Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

VẤN đề BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ ĐỒNG hới, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƯ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

NGÀNH: LUẬT
NIÊN KHĨA: 2014 -2018

Quảng Bình, năm 2018

THỪA THIÊN HUẾ, năm


ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Ngành: Luật học
Niên khóa:
2014 - 2018

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƯ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S PHAN PHƯƠNG NGUYÊN


Quảng Bình, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của khóa luận.
Đồng Hới, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƯ


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin chân thành cảm
ơn, các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu và trong khoa Lý luận- Chính trị
trường Đại Học Quảng Bình… những người đã trang bị cho tôi những kiến
thức cơ bản, những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức,
chuyên môn tạo tiền đề tốt để tôi vững tin hơn trong công việc sau này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Phan Phương
Nguyên người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập,
tiến hành nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận sẽ khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến
của Thầy Cơ và các bạn để luận khóa luận được hồn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI.................................................................................................................. 6
1.1 Cơ sở lý luận về giới và bình đẳng giới ................................................... 6
1.1.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 6
1.1.2 Bình đẳng giới .......................................................................................... 7
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới bình đẳng giới ............................................. 9
1.2.1 Hệ thống quan điểm về bình đẳng giới .................................................... 9
1.2.2 Gia đình .................................................................................................. 11
1.2.3 Đời sống kinh tế ..................................................................................... 12
1.2.4 Yếu tố địa lý ........................................................................................... 13
1.2.5 Chính sách phát triển bình đẳng giới của chính phủ .............................. 14
1.2.6 Pháp luật quốc tế về bình đẳng giới ...................................................... 17
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................. 21
2.1 Khái quát thành phố Đồng Hới ............................................................. 21
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện bình đẳng giới tại thành
phố Đồng Hới ................................................................................................. 25
2.3 Thực trạng thực hiện bình đẳng giới tại địa bàn thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình ............................................................................................ 33



CHƯƠNG 3 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................... 45
3.1 Định hướng đến năm 2020 ...................................................................... 45
3.2 Một số giải pháp chung nhằm hồn thiện bình đẳng giới trên địa bàn
thành phố Đồng Hới ...................................................................................... 46
3.2.1 Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới.............................. 46
3.2.2 Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền ....................................... 47
3.2.3 Nâng cao vai trò của các tổ chức bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em ... 48
3.2.4 Khuyến khích tất cả các ban ngành có liên quan tham gia vào mục tiêu
Bình đẳng giới ................................................................................................. 49
3.3 Những giải pháp trên các lĩnh vực cụ thể ............................................. 50
3.4 Kiến nghị .................................................................................................. 55
3.4.2 Kiến nghị lên cấp Trung ương ............................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu/ Viết tắt

Mô tả/ Diễn giải

1

Nxb


Nhà xuất bản

2

BĐG

Bình đẳng giới
Convention on the Elimination of all forms

3

CEDAW

of Discrimination against women (Cơng
ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ)

4

LLCT

Lí luận chính trị

5

VSTBPN

Vì sự tiến bộ phụ nữ

6


BHYT

Bảo hiểm y tế

7

BHXH

Bảo hiểm xã hội

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng
Bản đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2


Tên bảng

Trang

Bản đồ hành chính thành phố Đồng Hới

21

Các đơn vị hành chính trực thuộc

24

Dân số chia theo giới tính và tôn giáo ở thành
phố Dồng Hới năm 2016

28

Bảng 2.3

Dân số thành phố Đồng Hới qua các năm

29

Bảng 2.4

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016

29


Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị
và nơng thơn
Tỷ số giới tính của dân số
Số lượng nữ cán bộ trong các vị trị lãnh đạo năm
2017

29,30
31
36


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề có thể nói đã tồn tại từ lâu và ngày càng được quan tâm khi mà
xã hội ngày càng phát triển hiện đại đó là bình đẳng giới. Nếu như ngày trước,
khi xã hội chưa phát triển thì vấn đề bình đẳng giới ít được quan tâm và để ý
bởi vì mọi người thường có quan niệm bình đẳng giới không phù hợp với
thuần phong mỹ tục và truyền thống dân tộc. Tuy nhiên hiện nay, với sự phát
triển của xã hội hiện đại, bình đẳng giới được quan tâm hơn bao giờ hết.
Vấn đề bình đẳng giới giữa nam và nữ đã được khẳng định trong Hiến
pháp đầu tiên của nước ta và trong Hiến pháp sửa đổi năm 1992. Vấn đề này
lại tiếp tục được khẳng định khi tại kỳ họp thứ 10, ngày 29/11/2006, Quốc hội
khóa VI đã thơng qua Luật Bình đẳng giới và các văn bản dưới luật đã được
ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho việc đưa Luật Bình đẳng giới vào cuộc sống,
thực hiện bình đẳng giới tại nước ta.
Trên thực tế, việc thực hiện bình đẳng giới tại nước ta cũng như một số

quốc gia vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả. Bởi định kiến xã hội và những quan
niệm vốn tồn tại từ lâu khó có thể thay đổi trong một thời gian dài. Bởi vậy,
việc nâng cao tầm quan trọng và đưa vào thực thi bình đẳng giới có vai trò
quan trọng và cần thiết.
Là trung tâm của tỉnh Quảng Bình, những năm qua trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, vấn đề bình đẳng giới đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, trên
thực tế, so với nam giới, người phụ nữ vẫn phải chịu trách nhiệm chính về
nhiều việc như chăm sóc con cái, gia đình, ít cơ hội về các mặt như việc làm,
đào tạo, bồi dưỡng...
Là một sinh viên, một công dân đang sinh sống, học tập tại thành phố
Đồng Hới, nhận thấy được sự phát triển, đổi thay từng ngày của thành phố,
nhưng vấn đề bình đẳng giới chưa được thể hiện đúng mức. Vì lẽ đó, tơi chọn

1


đề tài “Vấn đề bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình” cho khóa luận của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ sau khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cho tới thời gian gần đây,
vấn đề bình đẳng giới vẫn chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của giới
nghiên cứu. Điều này thể hiện qua những nghiên cứu về bình đẳng giới vẫn
cịn riêng lẻ, trong một số lĩnh vực như giáo dục, sức khỏe sinh sản, hôn nhân,
việc làm… chưa có một cơng trình mang tính đánh giá tổng hợp về vấn đề
bình đẳng giới tại Việt Nam.
Về vấn đề bình đẳng giới có thể kể đến một số cơng trình, đề tài nghiên
cứu như sau:
Tác giả Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc với cơng trình “Xã hội học
về giới và phát triển”, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2000. Cơng trình
này đã phân tích về tình hình phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới và

phát triển đất nước. Qua đây người đọc một mặt thấy được những khía cạnh
của giới và phát triển xã hội của cuộc sống phụ nữ, vai trò và vị thế của họ
trong xu thế phát triển chung, mặt khác thấy được tình hình và thực trạng của
bình đẳng nam - nữ nước ta trước hàng loạt những vấn đề cần được hoạch
định chính sách nhằm giúp phụ nữ và nam giới có thể làm tốt hơn nhiệm vụ
xã hội của họ, thực hiện tốt hơn nữa chức năng của họ trong cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luật sư Ngơ Bá Thành với cơng trình “Sự bình đẳng về cơ hội kinh tế
của phụ nữ trong pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam”, xuất
bản năm 2011. Cơng trình này đã góp phần tích cực nhằm thực hiện thắng lợi
các Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và những mục tiêu của
Kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt nam giai đoạn
2001 – 2005, đồng thời triển khai Báo cáo nghiên cứu chính sách “ Đưa vấn

2


đề giới vào phát triển” của Ngân hàng tái thiết và phát triển Quốc tế năm
2000 ( ngân hàng thế giới).
Năm 2003, dưới sự tài trợ của Quỹ dân số Liên hiệp quốc UNFPA, Bộ
giáo dục đã xây dựng dự án “Hỗ trợ chương trình Giáo dục và Đào tạo về
sức khỏe sinh sản và dân số phát triển”. Thông qua nội dung về giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên của dự án này đã góp phần nâng cao kiến thức về
bình đẳng giới.
Với chủ đề “Hướng đến tầm cao mới”, vấn đề bình đẳng giới được tiếp
tục được đề cập trong Báo cáo phát triển con người tháng 12 năm 2006, thuộc
chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc. Tại đây, các tác giả đã thảo luận vấn
đề hịa nhập xã hội, vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam.
Vấn đề bình đẳng giới cũng là đề tài nhiều tác giả lựa chọn để làm luận
văn, khóa luận tốt nghiệp. Như Luận văn “Đảm bảo quyền bình đẳng của phụ

nữ trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình tại Việt Nam hiện nay”, (2014) của
tác giả Lê Thu Thảo đã phân tích, so sánh giới trong pháp luật quốc tế và
pháp luật Việt Nam về quyền bình đẳng của phụ nữ trong hơn nhân và gia
đình, từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp về vấn đề xóa bỏ bất bình đẳng
giới trong lĩnh vực này hiện nay, khắc phục những bất cập và tồn tại trong
pháp luật và thực tiễn về đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ trong hơn
nhân gia đình…
Những đề tài nghiên cứu của các tác giả trên sẽ là tài liệu tham khảo q
báu cho tơi trong q trình thực hiện khóa luận của mình. Trong phạm vi khóa
luận, tơi sẽ phân tích và đánh giá thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn thành
phố Đồng Hới. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm thực thực hiện nâng cao
bình đẳng giới ở thành phố Đồng Hới nói riêng, Quảng Bình nói chung.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Sau khi phân tích thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Đồng
Hới, nhìn vào những điều đã đạt được và những mặt chưa giải quyết được để
đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao việc thực thi bình đẳng
giới trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề bình đẳng giới
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý luận
- Phương pháp thực tiễn
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh vấn đề cần quan tâm để thấy
rõ được mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa và đóng góp của khóa luận

Về mặt lý luận: Khóa luận là một cơng trình khoa học, góp phần làm
phong phú những nghiên cứu về vấn đề bình đẳng giới trên địa bàn thành phố
Đồng Hới nói riêng, ở nước ta nói chung.
Về mặt thực tiễn: Với đề tài “Vấn đề bình đẳng giới trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”, khóa luận nhằm góp thêm một góc
nhìn về thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Đồng Hới – trung
tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Bình đã và đang từng ngày đổi thay.
Thơng qua việc chọn lọc một số vấn đề lí luận về bình đẳng giới, phân tích
những yếu tố tác động đến bình đẳng giới, thực trạng bình đẳng giới tại thành
phố Đồng Hới, từ đó có những giải pháp nhằm giải quyết triệt để những vấn
đề còn tồn tại.
7. Cơ cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì đề tài gồm có 3 chương:

4


Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về bình đẳng giới
Chương 2: Thực trạng vấn đề bình đẳng giới trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện vấn đề bình đẳng giới trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.1 Cơ sở lý luận về giới và bình đẳng giới
1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1 Giới tính
Theo Điều 5 Chương I của Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 thì:
Giới tính là khái niệm chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
Giới tính có các đặc trưng sau:
Tính bẩm sinh: Con người sinh ra đã có những đặc điểm về giới tính và
đặc điểm này tồn tại trong suốt cuộc đời.
Tính bất biến: Mọi người đàn ơng đều có những đặc điểm chung về giới
tính và mọi người phụ nữ đều có đặc điểm chung về giới tính. Đó là điều khác
biệt phổ thông và không thay đổi được.
Sự khác biệt này được thể hiện qua các đặc điểm quy định sự khác biệt
về cấu tạo cơ thể, thể chất, sinh lý, chức năng sinh sản của mỗi giới như sau:
Khác biệt ở bộ phận sinh dục: Nam có tinh hồn, tinh trùng. Nữ có
buồng trứng dạ con…
Hệ thống hóoc mơn: Hình dạng cơ thể khác nhau, giọng nói khác nhau.
Ngồi ra có thể nhận biết nam và nữ qua quan sát
Hệ thống gen: Nữ có cặp nhiễm sắc thể giới tính là XX, cịn nam là XY.
1.1.1.2 Giới
Cũng trong Điều 5 Chương I của Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11
thì: Giới là khái niệm chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả
các mối quan hệ xã hội.
Phụ nữ và nam giới khác nhau về mặt sinh học, song trên các mặt văn
hóa đều lý giải và quy định chi tiết những khác biệt sinh học vốn có đó thành
một hệ thống kỳ vọng xã hội. Tuy rằng những kỳ vọng trong các xã hội khác

6


nhau song vẫn có những tương đồng cơ bản. Và vai trị về giới được xác định
theo văn hóa và có thể thay đổi theo thời gian, theo xã hội và các vùng địa lý
khác nhau. Trong đó, sự vận động và phát triển của những yếu tố mang tính

đặc trưng như dân tộc, giai cấp, chính trị, tơn giáo, văn hóa, lịch sử, phong tục
tập quán có ảnh hưởng đến sự thay đổi quan hệ giới trong xã hội.
Giữa giới và giới tính có sự khác nhau, cụ thể được thể hiện qua các nội
dung sau:
Giới tính là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về phương diện
sinh học, có sẵn từ khi sinh ra, đồng nhất và khơng biến đổi (trừ trường hợp
có sự can thiệp của y học).
Khác với giới tính, giới khơng mang tính bẩm sinh, có sẵn mà được tạo
nên trong q trình phát triển, rèn luyện của con người. Có nghĩa là giới được
thể hiện bằng các hành vi có được từ sự nuôi nấng, rèn giũa và tiếp thu từ sự
dạy dỗ của gia đình và xã hội, là địa vị, vai trò của nam và nữ mà cộng đồng
kỳ vọng ở phụ nữ và nam giới phụ thuộc vào các đặc điểm và năng lực nhằm
xác định như thế nào là một người nam giới hay một phụ nữ (hoặc trẻ em trai,
trẻ em gái) trong một xã hội. Những hành vi này không phải là hành vi hay kỹ
năng bẩm sinh mà do họ được xã hội, gia đình, cộng đồng dạy dỗ để làm việc
đó vì xã hội cho rằng như vậy là phù hợp với thiên chức phụ nữ hoặc nam
giới.
Giới là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam
giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ
và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa
dạng và có thể thay đổi được.
1.1.2 Bình đẳng giới
Khi chưa có nhận thức về giới, theo từ điển Bách khoa Việt Nam
(1995) tập I thì: Bình đẳng là sự được đối xử như nhau về các mặt chính trị,

7


kinh tế, văn hóa, khơng phân biệt thành phần và địa vị xã hội, trong đó trước
tiên và cơ bản là bình đẳng trước pháp luật.

Khi xuất hiện nhận thức về giới, bình đẳng giới là một tình trạng lí
tưởng trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vị trí xã hội như nhau, được
tạo cơ hội và điều kiện thích hợp để phát huy đủ khả năng của mình nhằm
đóng góp cho sự phát triển của quốc gia và được hưởng lợi từ các kết quả của
quá trình phát triển đó.
Theo cơng ước CEDAW, bình đẳng giới là tình trạng (điều kiện sống,
sinh hoạt, làm việc...) mà trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vị trí như
nhau, họ có cơ hội bình đẳng để tiếp cận, sử dụng các nguồn lực để mang lại
lợi ích cho mình, phát hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới nhằm cống
hiến cho sự phát triển của quốc gia và được hưởng lợi từ sự phát triển đó.
Trong đó, có các kiểu bình đẳng sau:
Bình đẳng kiểu hình thức
+ Coi nam và nữ như nhau, vì vậy đối xử với họ như nhau.
+ Không để ý đến sự khác biệt về sinh học và sự khác biệt do xã hội quy
định.
+ Cho rằng phụ nữ có thể tiếp cận các cơ hội như cách của nam giới.
Cách tiếp cận này tạo gánh nặng cho phụ nữ, buộc họ phải thể hiện mình
theo cách của nam giới
Bình đẳng kiểu bảo vệ
+ Nhìn nhận sự khác biệt nhưng xem xét các điểm yếu của phụ nữ để đối
xử khác biệt;
+ Cản trở sự lựa chọn của phụ nữ.
Kiểu bình đẳng này có hạn chế là do bị lọai trừ trong một số cơ hội, phụ
nữ bị mất hàng lọat cơ hội khác. Củng cố khuôn mẫu về phụ nữ và không dẫn
đến các biến đổi xã hội

8


Bình đẳng thực chất

+ Nhìn nhận sự khác biệt giữa nam và nữ về sinh học và sự khác biệt xã
hội do lịch sử để lại.
+ Chú ý đến bình đẳng trong pháp luật và bình đẳng trong thực tế.
+ Điều chỉnh các mơi trường có ảnh hưởng tiêu cực đối với phụ nữ.
Theo khoản 3, Điều 5, Chương I Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11
thì: Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng,
của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Tóm lại: Bình đẳng giới là sự bình đẳng về mặt pháp luật, về cơ hội (bao
gồm cả bình đẳng trong thù lao cho cơng việc và việc tiếp cận đến nguồn vốn
con người và các nguồn lực sản xuất khác cho phép mở ra cơ hội này), và
bình đẳng về “tiếng nói” (khả năng tác động và đóng góp cho q trình phát
triển).
Bình đẳng giới cịn là quá trình khắc phục tình trạng bất bình đẳng giữa
hai giới nhưng không triệt tiêu những khác biệt tự nhiên giữa họ thông qua
các đối xử đặc biệt với phụ nữ. Để đạt tới bình đẳng giới trong một mơi
trường mà cơ hội, điều kiện và vị trí xã hội của phụ nữ thấp hơn nam giới thì
việc đối xử đặc biệt với phụ nữ, ưu tiên cho phụ nữ trên một số mặt, chính là
cơ sở để tạo lập bình đẳng thực sự.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới bình đẳng giới
1.2.1 Hệ thống quan điểm về bình đẳng giới
1.2.1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:

Từ thế kỉ XIX, vấn đề bình đẳng giới đã được hai lãnh tụ của giai cấp vô
sản Các Mác và Ph.Ăng ghen đề cập, khi các ngài chỉ rõ: “Một sự bình đẳng
thực sự giữa phụ nữ và nam giới chỉ có thể trở thành hiện thực khi đã thủ tiêu

9



được chế độ bóc lột của tư bản đối với cả hai giới và khi công việc nội trợ
riêng trong gia đình đã trở thành một nền cơng nghiệp xã hội”.
Kế thừa quan điểm trên, V.I.Lê-nin cho rằng giành được tự do hoàn toàn
cho phụ nữ là một trong những điều tiên quyết của việc giải phóng nhân loại.
Lê-nin tiếp tục chỉ ra sự bất bình đẳng khi đề cập tới: “Hàng triệu và hàng
triệu phụ nữ trong những gia đình như vậy đang sống (hoặc nói đúng hơn
đang bị đọa đầy) trong kiếp “gia nô”, ra sức lo ăn, lo mặc cho gia đình bằng
từng xu nhỏ mà họ phải trả bằng những cố gắng phi thường hàng ngày và
bằng “sự tiết kiệm” tất cả mọi thứ, chỉ trừ có “tiết kiệm” lao động của bản
thân”. Để giải thốt phụ nữ khỏi những điều trên, Lê nin chủ trương “Phụ nữ
được bình quyền với nam giới về mọi mặt” và “Thủ tiêu chế độ đẳng cấp;
quyền bình đẳng hồn tồn của mọi cơng dân, khơng phân biệt trai gái, tôn
giáo, chủng tộc”. Đưa ra các giải pháp như: bổ nhiệm nữ thanh tra trong các
ngành mà lao động nữ chiếm đa số, thành lập chế độ cộng hòa, thực hiện chế
độ nhân dần bầu cử quan chức, nam nữ bình đẳng, hủy bỏ tất cả mọi sự hạn
chế, khơng trừ sự hạn chế nào đối với các quyền chính trị của phụ nữ so với
các quyền của nam giới.
1.2.1.2 Tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh:

Trên tinh thần tiếp thu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, Chủ tịch
Hồ Chí Minh ln xác định: “Nói Phụ Nữ là nói phần nửa xã hội. Nếu khơng
giải phóng Phụ nữ thì khơng giải phóng một nửa lồi người. Nếu khơng giải
phóng phụ nữ là chỉ xây dựng xã hội một nửa”. Người nhấn mạnh vai trò của
người phụ nữ Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước: “Từ đầu thế
kỷ thứ nhất, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa, đánh giặc, cứu dân. Cho đến
ngày nay, mỗi khi nước nhà gặp nguy nan thì phụ nữ ta đều hăng hái đứng
lên, góp phần xứng đáng của mình vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Do đó,
ta có câu tục ngữ rất hùng hồn: “Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh”. Nhân dân

10



ta rất biết ơn các bà mẹ cả hai miền Nam, Bắc đã sinh đẻ và nuôi dạy những
thế hệ anh hùng của nước ta”.
Tư tưởng trên liên tục được Người quán triệt qua từng giai đoạn. Cụ thể,
ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, trong Lời kêu gọi chống thất
học, người chỉ rõ: “Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình,
bổn phận của mình, phải có kiến thức mới có thể tham gia vào công cuộc xây
dựng nước nhà… Phụ nữ lại càng cần phải học, đã lâu chị em bị kìm hãm.
Đây là lúc các chị em phải cố gắng để kịp nam giới, để xứng đáng mình là
một phần tử trong nước, có quyền bầu và ứng cử”. Đến năm 1946 khi Quốc
hội khóa I thơng qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta, Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: “Bản Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới: Dân tộc Việt
Nam đã có đủ mọi quyền tự do. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới, phụ nữ
Việt Nam đã đứng ngang hàng với đàn ông để hưởng mọi quyền công dân”.
Đến năm 1959, khi Luật Hôn nhân và gia đình lần đầu tiên được Quốc hội
thơng qua, Người nói: “Luật Hơn nhân và gia đình có quan hệ mật thiết đến
mọi người dân trong nước, đến cả nòi giống Việt Nam ta. Đạo luật ấy làm cho
gái trai thật sự bình đẳng, gia đình thật sự hạnh phúc”.
Người căn dặn trong bản di chúc như sau: “Đảng và Chính phủ cần phải
có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cân nhắc và giúp đỡ để ngày thêm nhiều
phụ nữ phụ trách mọi công việc, kể cả công việc lãnh đạo. Bản thân phụ
nữ thì phải cố gắng vươn lên. Đó là một cuộc cách mạng đưa đến quyền bình
đẳng thật sự cho phụ nữ”.
1.2.2 Gia đình
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hơn nhân, có quan
hệ huyết thống hoặc do quan hệ ni dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và
quyền giữa họ với nhau. Các thành viên trong gia đình có mối quan hệ gắn bó

11



với nhau về trách nhiệm và quyền lợi, giữa các thành viên này có ràng buộc
pháp lý, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ.
Gia đình là nền tảng của xã hội, là nơi các thành viên thương yêu, quan
tâm, chăm sóc lẫn nhau. Trong một gia đình, theo quan niệm xưa nay, trụ cột
gia đình là người cha, người đàn ơng. Cịn người phụ nữ đảm nhiệm việc
chăm sóc con cái, chăm sóc gia đình. Tuy nhiên, trong cuộc sống, vấn đề gia
đình, bình đẳng giới ngày trước khơng được quan tâm. Người phụ nữ luôn
chịu nhiều áp lực từ nhiều phía. Do đó, khi vấn đề bình đẳng giới trong gia
đình được thực hiện thì mới có bình đẳng giới trong xã hội.
1.2.3 Đời sống kinh tế
Gia đình được cho là nhân tố có sức ảnh hưởng lớn đến vấn đề bình đẳng
giới, bởi cốt lõi của nó chính là sự sẻ chia, thương yêu và đùm bọc, song trên
thực tế, kinh tế lại giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống gia đình, nó
quyết định mọi vấn đề về tiêu dùng, học tập, nuôi dưỡng con cái….
Vậy nên, đời sống kinh tế cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến BĐG, nó
được thể hiện rõ trong một số vấn đề sau :
- Thu nhập: (các khoản thu từ tiền lương, từ bảo hiểm, từ việc sản xuất
kinh doanh, từ sự hỗ trợ của nhà nước,…..) Theo các báo cáo nghiên cứu mới
đây, thời gian lao động tạo thu nhập của phụ nữ và nam giới hiện nay là xấp
xỉ ngang nhau. Thế nhưng phụ nữ dành thời gian nhiều gấp đôi nam giới cho
các công việc nhà không được trả công. Gánh nặng về thời gian lao động gây
nên nhiều tác động tiêu cực đến quyền lợi và sức khỏe của người phụ nữ, làm
hạn chế phần nào khả năng thu nhập. Vậy nên, cải thiện được tình hình thu
nhập sẽ giúp chị em phụ nữ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, tạo cơ
hội để họ tham gia các hoạt động đời sống, cộng đồng, các khóa học nâng cao
trình độ, kỹ năng, sự tự tin, từ đó họ có thể đảm nhiệm được các vai trị quản
lí, lãnh đạo.....


12


- Chi tiêu: (các khoản chi cho sản xuất, đời sống, giáo dục, y tế... ) Nhìn

chung, vấn đề chi tiêu ở nữ giới và nam giới còn phụ thuộc vào tình trạng thu
nhập, trách nhiệm và vai trị của mỗi người trong gia đình.
- Khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn lực kinh tế: Nếu như đời sống

kinh tế được cải thiện, đồng nghĩa với việc chị em phụ nữ sẽ có cơ hội tiếp
cận, kiểm sốt đối với đất đai, tín dụng, tư liệu sản xuất, các kỹ năng và thông
tin...
- Vấn đề sinh sản: Bằng những nỗ lực phát triển không ngừng về đời

sống kinh tế, đi kèm với việc giảm mức sinh sẽ cải thiện được tình hình sức
khỏe cho chị em phụ nữ, làm tăng cơ hội học tập, việc làm, khả năng tiếp
nhận kiến thức đời sống….đồng thời làm giảm gánh nặng ni con và tăng tỉ
lệ tiết kiệm.
Tóm lại, đời sống kinh tế được nâng cao sẽ là động lực thúc đẩy bình
đẳng giới, từ đó đảm bảo được vai trị cũng như quyền lợi của phụ nữ trong xã
hội hiện nay.
1.2.4 Yếu tố địa lý
Yếu tố địa lý ảnh hưởng tới bình đẳng giới bao gồm cả yếu tố tự nhiên
và yếu tố kinh tế - xã hội. Trong đó yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng nhiều
hơn, cụ thể: Chất lượng cuộc sống, tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên, lao động
và việc làm.
Chất lượng cuộc sống: bao gồm ba nhân tố chính đó là: Thu nhập GDP,
Giáo dục đào tạo, Tuổi thọ trung bình
Ở Việt Nam Bộ luật Lao Động ban hành năm 2012 đã xác định: “Mọi
hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận

là việc làm”. Với khái niệm về việc làm như vậy thì hoạt động được xác định
là việc làm bao gồm:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.

13


+ Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu
nhập cho gia đình mình nhưng khơng được trả cơng bằng tiền hoặc hiện vật
cho cơng việc đó.
Trên phương diện bình đẳng giới, vấn đề lao động, thu nhập giữa nam và
nữ ở các thành phần kinh tế khác nhau thường được đề cập. Để tránh tình
trạng chênh lệch về giới tính cũng như thu nhập giữa nam và nữ thì cần có sự
quan tâm đúng mức. Đây là cơ sở để có được một xã hội hài hịa về thu nhập
và cơng việc trong việc bình đẳng giới trong lao động.
Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên là hiệu số giữa tỷ suất sinh thô và tỷ lệ
tử thô. Tỷ suất này dùng để chỉ tỷ lệ gia tăng dân số trong từng năm, có tính
quyết định đối với sự tăng trưởng, tốc độ tăng dân số theo chiều hướng tích
cực hoặc tiêu cực. Yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến cân bằng giới tính, phụ
thuộc vào số trẻ nam và nữ. Trong điều 10, khoản 2 Luật bình đẳng giới của
Việt Nam nêu rõ “nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức”.
Ba nhân tố trên là ba nhân tố chính khi đề cập đến vấn đề bình đẳng giới.
1.2.5 Chính sách phát triển bình đẳng giới của chính phủ
Tháng 11 năm 2006, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thơng qua Luật bình đẳng giới, đặt một dấu mốc quan trọng trong
việc khẳng định sự quan tâm của Đảng và nhà nước ta đối với vấn đề bình
đẳng giới. Sự ra đời của Luật này thể hiện rõ sự cam kết của Việt Nam trong
thúc đẩy bình đẳng giới và xem đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính phủ cũng đã
giao trách nhiệm quản lý nhà nước về bình đẳng giới cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Tháng 3 năm 2009, Chương trình chung về BĐG giữa Chính phủ Việt
Nam và Liên hợp quốc với sự tài trợ của Chính phủ Tây Ban Nha đã được
thực hiện nhằm nâng cao năng lực của các tổ chức có liên quan ở cấp quốc gia

14


và cấp tỉnh trong thực hiện, giám sát, đánh giá và báo cáo tốt hơn về Luật
BĐG và Luật Phòng chống bạo lực gia đình. Trong khn khổ Chương trình
chung, với sự hỗ trợ kỹ thuật của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về
BĐG xây dựng bộ tài liệu tập huấn về Luật BĐG cho cán bộ làm công tác
Đảng, các đại biểu dân cử (đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp),
cán bộ cơ quan quản lý nhà nước các cấp về bình đẳng giới cũng như cán bộ
của các tổ chức đoàn thể các cấp chịu trách nhiệm thực thi và giám sát việc
thực hiện Luật BĐG.
Bản Luận cương năm 1930 - cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam - đã khẳng định mục tiêu đấu tranh cho nam nữ bình
quyền. Cùng năm đó, Hội Phụ nữ cứu quốc (tiền thân của Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam) đã được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thành lập, trở thành một trong
những tổ chức xã hội của phụ nữ lâu đời nhất trên thế giới.
Từ khi giành được độc lập (1945), việc bảo đảm quyền bình đẳng nam
nữ và giải phóng phụ nữ ln là chính sách nhất quán của Đảng Cộng sản
Việt Nam, được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta. Ngay
trong Sắc lệnh số 14, ngày 18-9-1945 - một trong những văn bản pháp luật
đầu tiên của Nhà nước Việt Nam mới đã quy định quyền bình đẳng của phụ
nữ trong vấn đề bầu cử. Hiến pháp năm 1946 khẳng định nguyên tắc bình
đẳng nam nữ trên tất cả các lĩnh vực khi quy định : "Đàn bà ngang quyền với
đàn ông về mọi phương diện" (Điều 9); "Mọi cơng dân đều bình đẳng về
quyền trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa" (Điều 6) và "Mọi

cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật" (Điều 7)... Những quy định kể trên
đã đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại về địa vị pháp lý của phụ nữ Việt Nam.
Lần đầu tiên trong lịch sử, phụ nữ Việt Nam được pháp luật thừa nhận và bảo
đảm có những quyền bình đẳng với nam giới trên tất cả các lĩnh vực. Những

15


quy định đó cũng cho thấy tính chất tiến bộ của pháp luật Việt Nam trên lĩnh
vực này, nếu so sánh với pháp luật quốc tế.
Bình đẳng nam nữ (trên tất cả các phương diện) được khẳng định ngay
từ Hiến pháp năm 1946, khi nước Việt Nam mới được thành lập. Trong khi
đó, tính từ thời điểm Hiến pháp Mỹ được ban hành (1789), phải 133 năm sau
(1920) phụ nữ Mỹ mới được ghi nhận có quyền bình đẳng với nam giới về
bầu cử và ứng cử. Phụ nữ ở Thụy Sĩ đến năm 1971, phụ nữ ở Cô-oét mãi đến
năm 1991 mới được quyền bầu cử. Đó là chưa kể một số quốc gia, cho đến
thời điểm hiện nay, pháp luật vẫn chưa ghi nhận phụ nữ có các quyền bình
đẳng quan trọng này.
Các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 của nước ta đã kế thừa những
nguyên tắc tiến bộ của Hiến pháp năm 1946 và liên tục bổ sung những nội
dung mới nhằm bảo đảm và thúc đẩy hơn nữa vị thế, việc hưởng thụ các
quyền con người của phụ nữ. Không những vậy, rất nhiều đạo luật quan trọng
như Bộ Luật Dân sự, Bộ Luật Hình sự, Bộ Luật Lao động, Luật Hơn nhân Gia đình, Luật Bình đẳng giới… cũng được Nhà nước ban hành và sửa đổi,
bổ sung qua các thời kỳ, nhằm cụ thể hóa các ngun tắc về bình đẳng nam
nữ trong Hiến pháp.
Trong Hiến pháp, sửa đổi năm 2013 tiếp tục kế thừa các quy định về
bình đẳng giới của Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp mới quy định các vấn đề
chung, có tính ngun tắc liên quan đến gia đình tại Điều 16 (mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật; khơng ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội) và Điều 26 (cơng dân nam nữ bình đẳng

về mọi mặt; Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng
giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn
diện, phát huy vai trị của mình trong xã hội).

16


Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, tháng 6 năm 2014 Luật Hơn nhân và gia
đình được ban hành, đã có những thay đổi phù hợp với thời đại và phù hợp
với sự phát triển của xã hội. Với sự phát triển đó, đối tượng chính của sự thay
đổi chính là vai trò và quyền lợi của phụ nữ. Với sự điều chỉnh của pháp luật,
vai trò của phụ nữ đã được cải thiện để được đối xử bình đẳng như nam giới,
được tham gia vào các lĩnh vực khác nhau của xã hội và thể hiện khả năng
của mình. Với những nguyên tắc chung trong các đạo luật quốc tế, kết hợp
với văn hóa, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, bình đẳng giới
trong luật Hơn nhân và gia đình được thể hiện một cách cụ thể trong mối quan
hệ hôn nhân vợ chồng, mối quan hệ gia đình của cha, mẹ, con cái, trong quan
hệ tài sản giữa vợ và chồng,...
1.2.6 Pháp luật quốc tế về bình đẳng giới
Xu thế phát triển của Luật Quốc tế về quyền con người ngày càng tăng
cường và mở rộng phạm vi các quyền bình đẳng của phụ nữ. Một loạt các văn
kiện pháp lý quốc tế quan trọng như Tuyên ngôn thế giới về quyền con người
năm 1948, Công ước về các quyền dân sự, chính trị năm 1966… đều dựa trên
cơ sở đề cao sự bình đẳng về nhân phẩm và các quyền cho phụ nữ. Trong bối
cảnh này, Công ước CEDAW 1979 – Công ước của Liên Hợp Quốc về xố bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ được xây dựng nhằm bảo vệ ở
phạm vi rộng lớn các quyền của phụ nữ, trước hết là bảo đảm cho phụ nữ
được sống an toàn, tự do, phát triển bền vững, với việc đặc biệt nhấn mạnh
bảo đảm sự bình đẳng đối với phụ nữ trong hưởng thụ các quyền cơ bản của
con người.Công ước CEDAW 1979 chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.

Theo Nghị quyết số 34/180 ngày 18/12/1979, Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc đã thông qua CEDAW và ngày 03/9/1981, Công ước đã chính thức có
hiệu lực. Tính đến nay, đã có 185 quốc gia trên thế giới phê chuẩn hoặc ký kết
Công ước, chiếm hơn 90% thành viên Liên Hợp Quốc. Cơng ước chính thức

17


×