ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ THU HÀ
NHỮNG BIỆN PHÁP VẬN DỤNG HIỂU BIẾT NGOÀI VĂN BẢN
ĐỂ GIẢI MÃ TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG
Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ mơn Ngữ văn)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: GS. NGND. Phan Trọng Luận
HÀ NỘI – 2010
1
DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
VHS
Văn học sử
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ...................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Giới hạn và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Giả thuyết của luận văn ....................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 6
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 7
1.1.1. Khái quát về ƣu thế và nhƣợc điểm của những khuynh hƣớng
tiếp cận tác phẩm văn chƣơng trong quá trình phát triển văn học ............. 7
1.1.2. Bƣớc phát triển mới của quan điểm tiếp cận đồng bộ tác phẩm
văn chƣơng trong nhà trƣờng hiện nay ..................................................... 12
1.1.3. Sự lựa chọn một hƣớng quan trọng trong quan điểm tiếp cận đồng
bộ : tiếp cận lịch sử phát sinh và việc vận dụng một cách thích hợp
những hiểu biết ngồi văn bản (xã hội, văn hóa, nhà văn … ) để cắt
nghĩa tác phẩm .........................................................................................
17
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 33
1.2.1. Khảo sát tình hình vận dụng hiểu biết ngoài văn bản ở THPT
hiện nay .................................................................................................... 33
3
1.2.2. Một số kết luận rút ra từ quá trình khảo sát ..................................... 39
Chƣơng 2: NHỮNG BIỆN PHÁP VẬN DỤNG HIỂU BIẾT
NGOÀI VĂN BẢN ĐỂ GIẢI MÃ TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG
Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................ 45
2.1. Hƣớng dẫn học sinh đọc hiểu văn học sử và mục Tiểu dẫn SGK............. 45
2.2. Hƣớng dẫn học sinh vận dụng những hiểu biết về tâm sự của
nhà văn để giải mã tác phẩm .................................................................... 50
2.3. Hƣớng dẫn học sinh khai thác ý kiến các nhà phê bình nghiên
cứu, ý kiến các nhà văn khác về nhà văn và tác phẩm đƣợc học ............... 55
2.4. Hƣớng dẫn học sinh khai thác hiểu biết ngồi văn bản từ chính bản
thân
.............................................................................................................. 64
Chƣơng 3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM ÁP DỤNG
NHỮNG BIỆN PHÁP VẬN DỤNG HIỂU BIẾT NGOÀI VĂN
BẢN ĐỂ GIẢI MÃ TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG Ở TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG .......................................................................... 67
3.1. Thiết kế bài giảng ............................................................................. 67
3.2. Kết luận rút ra từ việc thiết kế bài giảng áp dụng những biện pháp
vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn chƣơng ở
Trung học phổ thông ....................................................................................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 97
PHỤ LỤC
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn chương ở THPT
là hướng tiếp cận quan trọng mang tính khoa học
Nhiều thập kỉ qua, phƣơng pháp tiếp cận lịch sử phát sinh đƣợc áp dụng
trong nghiên cứu phê bình văn học đã đạt hiệu quả và gặt hái những thành
công to lớn không thể phủ nhận. Đây là cách tiếp cận tác phẩm văn học chính
xác, khoa học, hiệu quả, đáng tin cậy. Theo quan điểm của lí luận văn nghệ
mác xít, văn học là một hình thái ý thức xã hội đặc thù mang tính thẩm mĩ,
văn học bắt nguồn từ đời sống, phản ánh đời sống, bày tỏ quan điểm, lập
trƣờng của ngƣời viết với đời sống. Đối tƣợng phản ánh của văn học là các
quan hệ hiện thực mà trung tâm là con ngƣời xã hội. Vì vậy, muốn hiểu nội
dung ý nghĩa các hình tƣợng nghệ thuật nhà văn hƣ cấu trong tác phẩm, cần
phải đƣợc soi chiếu từ góc độ hiện thực.
Theo thời gian, trong sự biến động nhiều mặt của nền kinh tế, chính trị, xã
hội thế giới, một số trƣờng phái lí luận mới xuất hiện với nhiều phát hiện,
khám phá mới mẻ đáng ghi nhận. Tuy nhiên, chính vì đề cao cái mới. Tuy
nhiên, chính vì đề cao cái mới, muốn cổ súy cho tính ƣu việt của các tân lí
thuyết về tiếp cận văn học, đã có những ý kiến cực đoan phủ nhận hoàn toàn
phƣơng pháp tiếp cận lịch sử xã hội đang đƣợc sử dụng lâu nay. Tùy theo
từng trƣờng phái mà văn nghệ mác xít, văn học là một hình thái ý thức xã hội
đặc thù mang tính thẩm mĩ, văn học bắt nguồn từ đời sống, phản ánh đời
sống, bày tỏ quan điểm, lập trƣờng của ngƣời viết với đời sống. Đối tƣợng
phản ánh của văn học là các quan hệ hiện thực mà trung tâm là con ngƣời xã
hội. Vì vậy, muốn hiểu nội dung ý nghĩa các hình tƣợng nghệ thuật nhà văn
hƣ cấu trong tác phẩm, cần phải đƣợc soi chiếu từ góc độ hiện thực.
Theo thời gian, trong sự biến động nhiều mặt của nền kinh tế, chính trị, xã
hội thế giới, một số trƣờng phái lí luận mới xuất đề cao vai trò của văn bản
1
hay của ngƣời đọc trong việc khám phá ý nghĩa tác phẩm văn chƣơng. Họ
cho rằng, phƣơng pháp cắt nghĩa tác phẩm bằng các hiện tƣợng xã hội, đi từ
những hiểu biết ngoài văn bản để hiểu văn bản là cách thức lỗi thời, lạc hậu,
mang tính áp đặt và dung tục. Bởi nếu chỉ quan tâm đến những hiểu biết xã
hội, con ngƣời nhà văn để tìm hiểu một tác phẩm văn học dễ đi đến khuynh
hƣớng xã hội học dung tục. Nhƣng khơng vì thế mà gạt bỏ hoặc xem nhẹ
khuynh hƣớng tiếp cận lịch sử xã hội đã khẳng định giá trị và sự tồn tại của
nó qua nhiều thập kỉ nay.
Trong sự chồng chéo phức tạp của những luồng tƣ tƣởng khác nhau ở các
trƣờng phái đối lập, đã xuất hiện một phƣơng pháp mới tiến bộ trên thế giới
cũng nhƣ ở Việt Nam: khuynh hƣớng tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chƣơng.
Đây là hƣớng đi đúng đắn cho các hệ thống phƣơng pháp lí luận văn học đang
trong giai đoạn phát triển đa chiều nhƣng thiếu sự thống nhất và đồng thuận.
Phƣơng pháp tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chƣơng chú trọng sự hài hịa,
tiếp thu những mặt ƣu điểm, tích cực, hợp lí, khoa học của tất cả các khuynh
hƣớng khác nhau để tạo thành một phƣơng pháp hồn chỉnh, có khả năng tìm
hiểu tác phẩm văn chƣơng trong cái nhìn bao quát, đầy đủ và toàn vẹn.
Trên cơ sở phát triển lí thuyết về phƣơng pháp tiếp cận đồng bộ tác phẩm
văn chƣơng, không thể không quan tâm đến phƣơng pháp tiếp cận lịch sử phát
sinh. Đây là một trong ba phƣơng pháp quan trọng gắn kết thành một thế chân
kiềng tạo nên sự vững chắc cho phƣơng pháp tiếp cận đồng bộ. Lâu nay, vì sự
phát triển mạnh mẽ của các phƣơng pháp mới mà ngƣời ta nghi ngờ, phủ nhận
hoặc quên đi khuynh hƣớng tiếp cận lịch sử xã hội đã từng đƣợc sử dụng và
có những đóng góp khơng nhỏ cho q trình phát triển văn học.Vì vậy, chúng
tơi chọn đề tài này với mục đích một lần nữa khẳng định tầm quan trọng và
tính tất yếu của việc vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm
văn chƣơng trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với phƣơng pháp tiếp cận đồng
2
bộ, một phƣơng pháp tiên tiến đang thu hút sự quan tâm từ các nhà nghiên
cứu văn học trên thế giới.
1.2. Việc vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn
chương của GV trong nhà trường hiện nay chưa được quan tâm đúng
mức
Cùng với sự phát triển và tầm ảnh hƣởng của các trƣờng phái lí thuyết tiếp
cận văn chƣơng khác nhau, việc giảng dạy văn học trong nhà trƣờng cũng
không tránh khỏi những chao đảo nhất định. Có những đổi mới, tìm tịi, sáng
tạo của GV ở các giờ lên lớp đã áp dụng khá tốt ƣu thế của các khuynh hƣớng
tiếp cận văn bản hay hƣớng vào đáp ứng của ngƣời học. Tuy nhiên, theo quan
sát và tìm hiểu, các GV hiện nay đang ít quan tâm hoặc áp dụng một cách
máy móc việc vận dụng phƣơng pháp tiếp cận lịch sử phát sinh để hƣớng dẫn
HS khám phá tác phẩm văn học. Vì vậy, trong các giờ học có thể diễn ra hai
hƣớng sau: Một là, GV hầu nhƣ bỏ qua các kiến thức về tác giả, tác phẩm
(dạy qua loa, đại khái, sơ lƣợc). Thứ hai, GV áp dụng máy móc, xơ cứng các
kiến thức lịch sử xã hội, tác giả tác phẩm vào việc đọc hiểu văn bản, khiến giờ
học văn chƣơng của HS trở nên bị áp đặt và khiên cƣỡng. Vì GV ít chú ý,
thiếu quan tâm, khơng xem trọng các kiến thức lịch sử xã hội, những hiểu biết
ngoài văn bản để giải mã, cắt nghĩa tác phẩm văn chƣơng đã dẫn đến việc
giảng dạy môn văn ở THPT chƣa đạt đƣợc kết quả cần có.
Đề tài cố gắng đem đến một phƣơng pháp làm thế nào vận dụng hiểu biết
ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn học một cách hiệu quả nhất, nhằm
nâng cao chất lƣợng dạy và học tác phẩm văn chƣơng ở THPT.
2. Lịch sử vấn đề
Trong lịch sử phát triển văn học, những hình thức tiếp cận, đánh giá tác
phẩm văn chƣơng đƣợc giới nghiên cứu phê bình văn học rất quan tâm chú ý.
Tuy nhiên, đối với khuynh hƣớng tiếp cận lịch sử phái sinh hầu nhƣ chƣa thực
sự có một cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách rõ ràng, cụ thể.
3
Ngƣời viết đề tài căn cứ vào bài viết của giáo sƣ Phan Trọng Luận trong cuốn
Phương pháp dạy học văn (xuất bản năm 2004) bàn về phƣơng pháp tiếp cận
đồng bộ tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng và phát triển sâu hơn một
bƣớc một trong ba mũi tiếp cận của phƣơng pháp này: mũi tiếp cận lịch sử
phát sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Trong q trình phát triển của lịch sử lí luận, phƣơng pháp tiếp cận văn
học, đã có thời kì phƣơng pháp tiếp cận lịch sử phát sinh đƣợc đề cao. Theo
thời gian, sự xuất hiện của những phƣơng pháp mới dần chiếm lĩnh và có xu
hƣớng phủ nhận cái cũ, việc giải mã tác tác phẩm văn chƣơng thông qua
những kiến thức lịch sử xã hội khơng cịn đƣợc xem trọng. Phƣơng pháp tiếp
cận đồng bộ với bƣớc phát triển mới và những ƣu thế đang đƣợc khẳng định
đã trả lại vị trí, vai trị không thể thiếu của phƣơng pháp tiếp cận lịch sử phát
sinh trong mối quan hệ thống nhất hữu cơ với các phƣơng pháp khác. Vì vậy,
ở đề tài này chúng tơi muốn một lần nữa khẳng định vai trị, ý nghĩa quan
trọng của việc vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn
chƣơng ở THPT.
3.2. Cùng với việc nghiên cứu lí thuyết, mục đích của đề tài cịn trực tiếp
tham gia tìm hiểu việc vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm
văn chƣơng trong giảng dạy của GV ở THPT. Trên cơ sở đó sẽ đƣa ra các
phƣơng án tối ƣu, những biện pháp thích hợp góp phần nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả của giờ học văn.
4. Giới hạn và đối tƣợng nghiên cứu
Tác giả đề tài tiến hành nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp và phân tích những dữ
liệu sau:
- Những cuốn sách về Lí luận văn học, những tài liệu, bài viết liên quan đến
phƣơng pháp sáng tác, lao động nhà văn, tâm lí học sáng tạo văn học, nhà văn
4
nói về tác phẩm…Đặc biệt là những cơng trình về phƣơng pháp tiếp cận tác
phẩm văn chƣơng của các nhà khoa học.
- Những kiến thức về tác giả, tác phẩm đƣợc trình bày trong bộ SGK Ngữ văn
THPT hiện hành.
- Các giáo án và giờ dạy của đồng nghiệp mà tác giả đề tài tiến hành khảo sát.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu các cách thức tiếp cận để giải mã tác phẩm văn chƣơng trong
nhà trƣờng. Giải thích vai trò, ý nghĩa của cách tiếp cận cắt nghĩa tác phẩm
văn chƣơng bằng những hiểu biết ngoài văn bản.
5.2. Thống kê, phân tích, nhận xét những kiến thức ngồi văn bản (Mục Tiểu
dẫn, phần tác giả, phần văn học sử) đƣợc trình bày trong SGK THPT hiện
hành.
5.3. Khảo sát giáo án và giờ dạy của GV ở THPT, đƣa ra kết luận, nhận xét
khái quát.
5.4. Đề xuất phƣơng pháp vận dụng hợp lí hiểu biết ngồi văn bản để giải mã
tác phẩm văn chƣơng ở THPT một cách hiệu quả.
5.5. Thiết kế giáo án thể nghiệm trong đó thể hiện đƣợc cách vận dụng tối ƣu
những hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn chƣơng ở THPT.
6. Giả thuyết của luận văn
6.1. Vận dụng hiểu biết ngoài văn bản là một trong ba mũi tiếp cận quan trọng,
cơ bản, cần thiết của phƣơng pháp tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chƣơng ở
THPT. Nếu thiếu đi mũi tiếp cận này đồng nghĩa với việc làm giảm chất lƣợng,
hiệu quả của việc khám phá, phân tích, cắt nghĩa tác phẩm văn học.
6.2. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn, luận văn tiến hành nghiên cứu và
đề xuất các biện pháp vận dụng hợp lí hiểu biết ngồi văn bản để giúp GV có
cái nhìn tồn diện, chính xác, hệ thống về các cách thức hƣớng dẫn HS tìm
hiểu tác phẩm thơng qua kiến thức lịch sử xã hội. Từ đó sẽ góp phần nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả giờ học tác phẩm văn chƣơng ở THPT hiện nay.
5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống; phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; tổng
hợp và vận dụng lí luận.
7.2. Phƣơng pháp khảo sát thực tế: Tiến hành khảo sát giáo án và dự giờ dạy
của GV và HS trong nhà trƣờng THPT.
7.3. Phƣơng pháp thể nghiệm giáo án bài dạy: soạn giáo án minh họa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo;
phần nội dung đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Những biện pháp vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải
mã tác phẩm văn chƣơng ở THPT
Chƣơng 3: Thiết kế giáo án thể nghiệm áp dụng biện pháp vận dụng
hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn chƣơng ở THPT
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về ưu thế và nhược điểm của những khuynh hướng tiếp
cận tác phẩm văn chương trong q trình phát triển văn học
Việc phân tích, tiếp cận tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng các nƣớc
nhiều thập kỷ qua đã chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ và trực tiếp của sự biến đổi các
khuynh hƣớng và phƣơng pháp nghiên cứu phê bình văn học. Có sự biến đổi này
là do những tác động trong quan niệm khác nhau về tác phẩm văn học.
1.1.1.1. Những khuynh hướng tiếp cận khác nhau
* Khuynh hƣớng tiếp cận theo phƣơng pháp lịch sử xã hội
Quan niệm về tác phẩm văn học hình thành dần dần, bắt đầu từ quan hệ
chỉnh thể với bộ phận. Thời cổ đại Hi Lạp, Aristote đã nhìn tác phẩm nghệ
thuật dƣới góc độ triết học và đƣa ra khái niệm chỉnh thể hữu cơ. Đến thời
triết học cổ điển Đức, Hegel trong cơng trình Mĩ học đã coi tác phẩm thơ (văn
học) nói chung là chỉnh thể và bộ phận, đó là “sản phẩm của trí tƣởng tƣợng
phóng túng tự do đƣợc biểu hiện dƣới hình thức một tổng thể hữu cơ khép
kín, hữu hạn mà mỗi bộ phận của nó đều trọn vẹn”. Ơng chia tác phẩm nghệ
thuật làm 2 thành phần : bên ngoài và bên trong, hình thức và nội dung, cho
thấy phƣơng diện biểu đạt của tác phẩm. Sau Hegel từ V.Bielinski,
N.Chernyshevski cho đến các nhà lí luận văn học macxit nhƣ V.Plekhanov,
A.Lunacharski nói chung đều hiểu tác phẩm văn học dƣới góc độ thống nhất
hình thức và nội dung. Tuy nhiên, vì dựa vào cặp phạm trù triết học có tính
phổ quát là “nội dung” và “hình thức”, mà nội dung quyết định hình thức nên
ngƣời ta ƣu tiên đi tìm bản chất nội dung văn học, mở ra các quan niệm xã hội
học, văn hoá học của văn học, do đó ít quan tâm đến thực chất đặc trƣng nghệ
thuật và thẩm mỹ của tác phẩm văn học.
Sau quan niệm cổ điển là quan điểm thực chứng. Đại diện của trƣờng phái
này là H.Taine cho rằng nghiên cứu văn học chỉ cần 3 yếu tố “chủng tộc”
7
“hồn cảnh” “thời đại” là đủ. Theo ơng bản thân tác phẩm văn học hầu nhƣ
khơng có giá trị độc lập tự thân nào. Tiếp theo phái thực chứng, các nhà phê
bình lãng mạn chủ nghĩa lại xem tác phẩm là sự biểu hiện của tình cảm, cảm
xúc, cá tính nhà văn nên đã tập trung chú ý vào cá nhân nhà văn.
Nhƣ vậy, trƣớc thế kỷ XX, khuynh hƣớng tiếp cận tác phẩm theo phƣơng
pháp lịch sử xã hội luôn đƣợc xem trọng và đề cao. Đến thế kỷ XX, những
quan niệm mới về tác phẩm văn học dần đƣợc hình thành.[44,tr.12-17]
* Khuynh hƣớng tiếp cận tác phẩm theo hình thức, cấu trúc văn bản
Chủ nghĩa hình thức Nga là trƣờng phái lý luận văn học đầu tiên nghiên
cứu văn học nhƣ 1 giá trị sáng tạo ngôn ngữ độc lập. Họ phản đối phƣơng
pháp nhị phân tác phẩm văn học thành nội dung và hình thức. Họ đề nghị xem
tác phẩm nhƣ là hiện tƣợng đời sống, là kinh nghiệm sống do nhà văn lựa
chọn, nắm bắt, còn hình thức là sự gia cơng, cải tạo chất liệu bằng thủ pháp
nghệ thuật. Do đó, để hiểu tác phẩm, không cần bàn về chất liệu đời sống mà
chỉ cần phân tích thủ pháp nghệ thuật để hiểu nội dung là đủ. Đây là quan
niệm có phần thiên lệch, giản đơn, rút gọn nghệ thuật vào thƣ pháp, quá đề
cao tầm quan trọng của hình thức, khẳng định tính quyết định của hình thức,
đi ngƣợc lại quan niệm truyền thống.
Trƣờng phái “phê bình mới” của Anh, Mĩ cũng cho rằng việc tách bạch cơ
giới nội dung với hình thức là điều phi lí. Họ coi nội dung tác phẩm là cấu
trúc, coi biểu hiện ngôn từ là cơ chất, cơ chất mới là nơi biểu hiện chất văn.
Chủ nghĩa cấu trúc đi sâu hơn một bƣớc, đem “văn bản” thay cho “tác phẩm”,
chủ trƣơng không nghiên cứu tác phẩm văn học cụ thể, mà chỉ nghiên cứu cấu
trúc trừu tƣợng của văn học, tức là chỉ tìm những nguyên tắc chìm, có tác
dụng chi phối làm cho tác phẩm ngơn từ trở thành tác phẩm có “chất văn
học”.
Chủ nghĩa cấu trúc xem văn học nhƣ một ngôn ngữ. Vận dụng sự phân biệt
“ngơn ngữ” và “lời nói” là do nhà ngôn ngữ học F.De Saurssure đƣa ra. Nhà
8
cấu trúc chủ nghĩa đã phân biệt tác phẩm cụ thể ( lời nói ) với cấu trúc ( ngơn
ngữ ) và chỉ nghiên cứu cấu trúc mà thôi. Cấu trúc là một cấu tạo trừu tƣợng,
gồm quan hệ của các yếu tố trong văn bản, mà tác phẩm cụ thể chỉ là các biểu
hiện khác nhau của một cấu trúc đó. Quan niệm về cấu trúc văn học của các
nhà cấu trúc chủ nghĩa rất đa dạng và phức tạp. Nhìn chung cấu trúc tác phẩm
chƣa phải là tác phẩm vì tác phẩm là một “cấu tạo siêu ngơn ngữ”, nó là phát
ngơn đặc thù gắn với hoạt động của nhà văn và bạn đọc. Do khép kín trong
ngơn ngữ, quan niệm cấu trúc chẳng những xem nhẹ vai trị sáng tạo của tác
giả mà cũng khơng thấy vai trò đồng sáng tạo của ngƣời đọc. Tuy nhiên chủ
nghĩa cấu trúc đã sáng tạo một bộ máy công cụ rất có giá trị để đi sâu phân
tích tác phẩm văn học.[44,tr.18-21]
* Khuynh hƣớng tiếp cận tác phẩm theo phƣơng pháp hƣớng vào đáp ứng
của ngƣời đọc
Lí luận tiếp nhận văn học chú trọng phân biệt “văn bản” với “tác phẩm” và
làm thay đổi căn bản quan niệm về tác phẩm. Văn bản là một tổ chức ký hiệu
đƣợc sáng tạo ra cho ngƣời đọc, tồn tại trƣớc khi có hoạt động đọc của ngƣời
đọc. Văn bản là một chuỗi ký hiệu đƣợc in trên gi trong khi xây dựng nhân vật này. Tnú có
Tnú.
cuộc đời tƣ nhƣng khơng đƣợc quan sát từ
- Vì sao trong câu chuyện bi tráng cái nhìn đời tƣ. Tác giả xuất phát từ vấn đề
về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần cộng đồng để phản ánh đời tƣ của Tnú.
nhắc tới ý: "Tnú khơng cứu đƣợc
+ Phẩm chất, tính cách của ngƣời anh
vợ con" để rồi ghi tạc vào tâm trí hùng:
ngƣời nghe câu nói: "Chúng nó đã
cầm súng, mình phải cầm giáo".
- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung
thực (khi cịn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp
- Cảm nhận về cuộc đời Tnú và tế cho anh Quyết).
cuộc nổi dậy của dân làng Xơ
Man.
- Lịng trung thành với cách mạng đƣợc
bộc lộ qua thử thách (bị giặc bắt, tra tấn,
- HS thảo luận theo nhóm, cử đại lƣng Tnú ngang dọc vết dao chém của kẻ
diện trình bày và tranh luận với thù nhƣng anh vẫn gan góc, trung thành).
các nhóm khác.
- Số phận đau thƣơng: không cứu đƣợc
- GV định hƣớng, nhận xét và điều vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt
chỉnh, nhấn mạnh ý cơ bản.
10 đầu ngón tay).
- Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu
diệt bọn ác ôn.
+ "Tnú không cứu đƣợc vợ con"- cụ
88
Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi chƣa
cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay khơng
thì ngay cả những ngƣời thƣơng yêu nhất
Tnú cũng không cứu đƣợc. Câu nói đó của
cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có
cầm vũ khí đứng lên mới là con đƣờng
sống duy nhất, mới bảo vệ đƣợc những gì
thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách
mạng đi ra từ chính thực tế máu xƣơng,
tính mạng của dân tộc, của những ngƣời
thƣơng yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào
xƣơng cốt, tâm khảm và truyền lại cho các
thế hệ tiếp nối.
+ Số phận của ngƣời anh hùng gắn liền
với số phận cộng đồng. Cuộc đời Tnú đi từ
đau thƣơng đến cầm vũ khí thì cuộc đời
của làng Xơ Man cũng vậy.
- Khi chƣa cầm vũ khí, làng Xơ Man
cũng đầy đau thƣơng: Bọn giặc đi lùng
nhƣ hùm beo, tiếng cƣời "sằng sặc" của
những thằng ác ôn, tiếng gậy sắt nện "hù
hự" xuống thân ngƣời. Anh Xút bị treo cổ.
Bà Nhan bị chặt đầu. Mẹ con Mai bị chết
rất thảm. Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay.
- Cuộc sống ngột ngạt dòn nén đau
thƣơng, căm thù. Đên Tnú bị đốt 10 đầu
ngón tay, làng Xơ Man đã nổi dậy "ào ào
89
rung động", "xác mƣời tên giặc ngổn
ngang", tiếng cụ Mết nhƣ mệnh lệnh chiến
đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"
Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung
chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời
một con ngƣời trở thành câu chuyện một
thời, một nƣớc. Nhƣ vậy, câu chuyện về
cuộc đời Tnú đã mang ý nghĩa cuộc đời
một dân tộc. Nhân vật sử thi của Nguyễn
Trung Thành gánh trên vai sứ mệnh lịch
sử to lớn.
6. HS nhận xét về các nhân vật: cụ
6. Vai trò của các nhân vật: cụ Mết,
Mết, Mai, Dít, Heng (GV gợi ý: Mai, Dít, Heng.
Các nhân vật này có đóng góp gì
+ Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là sự tiếp
cho việc khắc họa nhân vật chính nối các thế hệ làm nổi bật tinh thần bất
và làm nổi bật tƣ tƣởng cơ bản của khuất của làng Xơ Man nói riêng, của Tây
tác phẩm?).
Nguyên nói chung.
+ Cụ Mết "quắc thƣớc nhƣ một cây xà
nu lớn" là hiện thân cho truyền thống
thiêng liêng, biểu tƣợng cho sức mạnh tập
hợp để nổi dậy đồng khởi.
+ Mai, Dít là thế hệ hiện tại. Trong Dít
có Mai của thời trƣớc và có Dít của hơm
nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ đẹp của sự kiên
định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.
+ Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha
anh để đƣa cuộc chiến tới thắng lợi cuối
cùng.
90
Dƣờng nhƣ cuộc chiến khốc liệt này đòi
hỏi mỗi ngƣời Việt Nam phải có sức trỗi
dậy của một Phù Đổng Thiên Vƣơng.
7. Qua những phân tích trên, HS
7. Chủ đề tác phẩm
phát biểu chủ đề của truyện.
Chủ đề tác phẩm đƣợc phát biểu trực
GV điều chỉnh và nhấn mạnh.
tiếp qua lời cụ Mết: Chúng nó đã cầm
súng, mình phải cầm giáo!", tức là phải
dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực
phản cách mạng. Đó là con đƣờng giải
phóng dân tộc của thời đại cách mạng.
8. GV nêu vấn đề để HS tìm hiểu
8. Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm
vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm
+ Khuynh hƣớng sử thi thể hiện đậm nét
ở tất cả các phƣơng diện: đề tài, chủ đề,
hình tƣợng, hệ thống nhân vật, giọng
điệu,…
+ Cách thức trần thuật: kể theo hồi
tƣởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể
bên bếp lửa gợi nhớ lối kể " khan" sử thi
của các dân tộc Tây Nguyên, những bài
"khan" đƣợc kể nhƣ những bài hát dài hát
suốt đêm.
+ Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn
thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong
lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ
đẹp của thiên nhiên và con ngƣời trong sự
đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
IV. TỔNG KẾT
Qua truyện ngắn Rừng xà nu, HS
+ Qua truyện gắn Rừng xà nu, ta nhận
nhận xét về phong cách Nguyễn thấy đặc điểm phong cách sử thi Nguyễn
91
Trung Thành.
Trung Thành: hƣớng vào những vấn đề
trọng đại của đời sống dân tộc với cái nhìn
lịch sử và quan điểm cộng đồng.
+ Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại
mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa
lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm
vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để
bảo vệ sự sống của đất nƣớc, nhân dân.
3.2. Kết luận rút ra từ việc thiết kế bài giảng áp dụng những biện pháp vận
dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn chƣơng ở THPT
Khi áp dụng những biện pháp vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã
tác phẩm văn chƣơng ở THPT vào giờ học cụ thể, GV phải biết lựa chọn
những tác phẩm cần thiết yêu cầu HS phải nắm vững kiến thức ngồi văn bản
mới có thể hiểu đƣợc ý nghĩa tác phẩm. Không phải bất cứ tác phẩm nào cũng
địi hỏi phải đi từ hồn cảnh lịch sử cụ thể mới giải mã đƣợc đầy đủ, trọn vẹn
ý nghĩa, giá trị của nó. Vì thế, vai trị của ngƣời GV hết sức quan trọng khi
lựa chọn thiết kế bài giảng có áp dụng những biện pháp nêu trên. Tùy vào
mức độ, tầm ảnh hƣởng của các yếu tố hoàn cảnh lịch sử và nhà văn trong
một tác phẩm mà GV cân nhắc đƣa vào thiết kế bài dạy của mình một liều
lƣợng kiến thức văn học sử phù hợp.
Đối với những tác phẩm cần thiết phải đƣợc soi chiếu từ những hiểu biết
ngoài văn bản mới đánh giá đƣợc đầy đủ, sâu sắc giá trị nội dung, nghệ thuật,
GV cần hết sức linh hoạt trong việc vận dụng hiểu biết ngoài văn bản ở các
bƣớc lên lớp. Chẳng hạn, khơng nhất thiết GV cứ phải cho HS tìm hiểu tất cả
kiến thức về hoàn cảnh lịch sử xã hội, sự nghiệp sáng tác, con ngƣời nhà văn,
hoàn cảnh xuất xứ của tác phẩm… ngay từ khi bắt đầu tiết học. GV có thể yêu
cầu HS thao tác việc này ở bất cứ phần nào của bài học miễn điều đó giúp cho
HS hứng thú, say mê, khám phá văn bản văn chƣơng có chất lƣợng và đạt
hiệu quả cao nhất.
92
KẾT LUẬN
Tiếp nhận, cảm thụ, giải mã tác phẩm văn chƣơng là một vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt đối với mọi ngành sáng tác, lí luận, phê bình, nghiên cứu
văn học nghệ thuật. Đây là khâu hữu cơ của quá trình phát triển văn học từ
xƣa đến nay. Các nhà lí luận, nhà văn nổi tiếng trên thế giới đã từng qua tâm
đến vấn đề đọc sách, vấn đề tiếp nhận tác phẩm ở bạn đọc. M. Goocki nói:
đọc sách là một cơng việc quen thuộc hàng ngày với chúng ta nhƣng thực chất
cịn là một q trình bí ẩn. A. France thì coi đó là một việc đối thoại tay đôi
giữa tác giả và độc giả. V. Huygo coi đó là một trận đấu mà kết quả khó biết
trƣớc đƣợc. A.Tolstoi thì khẳng định cảm thụ nghệ thuật cũng khó nhƣ sáng
tác vậy… Những năm gần đây, vấn đề tiếp nhận, cảm thụ văn học đã đƣợc
bàn đến một cách sôi nổi, đã và đang trở thành đề tài thời sự khoa học của
nhiều ngành, đƣợc sự quan tâm của nhiều viện sĩ, nhiều nhà lí luận, sân khấu,
điện ảnh, bảo tàng, thƣ viện…Nhiều thành tựu nghiên cứu về tiếp nhận, cảm
thụ văn học liên tục đƣợc công bố trong những năm gần đây đã đem đến
những phát hiện mới về lí luận cùng những giá trị mới mẻ trong thực tiễn
nghệ thuật và sƣ phạm.
Cùng với việc nghiên cứu nội dung khoa học của tiếp nhận, cảm thụ văn
học, vấn đề phƣơng pháp luận nghiên cứu cũng cần có sự quan tâm đặc biệt.
Ngƣời ta thƣờng nói, vịng đời hay q trình văn học của một tác phẩm bao
gồm ba khâu: ý đồ sáng tác- quá trình sáng tác, kết quả của quá trình sáng tác
và khâu tác phẩm với công chúng. Từ ba khâu này có thể thấy những sai lầm
của việc nghiên cứu tác phẩm văn học theo những khuynh hƣớng chủ yếu sau:
hoặc chỉ biết tác phẩm với tác giả, hoặc chỉ biết bản thân tác phẩm, hoặc chỉ
biết hai khâu đầu mà bỏ khâu thứ ba. Cũng có lúc tùy theo yêu cầu nghiên
cứu mà chú trọng, nhấn mạnh đến các mặt khác nhau của các khâu tiếp nhận.
Tuy nhiên, phải khẳng định rằng cƣờng điệu hoặc tuyệt đối hóa vị trí của một
khâu nào đó đều là sai lầm về phƣơng pháp luận nghiên cứu. Vì vậy, trên
93
quan điểm chung muốn nghiên cứu, đánh giá đúng đắn một tác phẩm văn
học, phải đặt nó trong mối quan hệ hữu cơ giữa cả ba khâu nói trên trong quá
trình văn học. Sự ra đời của phƣơng pháp tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn
chƣơng đã đáp ứng đƣợc yêu cầu đó.
Một sai lầm khá phổ biến của các nhà khoa học và một số trƣờng phái
trƣớc đây ở nƣớc ngoài là đã tách rời vấn đề cảm thụ với việc sáng tác.
Nghiên cứu khâu cảm thụ ngoài khâu sáng tác là vừa không phù hợp với quy
luật của q trình văn học, vừa khơng giải thích đƣợc bản chất của cảm thụ.
Lí luận “Phê bình mới” đã cơ lập khâu cảm thụ, bản thân tác phẩm ra ngoài
những yếu tố thời đại, tác giả…Thực chất của quá trình sáng tác là quá trình
xây dựng và xác lập trong tƣởng tƣợng của ngƣời đọc, ngƣời xem, ngƣời
nghe những hình ảnh, những ấn tƣợng, những tình cảm theo ý đồ sáng tác
nhất định của tác giả. Càng hiểu sâu về tác giả, về ý đồ sáng tạo, về quá trình
sáng tác thì việc cảm thụ tác phẩm càng sâu sắc hơn. Trên cơ sở nghiên cứu lí
thuyết phƣơng pháp tiếp cận đồng bộ tác phẩm văn chƣơng, đề tài luận văn
muốn đi sâu làm rõ, khẳng định một trong ba mũi tiếp cận quan trọng, cơ bản
của phƣơng pháp tiếp cận đồng bộ: mũi tiếp cận lịch sử phát sinh.
Vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm văn chƣơng không
phải vấn đề mới mẻ bây giờ mới đƣợc nghiên cứu và đề cập đến. Trong lịch
sử văn học, khuynh hƣớng tiếp cận lịch sử phát sinh đã có lúc giữ vị trí độc
tơn, chiếm giữ hồn toàn “khoảng trời” nghiên cứu văn học. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển của xã hội, rất nhiều luồng tƣ tƣởng mới về tiếp nhận, cảm
thụ văn học xuất hiện trong thời gian gần đây đã gần nhƣ áp đảo, che mờ, có
khi phủ nhận vai trị tồn tại của phƣơng pháp lịch sử xã hội. Vì vậy, đề tài
muốn đem đến một cái nhìn cơng bằng, khách quan trong việc xem xét, đánh
giá vị trí, vai trị, ý nghĩa của khuynh hƣớng tiếp cận này trong bối cảnh tình
hình văn học hiện nay.
94
Điều quan trọng trong đóng góp của đề tài khơng phải chú trọng khẳng
định về mặt lí thuyết vai trị của phƣơng pháp tiếp cận lịch sử phát sinh; mà
chủ yếu trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận văn muốn tìm hiểu,
đƣa ra những biện pháp vận dụng hiểu biết ngoài văn bản để giải mã tác phẩm
văn chƣơng sao cho phù hợp và hiệu quả. Qua thực tế khảo sát việc dạy học
môn Ngữ văn, đề tài đã chỉ ra những hạn chế của GV trong việc hƣớng dẫn
HS vận dụng những hiểu biết về tác giả, tác phẩm để khám phá văn bản văn
học. Những hiểu biết ngoài văn bản lấy từ nhiều nguồn khác nhau vô cùng đa
dạng, phong phú. Mục Tiểu dẫn và bài khái quát VHS ở SGK là nguồn cung
cấp thông tin cơ bản và chủ yếu nhất. Bên cạnh đó, có thể có rất nhiều thơng
tin từ các sách tham khảo: nhà văn nói về tác phẩm của mình; ý kiến của các
nhà phê bình, nhà văn khác về tác giả và tác phẩm văn học. Thông tin cũng có
thể lấy ngay từ những kiến thức ở chính bản thân HS. GV phải biết lúc nào
cần và nhƣ thế nào là đủ khi áp dụng những biện pháp vận dụng hiểu biết
ngoài văn bản để giải mã tác phẩm. Khi hƣớng dẫn HS làm việc với SGK để
tìm hiểu khiến thức ngoài văn bản ở mục Tiểu dẫn, ở bài VHS hay khi hƣớng
dẫn HS khai thác ý kiến nhà văn hoặc khai thác hiểu biết từ chính bản thân;
GV phải quan tâm đến cách thức đặt câu hỏi, về liều lƣợng, nội dung cũng
nhƣ hình thức đƣa ra. Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp, biết điều tiết, áp
dụng linh hoạt những câu hỏi vận dụng hiểu biết ngoài văn bản phù hợp với
từng phần trong quá trình khám phá tác phẩm là yêu cầu quan trọng đối với
ngƣời GV.
Trong phạm vi luận văn, những biện pháp vận dụng hiểu biết ngoài văn
bản để giải mã văn bản văn học đã đƣợc đƣa ra (phối hợp linh hoạt với những
phƣơng khác) nhằm hƣớng đến đích cuối cùng là tạo hiệu quả tối ƣu cho giờ
dạy học tác phẩm văn chƣơng ở THPT. Tác giả luận văn nhận thức cịn nhiều
vấn đề lí luận và thực nghiệm cần đƣợc nghiên cứu, xem xét một cách kĩ
95
lƣỡng, sâu rộng hơn, với quy mô và yêu cầu lớn hơn để vấn đề đặt ra đƣợc
giải quyết một cách thỏa đáng. Hi vọng rằng với ý thức mong muốn góp phần
củng cố, nâng cao chất lƣợng dạy học tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng
hiện nay, vấn đề đặt ra sẽ đƣợc tiếp tục nghiên cứu đi sâu, mở rộng và có
những đóng góp ở mức độ cao hơn.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thi Ba. Chuyên đề dạy- học ngữ văn 12. Vợ nhặt. Nxb GD, 2008.
2. Lê Thi Ba. Chuyên đề dạy- học ngữ văn 12. Tây tiến. Nxb GD, 2008.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn.
Nxb GD, 2006.
4. Hoàng Dục. Chuyên đề dạy- học ngữ văn 12. Người lái đị sơng Đà. Nxb
GD, 2008.
5. Hồng Dục. Chun đề dạy- học ngữ văn 12. Rừng xà nu. Nxb GD, 2008.
6. Hoàng Dục. Chuyên đề dạy- học ngữ văn 12. Vợ chồng A Phủ. Nxb GD,
2008.
7. Hoàng Dục. Chuyên đề dạy- học ngữ văn 12. Sóng. Nxb GD, 2008.
8. Nguyễn Thanh Hùng. Văn học- tầm nhìn biến đổi. Nxb GD, Hà Nội,
1996.
9. Nguyễn Thanh Hùng. Nghĩ về bước chuyển và hướng chuyển của phương
pháp giáo dục. Tạp chí NCGD, số 5, 1989.
10. Nguyễn Thanh Hùng. Trao đổi thêm về tiếp nhận văn học. Báo văn nghệ
số 42, 1990.
11. Nguyễn Thanh Hùng. Tính chất sư phạm của mơn văn với tư cách là một
mơn khoa học cơ bản. Tạp chí văn học số 5, 1998.
12. Nguyễn Thanh Hùng. Hiểu văn và dạy văn. Nxb GD, 2000.
13. Nguyễn Thanh Hùng. Đọc và tiếp nhận văn chương. Nxb GD, 2002.
14. Đỗ Việt Hùng. Nguyễn Thị Ngân Hoa. Phân tích phong cách ngơn ngữ
trong tác phẩm văn học. Nxb ĐHSP Hà Nội, 2003.
15. Nguyễn Thanh Hƣơng. Phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn học. Nxb
GD, 1998.
16. Nguyễn Thanh Hƣơng. Mối quan hệ giữa tác giả và độc giả trong tiến
trình lịch sử văn học. Tạp chí NCGD số chuyên đề quý IV, 1999.
97
17. Nguyễn Thị Dƣ Khánh. Thi pháp học và vấn đề giảng dạy văn học trong
nhà trƣờng. Nxb GD, 2009.
18. Phan Trọng Luận. Bước đầu tìm hiểu quan điểm dạy học của Hồ Chí
Minh-NCGD số 24. 1973.
19. Phan Trọng Luận. Học sinh- Bạn đọc sáng tạo- Con đường đổi mới
phương pháp dạy học tác phẩm văn học ở nhà trường phổ thông trung
học- Bộ GD& ĐT. Vụ GD, Hà Nội, 1996.
20. Phan Trọng Luận. Mấy vấn đề về giảng dạy VHS ở trường phổ thông
trung học cấp 3- tập 1. Nxb GD, Hà Nội, 1962.
21. Phan Trọng Luận. Cảm thụ văn học và giảng dạy văn học. Nxb GD, Hà
Nội, 1969.
22. Phan Trọng Luận. Văn học- Giáo dục thế kỉ XXI. Nxb ĐHQG Hà Nội, 2006.
23. Phan Trọng Luận (Chủ biên), Trƣơng Dĩnh. Phương pháp dạy học văn.
Nxb ĐHSP Hà Nội, 2004.
24. Phan Trọng Luận. Học sinh - bạn đọc sáng tạo con đường đổi mới
phương pháp dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường THPT. Bộ
GD&ĐT, vụ Giáo viên, 1996.
25. Phan Trọng Luận. Thiết kế bài học tác phẩm văn chương, tập 1. Nxb
GD, Hà Nội, 1999.
26. Phƣơng Lựu (Chủ biên). Lí luận văn học. Nxb GD, 1997.
27. Phƣơng Lựu. Tiếp nhận văn học. Nxb GD, 1997.
28. Đặng Thai Mai. Về việc dạy văn trong nhà trường. Tạp chí văn học số 2,
1975.
29. Nguyễn Đăng Mạnh. Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn.
Nxb GD, Hà Nội, 1994.
30. Nguyễn Đăng Mạnh. Nhà văn tư tưởng và phong cách. Nxb ĐHQG Hà
Nội, 1996.
98
31. Nguyễn Đăng Mạnh. Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn.
Nxb GD, 1994.
32. Nguyễn Đăng Mạnh. Dẫn luận nghiên cứu tác gia văn học. ĐHSP Hà
Nội, 1993.
33. Nguyễn Đăng Mạnh. Những bài giảng về tác gia văn học trong tiến trình
văn học Việt Nam tập I, II, III. Nxb ĐHQG Hà Nội, 1999.
34. M. Đanhilop và M.Catxkin. Một số vấn đề về lí luận dạy học hiện đại.
Nxb GD, 1980.
35. MB Khrapchenco. Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển của
văn học. Nxb Tác phẩm mới, 1978.
36. MB Khrapchenco. Sáng tạo nghệ thuật, hiện thực, con người. Nxb Tác
phẩm mới, 1978.
37. MB Khrapchenco. Những vấn đề lí luận và phương pháp nghiên cứu khoa
học.( Trần Đình Sử tuyển chọn và giới thiệu). Nxb ĐHQG Hà Nội, 2002.
38. Lữ Huy Nguyên. Hồ Xuân Hương- Thơ và Đời. Nxb VH, 2006.
39. Ngữ văn lớp 10 tập I, II. Nxb GD, 2007.
40. Ngữ văn lớp 11 tập I, II. Nxb GD, 2007.
41. Ngữ văn lớp 12 tập I, II. Nxb GD, 2007.
42. Đỗ Thị Cẩm Nhung. Chuyên đề dạy- học ngữ văn 12. Tuyên ngôn độc
lập. Nxb GD, 2009.
43. Vƣơng Trí Nhàn. Nhà văn tiền chiến và q trình hiện đại hóa trong văn
học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX cho tới 1945. Nxb ĐHQG Hà Nội, 2005.
44. Trần Đình Sử (Chủ biên) Lí luận văn học, tập 2. Nxb ĐHSP, 2008.
45. Phan Ngọc Thu. Để hiểu thêm một số tác giả và tác phẩm Văn học Việt
Nam hiện đại. Nxb GD, 2007.
46. Nguyễn Quan Thiều (Chủ biên). Tác giả nói về tác phẩm. Nxb Trẻ, 2000.
47. Nguyễn Văn Tùng.( Tuyển chọn, giới thiệu) Tác phẩm văn học trong
nhà trường những vấn đề trao đổi, tập 1,2. Nxb ĐHQG Hà Nội, 2000.
99
PHỤ LỤC
Tƣ liệu tham khảo
( Về Nguyễn Tuân và tùy bút “Người lái đị sơng Đà” )
- “Tùy bút “đó là một thể loại văn xuôi rất mềm mại, ở đó nhà văn
khơng cần nhân vật, khơng cần cốt truyện, chỉ đứng ra mà kể, mà tả
trước bạn đọc.”
(Vƣơng Trí Nhàn)
- “…Và cũng đều đặn hầu như hàng năm Nguyễn Tuân lên Tây Bắc. Từ
chuyến đi Điện Biên, Tuần Giáo năm 1958, ông luôn ở lại với Tây Bắc
và đi khắp Lai Châu, Hồng Liên Sơn, Hà Giang. Có thời gian ông ăn
ngô hàng tháng, sống với những người mở đường, những đồn thăm dị
địa chất, nững chiến sĩ đồn biên phòng ở những nơi hẻo lánh nhất mà từ
đấy hướng về Cà Mau, nơi xa nhất miền Nam. Ông xuôi ngược trên sông
Đà và suốt dọc hai bờ sông. Tập sông Đà là kết quả những chuyến đi ấy,
một tập tùy bút chắc, mạnh và đẹp lộng lẫy, có lẽ là tác phẩm kết tinh
của Nguyễn Tuân trên chặng đường dài từ sau Cách mạng.”
(Nguyễn Đình Thi)
- “Chất thơ hoài cựu chẳng những là linh hồn của những tác phẩm về đề
tài cổ, mà cịn ln ln phảng phất trên những trang viết của ông về
cuộc sống hiện tại. Chỉ cần có chút gì của cuộc sống thực tại liên quan
đến kho tàng văn liệu cổ của ông, là lập tức thế giới thẩm mĩ xưa cũ hiện
ngay lên trong tưởng tượng và tn chảy dưới ngịi bút.”
(Nguyễn Đăng Mạnh)
- “Văn tùy bút của Nguyễn Tuân quả có nhiều nét đặc biệt dễ nhận
thấy khiến người đọc có thể dễ dàng phân biệt ơng với những cây bút
khác. Ơng đã kế thừa những thành tựu từ nhiều nguồn: phương đơng và
phương Tây, từ dịng dân gian, cổ điển đến hiện đại, nhưng đồng thời có
sự sáng tạo đặc sắc mang dấu ấn riêng của Nguyễn Tuân.”
(Vƣơng Trí Nhàn)
100