiều biến chứng trên tiêu hóa
nhất là việc kết hợp thuốc NSAIDS với nhóm thuốc corticoid sẽ làm tăng nguy cơ trên
tiêu hóa. Do đó, trong cơng tác điều trị thầy thuốc cần kiểm tra và hỏi tiền sử bệnh
nhân, mức độ bệnh để sử dụng thuốc giảm đau phù hợp nhằm tránh trình trạng sử dụng
thuốc khi khơng cần thiết. Vì vậy, trong quá trình sử dụng NSAIDS cần cân nhắc sử
dụng cho phù hợp với trình trạng bệnh, nhằm hạn chế sử dụng thuốc dự phịng tác
dụng phụ nhóm NSAIDS cũng như hạn chế được trình trạng vượt quỹ BHYT.

4.3.2. Thuốc kê đơn chưa đúng quy định:
Có 17 đơn thuốc kê đơn chưa đúng quy định trong đó có 02 đơn thuốc chưa
đúng về liều dùng, liều dùng cao hơn so với hướng dẫn sử dụng và 15 đơn thuốc chưa
có chỉ định phù hợp với tờ hướng dẫn sử dụng.
Việc chỉ định sử dụng thuốc cần cân nhắc cho phù hợp với mức độ bệnh tránh
trình trạng lạm dụng thuốc khi không cần thiết, hạn chế tác dụng phụ của thuốc nhằm
sử dụng thuốc an toàn hợp lý, nâng cao hiệu quả điều trị và cũng nhằm hạn chế tối đa
trình trạng vượt quỹ BHYT.

2
Nhóm thực hiện: Ds. Lương Cao Thi Thơ;5 Ds. Huỳnh Ngọc Thi

Page 25


×