Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Vai trò của gia đình nông thôn trong việc giáo dục giới tính cho trẻ em ở độ tuổi thiếu niên nghiên cứu trường hợp xã dương nội huyện hoài đức tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.59 MB, 82 trang )

ĐAI II Ọ C QUỐC' GIA HẢ NÔI
R Ư Ờ N G ĐẠI H O C K H O A HOC XẢ HÔI VÀ N H Â N VAN

Đ Ặ N G THỈ LAN A N H

VAI TRÒ CỦA GIÀ b ìm NƠNG THƠN TRONG
VIỆC
GIÁO DỤC
GIỚI TÍNH CHO TRỀ EM ở 'bộ
*
*
4

ruổi Trllếu MIỀN
(NCÌi .IÍÍN C Ứ U T R Ư Ờ N G H Ợ P X Ả D Ư Ơ N G NỘI, H U Y Ệ N H O À I Đ Ứ C ,
TÍN H HÀ TÂY)

LUẬN VĂN THẠC s ỉ XÃ HỘI HỌC
N g à n h : XÃ H Ộ I H Ọ C

Mã số: 50109
N gư ịi hướ ng dẫn lílioa liọc: TS. LÊ N G Ọ C VĂN

HẢ NÔI - 2003


MỤC LỤC
T ra n g
(H Ư O N G I: IYIỎ ĐẨU

1



I.Lý do chọn dổ tài.

1

I. Tình hình nghiên cứu về giáo dục giói tính trong gia đình.

4

1 Nghiên cứu vé giáo dục giới tính trong gia đình ớ nước ngồi.

4

2 Nghiên cứu về giáo dục giới tính trong gia đình ở Việt Nam.

7

II. M ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

10

ì Mục đích nghicn cứu.

10

2 Nhiệm vụ nghiên cứu.

10

3 Khách thế, đối tưộng và phạm vi nghiên cứu.


11

3 1 . K lìá ch th ể n q h i ẽ n cứ u.

11

32. D ơi tưựiiíỊ lìiịhiên cứu.

11

Phạm vi kháo sát.

11

4 Khung lý thuyêì và giá thuyết nghiên cứu.

12

41. Killing lý thuyết.

12

42. Già thuyết nsịhìẽti cứu.

13

r . Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu.

13


1 Cơ sứ lý luận.

13

2 Phương pháp luận nghiên cứu

IN

3 Các phưong pháp cụ thể.

IX

4 Những khái niệm công cụ.
< h o m ; II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: T HỤ C TR ẠN G GIÁC) DỤC
CĨI TÍNH CHO TH I ẾU NIÊN TR ONG CÁC C.IA ĐÌNH Ớ NƠNG
IIỊN.

25


I.So 11rực địa b àn nghiên cứu.

25

II Nhận thức của cha mẹ về vấn đề giáo dục giới tính trong gia

27

(lull

1 Nhận thức vẽ lợi ích của việc giáo dục giới tính nói chung.

27

2 Nhận thức vê lựi ích giáo dục giới tính trong gia đình nơng thơn

30

II. Nhận thức cua các cin thiếu niên về vấn để giáo dục giới tính

34

tnng gia đình.
1 Nhận thức về tầm quan trọng của giáo cỉục giới tính trong gia

34

(I ill.
2 I lie LI biết của thiếu niên về m ột s ố nội dung cụ thể c ó liên quan

40

dơi ui ới tính
r . Thái độ của gia đình nơng thơn đối với việc giáo dục giói

46

tíih cho các em thiếu niên.
1 Thái độ về giáo dục giới tính nói chung.


46

2.Thái độ vé giáo dục giới tính trong gia đình

47

V Những biểu hiện của việc giáo dục giới tính trong gia đình

50

n»ng thơn.
1 Một số nội dung liên quan đến giới tính dược trao đổi trong gia

50

tĩnh
2 Mức độ trao đổi về chủ đề giới tính trong gia đình.

54

3.Những người trực tiếp tham gia trao đổi.

56

4 Các cách thức trao đổi về giới tính trong gia đình.

60

CHƯƠNG III: Đ Ả N H G IÁ VAI T R Ị CỦA GIA Đ ÌN H T R O N G


66

( í AO DỤC G IỚ I T ÍN H Ở N Ơ N G T H Ơ N .
I.Thuận lọi và khó khăn của gia đình nơng thơn trong việc thục
hện lỉiáo (lục Lỉiói tính cho thiêu niên.

66


1.ìm lợ i

2. Chó

66

khán

67

IIKết luận.

69

1.vết luận chung.

69

2.Chuyến nghị chung.

71


3.Chuyến nghị cụ thổ

73

ĩ i liệ u t h a m K h ả o


M ồi cả m

tín

■'J(i x i n M

<)<Ị

/ ư i h o c, / / ff’f /j/(/ (J ( ú /to c M m i /to e -J)< i / l ô i r à ry / / t â n

rát fỉã /ao ỉ)KJf (ỉi/u ỉìiê it //m â n ỉ<ìi cho /ơ i /to à n ỉ/ià ii/t /t(riì) rồ n
ỉ in Hff/u'vjt.
■ĩ i i xin yiỉ'r' /<ìi cảm (ìn r/tơìt //tà n /i ti / t đ ĩ đến 'V?f. (f é

Vỳọr

t (U f/fĩ ân ((f)I /irr'o’iw/ {/an, f/itt/t foi /toàn lỉtầ n /t /ô / /trân tcăi!
na/.
■J)n t
/tô


ựia

f/fi/t x<7 (ỳff'<ỉnự - iỉìr, /tu y ề n 'Hồi (jfifhr, fm /t '/(a 'JJ đ y đ ã fftn<ỵ câjt
cho /'cr'my xỉn cảm fĩn ếè /ưiìt, n a tắ ỉi //tẩ n f ĩã r/tìu bẻ rơn y
t'f’r, f/fff/t dũ' ỉ óc (/(ả /to à n tỉiờ n /i ỉttd n tm n.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2003
3 )đ ttỹ & iù S ỉa n 'đ n A


ẨỈ/ểrĩểỉ íSíểểĩ f/ỉ/ểf' J Ỉ Cỉsếĩ / t ớ ỉ /iíU '

C H Ư Ơ N G I : M Ở ĐẨU
I. LV 1)0 CHON ĐỂ TÀI.
Giới lính và những hiếu biết về giới tính có ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống
cua

nồi cá nhân. Nó thể hiện ra trong những quan niệm về tình bạn, tình yêu, cách

lựa .hon người bạn đời...Tuy nhicn đây là một vấn đề có tính chất nhạy cảm, khó
nói, cho ncn những người lớn tuổi, gia đình và nhà trường thường “ ré tr á n ir trong
việctm ycn thụ kiến thức vé giới tính cho trẻ em ở lứa tuổi thiếu niên. Ở độ tuổi này,
các cni có xu hướng đi tìm bản sác riêng cho mình, để khẳng định cái tơi của mlnli
irons tương lai. Đó lù giai đoạn chuyển tiếp với nhiều thách thức không những đối
với kin thân các cm, mà còn cả với người lớn, đặc biệt là các bậc cha mẹ.
Phần lớn, các em thiếu niên đón nhận sự trưởng thành về mặt sinh lý trong sự tò
mò, ụl rè, nỗi hoang mang, không tự tin do thiếu kiến thức. Vì vậy, ở giai đoạn này
các cm rất cần được trang bị những kiến thức căn bản về giới lính. Tuổi thiếu niên

trái cua những biến đổi đặc thù về sinh lý - tâm lý, đó là quy luật phát triển giới tính
bình thường của tạo hố. Tuy nhiên, những thay đổi đó lại là bước ngoặt lớn vé giới
tính,đưa các cm ra khỏi thế giới tuổi thơ để bước vào thế giới của người lớn. Việc
thiếu hiểu biết và hiểu biết sai lệch về giới tính, có thể sẽ để lại những hậu quả dáng
liếc rong cuộc đời của mỗi cá nhân.
Một thực tố hiện nay là nhà trường trang bị cho học sinh những kiến thức khoa
học 'é toán học. vật lý học, văn học... nhưng dường như chưa thật sự chú trọng đến
nlnìn: kiến thức ve ui ới tính, v ẫ n cịn một số quan điểm cho rằng việc giáo dục giới
lính iho các cm irong nhà trường là điều thiếu tế nhị, là khơng thích hợp với tâm hồn
trons. trăim của các cm. Môn sinh học trong nhà trường chủ yếu dừng lại ở những
kiên hức m ans tính uiai phẫu sinh lý. Những kiến thức đó chí đáp ứng một phán nhu
cai: diì dược tranu bị kiên thức vé giới tính của các cm thiếu niên. Nhưng íliều thiếu


-C /ỉếỉì/

/V//// ////ft' J Ỉ

C frif / i í ỉ / /ểfỉ ế'

Iiiéi quan tâm hcyn lại là: khía cạnh thầm kín riêng tư, cách ứng xứ trong các mói
qu;n hệ, kiến thức về tình hạn khác íiiới, tình ycu, các biêu hiện tâm lý tuổi mới
lớn.. Những nội dung này, các cm khơng tìm thấy trong chương trình giáo dục íiiới
línỉ: ớ nhà trườnu.
C-

ơ nước ta, theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 1999, dân số ớ lứa tuổi vị
tỉùnh niên (10 - 19 tuổi) là 17,3 triệu, chiếm 22,7% dân số cá nước. Với sự phát
triêi của kinh tế thị trường mở cửa giao lưu kinh tế, vãn hoá với quốc tế nhiều vấn đc
nủ\ sinh liên quan đến lứa tuổi vị thành niên, đòi hỏi phải được xã hội quan tâm giái

qu\ết như: mại dâm trẻ em, quan hệ tình dục trẻ em, mang thai và nạo phá thai ó'
lu ổ vị thành niên... Xu hướng mại dâm trẻ em có chiều hướng gia tăng: năm 1989 là
2,5%, năm 1990 là 5,22%, năm 1991 là 7%, năm 1992 là 10%, năm 1994 theo khao
sát ;ủa Bộ công an là 15% [ 4 ].
Theo báo cáo của ú y ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hố Gia đình (năm
2000) “ Việt Nam là một trong năm nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới”
trorg đó “Nạo phá thai ở tuổi vị thành niên ngày càng gia tăng” . Theo thống kê chưa
đầy đủ thì trong hơn 1.500.000 ca nạo phá thai hàng năm ở nước ta có tới 20% (lức
là lưn 300.000 ca) là của trẻ vị thành niên, đấy là chưa kể đến 5% các thiếu nữ làm
mẹ Vtuổi 18 [15].
Tình trạng trên có thể do nhiều ngun nhân gây ra, nhưng người ta dường như
nhại thấy nó có nguyên nhân sâu xa từ sự thiếu kiến thức về tình u, tình dục hoặc
có thững hiểu biết lệch lạc về giới tính. Kết quả nghiên cứu về sức khoe sinh san lứa
tuổi vị thành niên tại thành phố Hổ Chí Minh (năm 1998) trên 1463 học sinh lứa tuổi
từ 1 5 - 1 9 cho thấy có tới 2,5% học sinh trong mẫu khảo sát đã có quan hệ lình dục
nlung chỉ có 36.8% biết các biện pháp tránh thai [ 13 ].

9


Ẩ?/ểfể/f ểỉểểểi //fếểf' J / c t s íĩ / t r ĩ/ /ềrỉ ở

Những lý do trcn cho thấy rằng các em thiếu niên rất cần phải được giáo dục ve
giới

tính

một cách nghiêm túc và có hệ thống. V.A Xukhơmlinxki (nhà giáo dục học

Nga) đã từng nhận xct “Tình yêu cấn thiết với con iiiỊưởi như cơm <7/2, áo mặc, khơni>

khí (lé thở. Ta cần ăn ngon, nống sạch, hít thở khơng khí trong lành, chính vì th ế
cínìịị cần yéỉỉ cho trong sáng” [ 13,3]- Song, sự trong sáng về đạo đức, hồn tồn
khơng phái ớ chỏ chắng biết gì mà chính là ở mức độ biết giữ gìn đức hạnh khi có
một sự am hiểu đầy đủ.
Gia đình là mơi trường xã hội hóa đầu tiên của mỗi con người. Tại đây, các
thành vicn lĩnh hội những giá trị cơ bản của cuộc sống để chuẩn bị hành trang hoà
nhập vào đời sống cộng đổng. Cha mẹ giữ một vai trị khơng ai có thể thay thế được
trong việc giáo dục con cái. Cuộc sống của cha mẹ chính là trường học đầu tiên của
con trẻ về vấn đề giới tính. Giáo dục giới tính ở gia đình giúp phát triển nhân cách
tồn diện cho mọi thành viên. Ngoài sự hiểu biết trung thực và sẵn sàng chia xẻ của
người lớn, khơng khí gia đình êm ấm và cởi mở, cũng rất thuận lợi cho gia đình
trong giáo dục giới tính. Việc thiếu hiểu biết về giới tính là một trong những nguyên
nhân gây nguy hiểm và tổn hại đến sức khoe, tâm lý và đạo đức của con người.

Song thực tế cho thấy, việc giáo dục giới tính cho trẻ cm trong gia đình, đặc
hiệt là 2 Ĩa đình nơng thơn hình như cịn rất mơ hổ vì nhiều lý do như: các bậc cha
mẹ ớ nịng thơn thường phải lao độníỉ vất vả để kiếm sống, cha mẹ cảm thấy rất khó
nói vồ chú (le này, bán thân cha mẹ cũng không đủ kiến thức dể truyền đạt cho con,
hoặc cho rằn2 con cái khi lớn sẽ tự biết những điều về giới tính... So với việc giáo
due về dao đức, lao động, nghề nghiệp... thì giáo dục giới tính dường như là một nội


ẨỈ/ể/ĩ/ỉ íUểểi ///tỉí' .0/ Cfjfi /tfif /tfU'

Jung bị “lãng (/nên” trong các gia đình nơng thơn. Việc để lại khoảng trống trong
nhận 111 ức vồ giới tính của các cm thiếu niên, lứa tuổi bắt đầu có sự biến dổi về tâm
sinh lý nhạy cám nhất, sẽ không tránh khỏi dẫn đến những sai lệch trong việc nhìn
nhận bán sác giới, đánh giá vai trò giới. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt trong phái
ĩ l iên nhân cách cúa các cm.


Xuâì phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Vai trị của gia đình
nóng thơn trong việc giáo dục giới tính cho trẻ em ị độ tuổi thiếu niên”.

II. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u VỂ GIÁO DỤC GIĨI TÍNH TRONG GIA
ĐÌNH.
1. Nuhỉên cứu về giáo due giới tính trong gia đình ở nước ngồi.
Từ xa xưa, việc giáo dục giới tính dược xem xét và tiến hành dưới sự chi phối
cứa niềm tin tôn giáo, của đạo đức và thần thoại. Tôn giáo được sử dụng để lý giải về
Iiguón gốc sinh học của

hai giới nam và nữ (sự ra đời của AĐAM và ÊVA là

một ví dụ). Thời kỳ này, người ta đã xem gia đình là nơi đầu tiên diễn ra các hành vi
giới tính của người đàn ơng và người đàn bà. Trong gia đình con gái được dạy dỗ
theo hình anh của bà và của mẹ; còn con trai được dạy theo mẫu hình của ơng và của

Ớ một số nước phương Đông (Trung Quốc, Nhật Bản,...) trẻ cm gái chủ yếu
được ui áo dục, ròn luyện ý thức phục tùnc. Cịn trong quan hệ khác giới thì phai tn
lliii imuycn tăc "nam nữ thụ thu bứt thân".

4


Ẩ Ỉ/ ííĩ/ ỉ f jf if f //ỉ í/í' J / C f)rĩ / t iĩ/ /f ftế'

Đau the ký XX, với sự phát tricn mạnh mõ của khoa học, vân dề giáo dục giới
lính dược nhiều nước ở Châu Âu quan tâm. Năm 1921, Thụy Điển là nước đáu ticn
c o những nghiên cứu vồ vân đề giáo dục giới tính. Tinh dục được coi là quyền tự do
CLKI mỏi con nuười, là hình đảng giữa nam và nữ đổng thời là trách nhiệm đạo đức
của mỏi cons chill đối với xã hội [14].

Sau Thụy Điên, các nước ỏ' Đo nu Âu, Tây Au, và Bắc Âu đều coi giáo dục
tình dục là vấn đề lành mạnh đem lại tự do cho con người. Họ coi giác dục giới tính
là mội nội dung quan trọng của giáo dục đạo đức, chuẩn bị cho con người bước vào
đ à i sổng gia đình. Vì thế đã tổn tại quan niệm: cần phải nói rõ cho mọi người biết
những quy luật hoạt động tình dục. Nhà trường đã lựa chọn các vấn đề giới tính phù
hợp đổ giảng dạy, nhà nước thì tận dụng các phương tiện truyền thơng để tiến hành
g iáo dục giới tính. Năm 1974 Hội nghị quốc tế về tình dục học ở Giơnevơ đã thảo
liiiận đến sự cần thiết phái đưa tình dục học vào chương trình giảng dạy ở các ngành
giáo dục, y tế. Cùng năm đó, có hội thảo quốc tế của các nước xã hội chủ nghĩa về
kế hoạch hoú gia đình, giáo dục tình dục, hơn nhân và gia đình ở Vacsava (Ba Lan)
[1 4 ].

Trong những năm 1984 - 1986 các Hội nghị do UNESCO tổ chức đã làm sáng
ló những yêu cầu về giáo dục đời sống gia đình và giáo dục giới tính ở các nước khu
VỊIYC Châu Á Thái Bình Dương. Nội dung và phương pháp giáo dục giới tính ở các
I11IVĨV có the có những k liía cạnh khác nhau do những đặc trưng văn hố khác nhau về
Chilian mực đạo đức, các phonu tục t ậ p quán... nhưng tấ t cả đều thống nhất một quan

điểm VC lầm quan trọng cíìnu như sự cần thiết của việc giáo dục uiới tính cho thế hệ


~ íỉffi /// íJ/f/i / / t íĩí' i f ct/ff / f f if /tfU'

!iw mục (tic'll !à nhàm trang bị cho họ những kiến thức cơ bán đê có thê làm chủ bán
ilian. có những phát triến tâm sinh lý phù hợp với nhận thức của xã hội [ 14 J.
Một số các cơng trình nghiên cứu vé giới tính như: “Giãi đáp những thắc mắc
vé linh dục mà han không dám hỏi” ( 1989) của David Reuben, “Giới tính theo cuộc
dời” (2000) cua Gilbert Tordjman (Tổng thư ký Hiệp hội giới tính học thê’ giới)...
được xem là Iihữnụ đóng góp có giá trị trên các lĩnh vực về giới tính và tình dục, và
được phổ biên ớ nhiều quốc gia. Trong các nghiên cứu của mình, tiến sĩ Gilbert

Tordjman cho rang: mọi người cần được giáo dục giới tính càng sớm càng tốt. Giới
tính troim lương lai của người trưởng thành, sự tiến triển của giới tính đối với cơ thể,
các mơi quan Ỉ1Ộ giới tính với người khác, phụ thuộc một cách chặt chẽ vào kinh
imhiệin nhạy cảm đầu tiên và thường ít tuân theo những nguyên tắc được ban bố sán,
chúng (hường noi theo một điển hình sống nào đó. Chính vì vậy ở thời điểm này,
giáo dục giới tính phải thơng qua cách sử xự của cha mẹ và thái độ của họ, vì bọn trẻ
có xu hướng bắt chước theo bố mẹ. Ncu cha mẹ ngượng ngùng về cơ thể của mình
và tó ra lúng túng bối rối khi trả lời vé một vấn đề giới tính thì chắc chắn ràng trẻ sẽ
giữ sir lliác mắc cúa mình trong im lặng. Ơng khẳng định: Giáo dục giới tính là một
q ninh có kha năng dẫn chủ thể tới việc tự đặt mình đối diện với vấn đề giới tính,
tình dục của mình.

Tronu tác phám “Trị chuyện với con vé giới tính” (xuất bán năm 1999), John
Coleman cho raim: Giới tính khơnu phái là một vấn đổ mà các bậc làm cha mẹ có
the có cách dỗ claim ứng xử đối với con cái của họ khi chúng đến tuổi vị thành niên.

6


Ẩ ỉể íế ể / Ỉ

ttể ể ể i

/ / ể ế ể í' j /

C f j f i

/ / r u ' / ể fU '

Lúc này chắc không ai là không biét ciổn sự can thiết nên cúc cuộc trị chuyện, giãi

bày tám sự giữa bơ mẹ với cơ gái trị hoặc cậu con trai là con mình về van đề giới
tính nhig họ khơng biết khởi đầu cuộc đối thoại như thế nào cho thích hợp. Vậy cái
rào cán đầu tiên và lớn nhất của các bậc cha mẹ phái vượt qua là sự bối rối và ngại
ngùng. Tròn phương diện ứng xử những vấn dề thuộc về giới tính ở lứa tuổi vị thành
niên, các bậc cha mẹ ngồi sự lúng túng, cịn phái đối mặt với một số khó khăn khác
nữa như: sự khơng tự tin ở bản thân, sự ngập ngừng trước những ý kiến phán xử hoặc
đánh giá về đạo đức, sự lo ngại trước đại dịch AIDS...
2. Nghiên cứu ve liiới tính trong lìia đình ỏ Viét Nam.
Việt Nam là một nước phương Đông, chịu ảnh hưởng lâu dài của tư tưởng Nho
giáo phong kiến nên các vấn đề về giới tính trước đây hầu như bị “thả nổi”, bị “lìé
trátih". Xuất phát từ những quan niệm phong kiến, giáo dục giới tính ln là một
lĩnh vực '"cấm kỵ". Giáo dục giới tính của gia đình Việt Nam truyền thống chủ yếu
dựa trên hai phương diện là: “Giáo dục bản sắc giới tính” và giáo dục “Giao tiếp giới
tinh". “ Giáo dục bản sắc giới tính là làm cho mỗi giới ý thức được bản sắc của riêng
mình” I 22, 56] và “Giáo dục giao tiếp với người khác giới là làm cho cá nhân giới
này, hiếu ban sắc giới tính của giới kia tạo ra sự thuận lợi trong tiếp xúc, trao đổi
quan hệ với người khác giới trong cuộc sống hàng ngày, biết tôn trọng những giá trị
cùa người khác giới trong giao tiếp tạo ra văn hoá giao tiếp giữa những người khác
giới” [22, 58] . Giáo dục giới tính trong gia đình truyền thống Việt Nam thực chất là
íiiáo due đạo đức, lỗ nghĩa, v ề phương diện nào đó, giáo dục giao tiếp giới tính lại là
12láo dục phan iiiao tiếp, bởi lẽ Ihay vì trang bị cho trỏ những hiếu biết về giới tính thì
người ta lại lèn án những tri thức đó, tạo ra những rào cản cấm đoán trong quan hệ
k h a c giớ i Ị 2 2 I.

Bước vào thập nicn 90, tổ chức dân số Licn hiệp quốc (UNFPA) đã dự báo đèn
S I' p h á i (lói m ă t c ủ a loài n g ư ờ i với b ố n v à n đ ề lớn: B á o v ệ h o à b ì n lì , d â n s ố , o n h i ễ m


////// fUf/f //íếỉế' J/ Cfjfi /ffì/ /ifH'


m ơi tnrờng và nghèo đói. Trong đó, vân (té dân số có thể coi là nguyên nhân của ba
\ ân (lè còn lại, liên quan đốn mọi chính sách kinh tố, xã hội của mỏi quốc gia, licn
q iu n đón hạnh phúc của gia dinh và cá nhún. Đáng và Nhà nước ta đã coi giáo dục
đàn sô là công tác thuộc chiến lươc con rmười, bên canh đỏ ui áo due giới tính cũnu
C '



.

o

7

.

o

.

c

o

bát (l;iu dược quan tâm.
Trong chi thị 176A ngày 24/12/1984 do Chú tịch hội đổng Bộ trưởng Phạm
Văn Đổng ký, đã ncu rõ: Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy
nuìlìc phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dưng chương trình chính và ngoại
khóa nhằm bổi dưỡng cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, VC hơn
nhân gia dinh và nuôi dạy con cái [4].

Năm 1985, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào giáo dục
"Ik i triệu bà mẹ imôi con klioẻ, dạy con ngoan”, trong đó có đề cập đến nội dung
giáo dục giới tính cho con ở lứa tuổi dậy thì. Thống qua phong trào, các bà mẹ có
co n cm ở độ tuổi này đã được cung cấp một số kiến thức khoa học trong việc giáo
đ ụ c giới lính cho con cái [4].
Trong giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hố hiện nay, dã có rất nhiều các
nghiên cứu xã hội học và tâm lý học quan tâm đến những khía cạnh khác nhau của
giá'() dục giới tính. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu trên nhiều góc độ như: Cư cấu
ma (lình, các chức năng của gia đình, các mối quan hệ trong gia đình... Các nhà
nghiên cứu cũ nu đã đề cập đến các mối quan tâm về vấn đề giáo dục giới lính cho
thamli thicu niên như: Sự thiếu trách nhiệm và kém hiểu biết trong quan hệ tình dục,
tv llệ thiếu niên mang thai, nạo phá thai cao ở lứa tuổi vị thành niên, các bệnh lây lan
tịiu I ilirờim tình dục. lối sống bng tha của một bộ phận thanh thiếu niên...
( Ì 1ỎI1 sách “Giáo due giới tính cho thanh thiếu nicn” của Nguyễn Thành
C
-*

*


*

Tlnỏiiii ( Nhà xuất bán Trỏ năm 1994) cuns cấp những kiến lliức căn bán, chi dan

s


Ẩ!fểfĩểt ÍUỈ/Ỉ //ỉíff' .//' Cfjếĩ /iể ĩỉ /fớ?

những phương pháp, giúp các bậc cha mẹ vượt qua những ngần ngại, lúng túng trong

việc iiiáo due uiới lín li cho con cái.


C-

.

“Cha mẹ với tuổi vị thành niên” của Nguyễn Thị Hoài Đức (Nhà xuất bản Y
học Hà Nội năm 1997) cung cấp cho các bậc cha mẹ những kiến thức cơ bán về sự
thay dổi tâm sinh lý đặc trưng của con cái mình trong tuổi vị thành nicn, đồng thời
hướng dan các bậc cha mẹ có cách nhìn đúng đắn về các hành vi, suv nahĩ của trẻ
trong độ tuổi này. Từ đó có phương pháp giáo dục trẻ một cách khoa học nhất.
“Làm thế nào dế tâm sự với con cái về giới tính” của Lê Minh cẩn (Nhà xuất
bán Đồng Nai năm 1998) đã truyền tải đến các bậc phụ huynh những hướng dẫn và
thông tin cần thiết, nhằm giúp con cái trải qua các giai đoạn phát triển giới tính, giáo
dục con cái có dược đời sống tình dục lành mạnh trong tương lai, cách phịng chống
sư lạm dụng tình dục, giải quyết những xung đột cha mẹ với con cái ở lứa tuổi vị
thành niên.
Các cơng trình “Giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên” của
Dương Chí Thiện và Đồn Kim Thắng (Tạp chí khoa học về phụ nữ số 3/2001) và
“ Vai trị của gia đình trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên” của Lê Ngọc
Làn (Tạp chí khoa học về phụ nữ SỐ2/2002) đã đề cập đến những khó khăn, thuận lợi
va trách nhiệm của cha mẹ trong việc giáo dục giới tính cho con cái ở giai đoạn đổi
mới của đất nước.
Các cơng trình trcn đéu dã đề cập đến những vấn đề của giới tính cũng như giáo
due giới tính cho vị thành niên. Tuy nhiên, do mỗi cơng trình ctcu có cách tiếp cận
ri:nu vị iiiáo dục giới lính nên hầu như vai trị của gia đình nơng thơn trong giáo dục
íiiới tính ít đựơc đề cập đến. Nghiên cứu này sẽ tiếp thu và kế thừa những két quà
nghiên cứu của các đề tài trước đó, (ìó nu thời tập trung đi sâu phân tích vai trị của
u a đ ì n l i I1ỊIIII l h ơ n irons , iiiáo d u e íiiới t í n h c h o trỏ c m ở t u ổ i t h i ê n n i ê n .


0


~C!/////Ỉ fJểìft //ỉiff' J/ Cfjif /trì/ /ffU'
III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM

vụ NGHIÊN cúu.

1. M ui’ đích nghiên cứu.
- Làm sá nu tỏ sự nhận thức, thái độ, hành vi của cha mẹ và các em thiếu niên
Irong gia đình ớ nơng thơn về vấn đổ giáo dục giới tính.
- Đé xuất một số giai pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao vai trị của gia đình
nơnu thơn trong giáo due giới tính cho trẻ em ở lứa íuổi thiếu niên.
2. Nhiêm vu imliièn cứu.
Đế dạt được mục đích nêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ nghicn cứu như

Mô tá thực trạng vai trò của gia dinh trong giáo dục giới tính cho thiếu niên
ỏ nơng thơn bao gồm: Tun hiểu nhận thức, thái độ, hành vi của các bậc phụ huynh,
và các cm thiếu niên về vấn đề giáo dục giới tính cho thiếu niên trong gia đình.
- Phân tích sự biến đổi vai trị giáo dục giới tính trong sự biến đổi kinh tế vãn lioú - xã hội của thời kỳ đổi mới.
- Chỉ ra được những vướng mác, khó khăn của gia đình nơng thơn trong q
trình thực hiện vai trị giáo dục giới tính.
- Đc xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của gia đình nơng thơn trong giáo
dạc iiiới tính cho trẻ cm ở độ tuổi thiếu niên.

10


-C't/ự/1 tUỉ/t //iftí' .ũ Cfw /ir ìỉ /tftf


3.

K l á c l i th e, cloi t ư ơ im và I)hani vi ntĩhiên c ứ u .

3.1 hhácỉi thê nghiên cừu:
Gia dinh nơng thơn có con em trong độ tuổi thiếu niên ( 1 1 - 1 5 tuổi ) là khách
the tụlìiên cứu cua luận vãn này.
3.2



ói tượng nghiên cứu:
Vai trị của gia đình nơng thơn trong giáo dục giới tính.

3.3. Phạm vỉ khảo sát:
Khơng gian: Xã Dương Nội, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.
Thời gian: Từ tháng 11/2002 đến tháng 5/2003


Ẩ ? f//ĩ/i íUĨ/ể //fế ĩf' J Í Cỉsếể / t r ĩ / / t n r

4. KI 11111 tĩ lý thu vet và iìỉa thuyết nghicn cứu
4 Ị Killing lý thuyết.
Điều kiện kinh tế - vãn hoá - xã hội

Nhận thức của
cha mẹ
-----------------------------------


VAI
TRO

------ ►

Nơi dung
giáo dục

CUA
G IA
Đ ÌNH
N ÔN G

HỆ

THÔN

Phong tục tập
quán của địa
phương

TRONG

QUẢ

V IỆC

XẢ

G IÁ O

DỤC
G IỚ I
T ÍN H
CHO
T H IẾ U
N IÊN

Chính sách xã hội

HỘI


Ẩỉfí/ể/t iHể/i ///ifế' J f Cỉsếĩ /tri/ /ifU '

4.2 ( id thuyết ttiỊhiên cừu.
Đa số các em ở lứa tuổi 1 1 - 1 5 đã biết và hiểu các vân đc về giới tính, nhưng
sir hi.'ii biết cịn chưa sâu.
Gia đình nơng thơn dường như chưa chú trọng tới lĩnh vực giáo dục giới tính
c h o COI1 e m m ì n h .

Nêu có sự kết hợp chật chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội về giáo dục
giới lính cho các em thì nhận thức về vấn đề giới tính của các em sẽ được nâng cao
hơn.

IV. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN c ứ u .
1. C( sớ lv luân.
Lý thuyết rai trị:
Một cách tiếp cận thành cơng nhất của lý thuyết này với gia đình là nghiên cứu
gia tinh như một hệ thống của những vai trị: đó là vai trị của ơng, bà, cha, mẹ, anh,
chị., (111... và mối quan hệ tác động qua lại giữa các vai trò trong gia đình. Người ta

xem iéỉ vai trị của các thành viên trong gia đình dựa trên hai tiêu chuẩn:
riêu chuân thứ nhất: là dựa vào quyền quyết định của các thành viên đối với
mộit "ấn dề, một sự kiện gì đổ nảy sinh trong gia đình. Trước nhũng ảnh hưởng của
xã lhci như vân đề lạm dụng tình dục, mãi dâm, mang thai ở tuổi vị thành niên... đòi
hỏi cic thành viên trong gia đình, đặc biệt là các gia đình có con em trong độ tuổi vị
tlìàinl niên đã phai quyết định đến việc giáo dục những vấn đề về giới tính - vấn đổ
mà tước dày hầu như bị “lãng quen” .
riêu chiúín thứ hai dựa vào quyền lực: Quyền lực ớ đây vừa là nghĩa quyền lực
ánhi lường (hay còn uọi là quyền uy) vừa là nghĩa quyền lực thật sự tức là có kha


~ c ?í / f ĩ / ể

f j f i/ f

/ / ỉ/ íí'

.tf

C

ỉ/ íĩ / i f f / / if H '

măng tác dộng tới nhận thức, thái độ và hành vi của người khác. Quyền lực thật sự
bill ngii từ chính vai trị của người dó trong gia đình. Đế đám báo tuân thủ những
mội dung giáo dục, gia đình Việt Nam truyền thống đặc biệt sử dụng quyền uy của
c hủ thế giáo dục, tức là người đứng đầu của gia đình, người gia trưởng trong đơn vị
gia (lình. Thơng thường, người gia trưởng là người đàn ông - người cha. Phương
pháp giáo dục ớ đây là buộc phai luân theo, phải chấp hành, chứ khơng được phép
tiianh luận, phân tích đúng sai. Các đối tượng giáo dục là những cá nhân hoàn toàn

phụ thuộc, chỉ biết vâng lời. Đối với trẻ em, đường lối giáo dục đó khơng giúp cho
\ iệc hình thành nhân cách độc lập mà trở thành những con người thụ động, chỉ biết
\ ânii lời và bắt chước một cách mù qng, máy móc khơng cần biết lý do, khơng cần

sự giai thích.
Trong lý thuyết này người ta xem xét tới hai quá trình:
Quá trình thứ nhất là tìm hiểu các hoạt động của các cá nhân trong gia đình
được tập hợp với nhau lại như thế nào để cho các thành viên trong gia đình làm đúng
cơng việc của mình . Mỗi một thành vicn thường được trang bị hai xu hướng vai trò:
xu hướng thứ nhất là cá nhân phải tự xác định được những vai trò cụ thể giúp bản
thân có dược một vị trí nhất định trong gia đình; xu hướng thứ hai là do những phát
sinh trong chức năng gia đình nên cá nhân phải tự tìm kiếm vai trị khác để phù hợp
với kỳ vọng của «ia đình. Khi mỗi thành viên đứng ở một vị trí nhất định trong gia
đình, thì khi đó ta hiểu được rằng ở các vị trí đó đã có những biểu hiện của sự thỏa
hiệp, tránh phá vỡ vai trị.
Q trình thứ hai là việc phán chiu nhiệm vụ như thế nào đổ các cá nhân trong
uia dinh đóim ilúiiíi vai trị của mình. Khi đánh giá cá nhân có đóng đúng vai trị của
mình hay khơns, nmrời ta dựa trên hệ quy chiếu của xã hội, tức là xã hội ấn định vai
trò của các cá nhân xem ai nhận vai trò e'i? Lý thuyết này cho rằng muốn tạo được
sự bình lỉãim troim ilia dinh thì nhữnu đòi hỏi của vai trò nên dược đặt trong sự phù

14


~Cí///í/ tẦ/ểểt ///í/'í' Jf CỈJểĩ /ffif /trU'
hợp giữa tai năim và kỹ năng. Vì có một số vai trị dỗ thực hiện, dễ dẫn tới uy tín và
thành CỊIIU hơn các vai trò khác. Các vai trò tồn tại trong gia đình ln ở tàm thế
thỏa hiệp và vận dộng, có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Vi vậy trên thực tế một
cá nhan nào đó buộc phải thay đổi vai trị của mình thì sẽ dẫn tới anh hưởng đến các
thành viên khác.

Dưới nhiều khía cạnh, vai trị làm cha, làm mẹ dã thay đổi. Ngày càng nhiều bà
mẹ rời gia đình lừ buổi sáng để đi làm và nhiều người cha biến ihành người nội trợ.
Nhinm điều này hồn tồn khơng có nghĩa là vai trị làm cha, làm mẹ của họ trở nên
kém tác cỉụng. Thời thế thay đổi và nhiệm vụ của mỗi người với tư cách là vợ, là
chồng, hay là cha, là mẹ cũng có những thay đổi. Trừ việc sinh sản, cịn hấu hết các
công việc, nhiệm vụ của người cha và người mẹ có thể chuyển đổi cho nhau. Thực
ra, nhiệm vụ của người cha hay người mẹ không hc mang đặc điểm giới tính của bủn
thân người làm nhiệm vụ đó. Vai trị của họ cần phải thích nghi với những u cầu,
địi hỏi của xã hội, và thích nghi với hồn cảnh lịch sử. Như chúng ta đã nói về
nhũng đặc điểm phái tính, có những ngưồi phụ nữ có vẻ đàn ơng, và nhiều nam giới

có dáng như đàn bà. Cũng vậy, có nhiều đàn ơng làm cơng việc của đàn bà, và nhiều
người đàn bà làm công việc của đàn ông. Nhưng điều này không quan trọng bằng họ
dã làm tốt các cơng việc đó.
12. Lý thuyết co cấu chức năng.
Lý thuyết này nhìn nhận xã hội như một hộ thống hoàn chỉnh của các mối
q.ian hệ qua lại giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận đều có những ràng buộc với các bộ
p iận khác và chúng đều có những chức năng nhất định.
Đế xác định chức nâng, người ta thường bắt đầu từ những tìm kiếm quan trọng
inàt đám báo cho sự tồn tại của xã hội. Họ thấy rằng phái có một kết câu nào đó
đim bao cho nhữnẹ thành viên mới ra đời được che chở, được tổn tại và phát triển.
Cũng có một kết cấu khác sáp xếp cho việc tạo ncn những đứa trỏ nhờ có trách


Ẩ?/ểr?/f Ỉ/Ỉ //tếỉf' J f ctsếĩ /ifit /fr)ế'

Iiliiệnì v;i luật pháp. Tàt ca các kết cấu (lè thực hiện nhiệm vụ xã hội nêu trcn được
\cm

là lliiòt c h é x ã h ộ i . V ì v ậ y , g i a d i n h d ư ợ c XCITÌ là m ộ t i h i ố t c h ế x ã h ộ i t r o n g d ó


li ao gom các clman mực, các nhàn cách, và các vai trò xã hội gắn bó qua lại với
nhau, đe thoa mãn nhu cáu cũng như thực hiện các chức năng xã hội quan trọng.
Khi nói tới gia dinh như một thiết chế, là người ta xem nó trong mối quan hệ
với tồn bộ xã hội, thơng qua các chức năng cụ thể dối với xã hội. Gia đình có một
sơ các chức năng sau: chức năng tái sinh sản, chức năng giáo dục (xã hội hoá), chức
năng kinh tế, chức năng thoả mãn nhu cầu tình cảm, chức năng chăm sóc người già
và tré em... Trong các chức năng trên, thì chức năng giáo dục rất được coi trọng vì
gia dinh được quan niệm là mơi trường xã hội hố đầu tiên của con người. Bởi lẽ, bất
kỳ một cá nhân nào trước khi gia nhập vào cộng đồng xã hội thì họ đều là thành viên
của một gia đình nhất định. Tại đây, các cá nhân học hỏi những kinh nghiệm để
thích nghi với mơi trường xã hội. Xã hội hóa chính là một q trình biến một thực
thê tự nhiên thành một thực thể xã hội, có thể thích nghi và sống hoàn toàn trong
một \à hội cụ thể với những yêu cầu của xã hội đó. Nhờ có q trình xã hội hố, cá
nhân có thế tiếp thu, kiểm sốt những (tam mê tình dục, học những hành vi được xã
hội ch ấp nhận, loại bỏ những hành vi có xu hướng bị xã hội phản đối. Nói một cách
khác xã hội hóa chính là q trình các cá nhân học đóng vai trị. Người ta cũng nhạn
thấy rang: trong tình hình đạo đức xã hội diễn biến phức tạp, dưới tác động của cơ
ché thị trường, thì gia đình là “ bộ lọc” lí tưởng để “ kiểm duyệt” các nguồn tác động
xã hội hết sức da dạng, phức tạp vù nhiều khi ngược chiều nhau đến việc hình thành
nhân cách của trc cm [22]. Đặc biệt, do q trình xã hội hố của đời người, từ những
năm ihúnu*—đầu licn của cc
. đời rõ ràng
o là có ảnh hưởng
o lứi những
c> thái đơ
• và hành
VI k h i d ã

lớn,


cho

liên ízia đình như



mơt nhóm người đầu tiên mà mỗi cá nhân

iroim mọi xã hội thường phai phụ ihuộc vào, như vậy gia đình là mơi trường xã hội
liố có lám quan trọim chính yếu. Phần lớn ánh hưởng của gia đình trong giai đoạn
so' khai cùa quá trình xã hội hố, được thực hiện một cách khỏnií chính thức, khơng

16


- í / / /// /

r u / / /

f/ / ế / r

.It

C f j f f

/ t f ì / / i f ) f

chú tỉnlì là sán plnim cùa tương tác xã hội giữa những người gán gũi nhất vé tinh
thân 'à the cliât. Trong bước khới đầu dó, chúng ta cũng học được nhiều thơng qua

quan sái và kinh nuhiệm hệt như dược hướng dẫn dạy dỗ một cách có chủ định.
Chilli gia dinh là noi đầu ticn chúim ta chứng kiến cung cách hành vi giữa dàn ông
va (lài bà.
Lý lluiyêl này cho rằng nhữmi hành vi cá nhân ln ln nằm trong mót cấu
J

J

J

o

o

trúc rhát định mặc dù các cá nhân ln có sự ứng xử, lựa chọn trong những tình
hìn UI llìổ và sự lựa chọn của cá nhân đó sẽ được cơ cấu hố thành mơ hình. Các

nha o cáu chức năng cho rằng gia đình tồn tại trong các xã hội với các hình thức
khác ìhau. từ nền văn hố này sang nền văn hoá khác. Kiểm soát xã hội đối với tình
due: ..úc người la có những xúc động riêng tư và những hy vọng liên quan đến tính
dục, thì lúc đó là một phần tế nhị của q trình lớn lèn. Nó bao hàm sự rụt rè, nỗi lo
âu và lự ý thức bán thân mình đối với cả hai giới. Nhưng đối với con trai, tình dục
biếu kiện một sự nới rộng vai trò nam giới. Con trai chứng tỏ nam tính của họ bằng
thành tích và sự phiêu lưu tính dục. Hồn cảnh quy định cho con gái thì lại rất khác:
ngườ ta irổng chờ con gái càng hấp dẫn về mặt tình dục thì càng khơng đựơc chủ
dộng vổ mặt lình dục. Nữ tính bao hàm mọi sự, trừ bỏ tính dục [9]. Những địi hỏi
mạnl I11C mà gia đình đặt ra cho con gái là phái quyến rũ, phối hợp với sự lên án
mạnl mẽ những cơ gái thẳng thắn về mặt tính dục.
1.3. 'Ihuyết n ữ quyền.
Những 11 ti ười theo phái nữ quyền nhìn gia đình như một cấu trúc có bản chất

vì ho. ilia dinh khơng phái là một thiết chế có tính tất yếu về sinh học. Gia đình là
mội niết chè xã hội. một hệ tư tướng, một hệ thống mang tính thiết chế của các quan
hệ \ ĩ hội và các ý nghĩa văn hố.
Nllìữim khác biệt giữa nam và nữ thè hiện ở hành vi xã hội cua họ. Do đó, khái
niệnipỉùi hợp tronu việc phân tích gia dinh, những khác biệt tương đồng giữa nam

t

u

/ ^

o


~C///Ì/Ỉ tểt ////ỉ/ .ti c ỉu i /ểf>/ /ỉ CU'

va IIứ càn phái là khái niệm giới ( gender), chứ khơng phái giới tính (scx). Theo họ,
C.IC vai trị iroim nia dinh là kết quá dã địnli trước của các quan hệ quyền lực, mà
theo (ló. nam giới có quyền gán nhữniỉ cóng việc nhất định chơ phụ nữ và loại trừ họ
khói các cịnỵ \ iệc khác. Việc kiêm soát quyền lực cho phép nam giới tạo ra một
iliọn 1'oin: Céic \ ai trò cúa nam giới và tlui hẹp đáng kê’ nhữnii lựa chọn dành cho phụ
nu. kei cịiiá là những càu trúc xã hội có lợi nhất dược chia cho nam íiiới. Việc phán
ch ia VUI trị đ ư ợ c XCIĨ1 như đ i ể m máu ch ốt tr on u khung lý th u y ố t của phái nữ q u y ể n .

Ill) (.'ho rằim bất bình đáng trong nia dinh cán phải được giải thích dưới dạng phân
cúc vai trị iĩiới, mà đến lượt mình chí có thể hiểu dược băng việc chúng ta ni

cịng


dạy con cái như thố nào, bằng sự phân cơng lao động theo giới tính, bằng các định
nghĩa

vãn liố vé cái gì là thích hợp đối với mỗi giới, và bằnc các sức ép xã hội mà

chIInụ la đặt lên mỏi một trong hai giới [1 11 .

2.Phương pháp luân nghiên cứu:
Quan điếm biện chứng Mácxit sẽ là tư tưởng chủ đạo trong quá trình thực hiện
luận văn này. Bên cạnh đó có sự vận dụng phương pháp nghiên cứu liên nghànli
Irong khi xem xét các vấn đề liên quan đến mỗi phần của nội dung, ổ đây, quan
điểm nghiên cứu Giới được đan xen kết hợp với lý thuyết xã hội học về vai trò giới
và c h ứ c n à n g c ủ a g i a đ ì n h .

j.tY ic pillion" pháp cu thế.
Phương pháp chính được sử chum trong luận văn là phương pháp diều tra bằng
là nu hỏi 202 phiếu, trong đó 100 phiếu dành cho các cm thiếu niên ở độ tuổi từ 1 I
lén I >, 102 phiếu dành cho phụ huynh.
C á c p h ư ỏ i m p h á p k h á c đự ơ c s ử đ ụ i m iiồm có:

Phươnu pháp phỏng vấn sâu và phỏng vãn nhỏm
- I’ll ươn ụ pháp quan sát
1S


Ẩ.ỈÍ/Ỉ/Ỉ fj/fft //ểếỉf' .if cfjfi /if)f /ifH'

- Phương pháp phân tích tài liệu.
Các số liệu điổu tra đưđc xử lý trcn chưong trình máy tính thống kc chun
duiiíi c ho khoa học xã hội ( SPSS).

4 .N I 1 ĨH1 U k l ì á i n i è n i c ò n g c u :

4.1. G iới và giói tính:
- Ciiới (GENDER) nhắc đến những trơng đợi, mong chờ của xã hội mà một
nhóm xã hội đặt lcn các thành viên của nhóm. Giới là phạm trù được thiết lập qua
các đặc trưng văn hoá, nhằm xác định hành vi xã hội của phụ nữ và nam giới thơng
qua mối quan hệ của hai giới đó. Vì vậy, giới không chỉ đé cập một cách đơn giản
đến sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ, mà cịn phản ánh mối quan hệ giữa hai
dối tượng đó và cách thức của nó đối với cấu trúc về mặt xã hội. Mỗi thời đại có
nhữntĩ chuan mực ricng về giới, địi hỏi mỗi giới phải có những phẩm chất nhất định
vé các hành vi ứim xử, đạo đức [16J.
- Giới tính ( SEX) đã được quyết định ngay lừ khi một con người ra đời, thuộc
vồ nam( MALE) hay nữ (FEMALE). Sự sấp xếp loài người thuộc hai giới nam, nữ
sau khi sinh chí căn cứ vào bộ phận sinh dục ngồi và chỉ có ý nghĩa hành chính,
nhằm hồn thành những thú tục khai sinh- thủ tục đăng ký một con người bắt đầu ra
nhập cộng đồng xã hội. Muốn phân chia chính xác và đầy đủ hai giới: nam - nữ về
mặt sinh học, người ta còn căn cứ vào nhiều tiêu chuẩn phức tạp như : nhiễm sắc tố
bộ phận sinh dục ngoài và trong, tuyến sinh dục, tình trạng hóc mơn, đặc tính hình
thái và chức năng có sán ngay từ khi mới sinh ra khơng thay đổi ; ví dụ chỉ ở phụ nữ
mới có khá năng sinh đẻ, và tinh tru nu chí có ở nam giới .Giới tính cliỉ sự khác biệt
Ị>iữa iitU/ì và nữ vờ mặt sinh học. Sự khác biệt này chủ yểu liên quan đến chức uăiiq
tái sinh S(II1 nịi

i ị ì Ốih ị

do các yếu tố tự nhiên quy cíịiili 113].

19



ẨỈ//Í/// tut ft ////ft' Jf ctsff /tftf/tfl?

4.2.Giáo dục giói và giáo dục giới tính.
Theo quan niệm phổ biến hiện nay, người ta thường đồng nhất giáo dục giới
lính với giáo dục giới. Thực ra thì giáo dục giới có nội dung rộng hơn và bao quát
han nội dung eiíio dục giới tính, giáo dục giới là củng cố và phát triển tính cách của
COI1

người. Giáo dục iỊÍỚi dựa trên cơ sở sự khác biệt sinh học lỊÌữa nam và nữ đ ể từ

(ít') nhằm vào việc phát triển hùi Ììó những dặc tnOìỉỊ xã hội cơ ban của mỗi giới,
tạo tiên lie cho môi (/nau hệ hỗ trợ và b ổ Sling lẫn nhan giữa hai giới như ià một
troni> Iìhữ)ìi> điêu kiện của sự phái triển íỊÍa đình và xã hội . Mục đích của giáo dục
giới hướng vào việc làm hình thành ở lớp trẻ những quan niệm về hạnh phúc lứa đơi,
vổ gia đình hồ thuận, về trách nhiệm và nghệ thuật làm chồng, làm vợ, làm cha, làm
mẹ... chông kỳ thị và phân biệt giới, tạo nên sự cơng bằng, bình đẳng giới trong gia
đình và xã hội [4].
Vấn đề giáo dục giới tính là một vấn đề cịn hết sức mới mẻ, vì vậy khái niệm
vé giáo dục giới tính cịn có nhiều quan điểm khác nhau, sau đây là một số quan
điểm của các nhà nghiên cứu xã hội học, tâm lý học, giáo dục học...
• Giáo dục giới tính nhàm hình thành cho trẻ những kiến thức khoa học tối
thiểu về giải phẫu cơ thể, cơ chế thụ thai, biện pháp tránh thai...[4].
• Giáo dục giới tính là hệ thống các biện pháp y khoa và sư phạm nhằm giáo
dục cho nhi đổng, thiếu niên có thái độ đúng đắn đối với các vấn đồ giới tính [4Ị.
• Giáo dục giới tính là giáo dục về chức năng làm một con người có giới tính.
Cìiáo dục eiới tính khơng đơn thuần chi là truyền đạt thơng tin, kinh nghiệm sống mà
cịn là vấn đề bồi dưỡng nhân cách và xây dựng quan niệm sống của con người [14].
• Giáo dục iíiới tính là một bộ phận của giáo dục nhân cách, nhằm cung cấp
c h o d ối u r ọ ì m n h ữ n u k i ế n t h ứ c vé t â m s i n h lý lứa tu ổ i ; k i ế n t h ứ c về s ự p h á t triển CO'


20


×