Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện mường nhé

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.58 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

CÀ VĂN MINH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

CÀ VĂN MINH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thành Vinh


HÀ NỘI - 2015
ii


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể
cán bộ, giảng viên trường Đại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và
hồn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, giáo viên; Các vị phụ
huynh học sinh và các em học sinh trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé
đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thơng tin, tư liệu cho tác giả
trong q trình điều tra, khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Thành Vinh - người đã dành cho em sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cùng
những kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu giúp em hoàn
hành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu sẽ khơng tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót về mặt ngơn ngữ, cách hành văn và kiến thức khoa học. Rất
mong các thầy, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp góp ý để em tiếp tục hồn thiện
luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Cà Văn Minh

iii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CMHS

Cha mẹ học sinh

CN

Công nghiệp

CTCNL

Công tác chủ nhiệm lớp

GD-ĐT


Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐGD

Hội đồng giáo dục

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế- xã hội

NXB

Nhà xuất bản


NN

Nơng nghiệp

QL

Quản lí

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thơng

PTDTNTTHPT Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ
thông
TMDV

Thương mại dịch vụ

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân


iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................... ..i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục bảng ............................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG ...................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 8
1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................. 12
1.2.4. Quản lý công tác chủ nhiệm ............................................................... 14
1.3. Các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ......................... 15
1.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ................................................ 16
1.3.2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục .......................... 16
1.3.3. Năng lực dạy học ................................................................................ 16
1.3.4. Năng lực giáo dục............................................................................... 18
1.3.5. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội ................................................... 18
1.3.6. Năng lực phát triển nghề nghiệp ......................................................... 19
1.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp.............................. 19
1.4.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ..................................................................... 19
1.4.2. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp....................................................... 19
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 27
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở

TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN..............................32

v


2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội ................................... 28
2.2. Giới thiệu khái quát về trường ............................................................... 30
2.2.1. Lịch sử phát triển của nhà trường ....................................................... 30
2.2.2. Cơ sở vật chất của nhà trường ............................................................ 31
2.2.3. Chất lượng giáo dục- đào tạo .............................................................. 31
2.2.4. Tình hình cơ cấu, chất lượng .............................................................. 32
2.3. Thực trạng cơng tác chủ nhiệm .............................................................. 33
2.3.1. Nhận thức và thái độ của giáo viên, học sinh, phụ huynh về vai trò của
GVCN lớp chủ nhiệm lớp............................................................................ 33
2.3.2. Công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên ở trường Phổ thông dân tộc nội
trú Trung học phổ thông huyện Mường Nhé................................................. 37
2.3.3. Quản lý công tác chủ nhiệm ............................................................... 51
2.4. Đánh giá chung...................................................................................... 57
2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn của lãnh đạo ............................................. 57
2.4.2. Tồn tại, thiếu sót ................................................................................. 59
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 62
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN MƯỜNG NHÉ ............................................................. 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.......................................................... 63
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa.......................................................................... 63
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 63
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................... 64
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ......................................................... 64

3.2. Một số biện pháp quản lý cơng tác giáo ................................................. 64
3.2.1. Kế hoạch hóa cơng tác chủ nhiệm....................................................... 64
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng .......................................... 67
3.2.3. Lựa chọn, phân công giáo viên chủ nhiệm .......................................... 70

vi


3.2.4. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chú trọng giáo dục kỹ năng sống và
khả năng thích ứng của học sinh ................................................................... 73
3.2.5. Chỉ đạo giáo viên phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường. ..................................................................................... 75
3.2.6. Tổ chức thi đua, tạo điều kiện thuận lợi .............................................. 78
3.2.7. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm ........................... 81
3.2.8. Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường hàng năm ........................... 84
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 85
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
GVCN lớp ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé ............................ 90
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 91
1. Kết luận .................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 95
PHỤ LỤC.................................................................................................... 97

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.


Kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên về vai trò của
GVCN lớp..............................................................................

Bảng 2.2.

Kết quả khảo sát về nhận thức của học sinh về vai trò của
GVCN lớp..............................................................................

Bảng 2.3.

37

39

Kết quả khảo sát về nhận thức của phụ huynh học sinh về
vai trò của GVCN lớp............................................................

40

Bảng 2.4.

Kết quả đánh giá về phẩm chất của GVCN lớp.....................

42

Bảng 2.5.

Kết quả đánh giá về năng lực của GVCN lớp........................


45

Bảng 2.6.

Kết quả đánh giá thực trạng về nội dung công tác GVCN
lớp...........................................................................................

Bảng 2.7.

Kết quả khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của
GVCN lớp..............................................................................

Bảng 2.8.

Bảng 2.9.

48

50

Kết quả khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN lớp
với học sinh và gia đình học sinh...........................................

52

Đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác GVCN lớp....

54

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã

thực hiện trong hoạt động quản lý công tác GVCN lớp ........

56

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên về việc phân công
GVCN lớp .............................................................................

58

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát chế độ được hưởng của GVCN lớp............

61

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý
công tác GVCN lớp................................................................

Bảng 3.2.

90

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý
cơng tác GVCN lớp................................................................

viii

92



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Nhận thức của giáo viên về vai trò của GVCN lớp..........

38

Biểu đồ 2.2.

Nhận thức của học sinh về vai trò của GVCN lớp ............

39

Biểu đồ 2.3.

Nhận thức của phụ huynh học sinh về vai trò của GVCN
lớp .....................................................................................

41

Biểu đồ 2.4.

Đánh giá về phẩm chất của GVCN lớp..............................

43

Biểu đồ 2.5.

Đánh giá về năng lực của GVCN lớp ...............................


47

Biểu đồ 2.6.

Đánh giá thực trạng về nội dung công tác GVCN lớp.......

49

Biểu đồ 2.7.

Khảo sát học sinh về các biện pháp giáo dục của GVCN
lớp......................................................................................

Biểu đồ 2.8.

Biểu đồ 2.9.

51

Khảo sát học sinh về mối quan hệ giữa GVCN lớp với
học sinh và gia đình học sinh.............................................

53

Đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác GVCN lớp

55

Biểu đồ 2.10. Đánh giá những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã thực
hiện trong hoạt động quản lý công tác GVCN lớp ...........


57

Biểu đồ 2.11. Khảo sát ý kiến của giáo viên về việc phân công GVCN
lớp .....................................................................................

59

Biểu đồ 2.12. Khảo sát chế độ được hưởng của GVCN lớp....................

61

Biểu đồ 3.1.

Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý cơng
tác GVCN lớp....................................................................

Biểu đồ 3.2.

91

Khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
GVCN lớp..........................................................................

ix

93


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quá trình truyền đạt kinh nghiệm và lịch sử xã hội của các
thế hệ lồi người. Q trình này giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến thức, mở
mang trí tuệ, hiểu biết, hình thành văn hố, đạo đức, giúp xã hội được bảo tồn
và phát triển. Giáo dục thực hiện sứ mệnh lịch sử là chuyển giao văn hoá của
thế hệ này cho thế hệ kia. Giáo dục là phương thức cơ bản để bảo tồn và phát
triển văn hoá nhân loại.
Mục tiêu chiến lược của Việt Nam là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, một trong những giải pháp để đạt mục tiêu đó là nâng cao dân trí. Muốn
vậy phải xây dựng một nền giáo dục mạnh để đáp ứng nhu cầu học tập của
mỗi người dân.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng ta đã
khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng và thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với tồn xã hội nói
chung, ngành giáo dục nói riêng.
Đại hội XI chỉ rõ: “phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”
Như vậy, phát triển giáo dục và đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến
lược của công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính
thời đại sâu sắc. Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng cách mạng
quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát
triển đất nước.
Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục là
phải “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,

1



phương pháp dạy và học” và đồng thời đổi mới hoạt động quản lí, trong đó có
quản lý cơng tác CN lớp để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay.
Ở trường phổ thông, ngồi hoạt động quản lý chun mơn, quản lý cơ
sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý học sinh.v v... thì quản lý phát triển đội
ngũ có vai trị đặc biệt quan trọng. Trong đó có cơng tác CN lớp.
Thời đại ngày nay có những biến đổi hết sức to lớn và sâu sắc về nhiều
mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nguồn nhân lực… nên đã tạo cho giáo
dục có những đặc điểm mới so với trước. Nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế thị
trường đang trở thành một khơng gian mang tính tồn cầu. Trong bối cảnh
chung đó, Việt Nam cũng khơng thể đi chệch khỏi quỹ đạo. Nền kinh tế thị
trường bao hàm trong đó những nét tích cực và cả tiêu cực đã có ảnh hưởng
tới sự phát triển chung của xã hội và sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Học sinh được sống trong môi trường xã hội, môi trường khoa học
công nghệ đang phát triển mạnh mẽ. Học sinh thường xuyên tiếp xúc với
nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ các phương tiện truyền thông
khác nhau. Thêm nữa, học sinh luôn chịu ảnh hưởng, tác động từ nhiều phía,
nhiều mối quan hệ. Do đó, trong q trình hoạt động, giao lưu đó, bản thân
các em tích lũy ngày càng nhiều vốn sống và kinh nghiệm hoạt động, các em
có năng lực nhận thức phát triển hơn, thơng minh hơn, mạnh dạn hơn, thích
ứng nhanh hơn với cuộc sống hiện đại, sơi động. Bên cạnh đó, học sinh cũng
chịu những tác động chưa lành mạnh, làm xuất hiện một bộ phận có thói quen
ỉ lại, thích hưởng thụ, lười học tập, lao động..v.v…
Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực này đã làm cho quá trình giáo
dục nói chung, cơng tác chủ nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm nói riêng
càng trở nên phức tạp. Để đảm bảo chất lượng giáo dục, một trong những vấn
đề quan trọng cần giải quyết tốt đó là vấn đề thầy giáo. Rõ ràng giáo viên nói
chung, giáo viên chủ nhiệm nói riêng ngày càng có vị trí, vai trị của mình

trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và trong xã hội. Chức năng, nhiệm vụ của

2


họ càng phức tạp, càng nặng nề trước thách thức của xã hội và đòi hỏi của
nhân dân, của người học.
Tại hội thảo về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ Tướng, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn
Thiện Nhân tại thông báo kết luận Hội nghị giao ban lần thứ 2 năm học 2009 - 2010
vùng số VII đã nhấn mạnh đến 5 nội dung chính về cơng tác chủ nhiệm. Cụ
thể là: Đặc điểm, những khó khăn, thuận lợi của công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; Các yêu cầu đối với giáo viên
làm công tác chủ nhiệm lớp (nội dung, phương pháp và kỹ năng thực hiện
công tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường phổ thông); Kinh nghiệm công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp; Phương hướng, giải pháp tăng cường năng lực làm
công tác chủ nhiệm cho giáo viên ở trường phổ thông; Giáo viên chủ nhiệm
lớp với việc triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé việc quản lý công tác CN đã
được lãnh đạo nhà trường quan tâm, song đội ngũ GVCN của nhà trường có đến
96% là giáo viên trẻ có độ tuổi từ 28 đến 30, tuổi đời còn trẻ, tuổi nghề chưa
nhiều, kinh nghiệm, kiến thức về tâm lí lứa tuổi cịn ít, hiểu được trách nhiệm,
chức năng, nhiệm vụ của công tác chủ nhiệm lớp còn nhiều hạn chế. Đặc biệt
trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé lại đóng trên địa bàn kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn của tỉnh Điện Biên; học sinh đa số là con em các dân
tộc thiểu số: Thái, Mông, Dao, Kháng, Hà nhì, dân tộc rất ít người Cống, Si la
...điều kiện sống và sinh hoạt của các em là vô cùng thiếu thốn. Các em rất
cần đến sự quan tâm chia sẻ và sự giúp đỡ của giáo viên nói chung và GVCN
nói riêng. Để quản lí tốt đối tượng như vậy, người GVCN phải xuất phát từ

cái tâm với nghề, yêu thương các em thật sự từ đó tạo được niềm tin u kính
trọng của các em. Thêm nữa đa số học sinh của nhà trường đều ở xa trường,
có em đi học cách nhà 150 km, các em sinh hoạt và học tập trong nhà trường
24/24h,nên thầy cô giáo là những người cha, người mẹ thứ 2 của các em.

3


Ngồi những khó khăn trong học tập các em cịn gặp rất nhiều khó khăn trong
sinh hoạt và trong cuộc sống. Vì vậy GVCN khơng chỉ quản lí các em trong
các giờ học chính khóa mà cịn phải quản lí các em trong cả sinh hoạt, tham
gia tổ chức định hướng điều kiện sống, các kỹ năng sinh hoạt cá nhân, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử xã hội...
Xuất phát từ những lý do trên và mục tiêu phát triển của nhà trường
giai đoạn 2010 – 2015 về giáo dục toàn diện nên tôi chọn đề tài làm luận văn
tốt nghiệp là: “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Phổ thông dân tộc
nội trú Trung học phổ thông huyện Mường Nhé”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác CN lớp ở
trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, đề xuất biện pháp
quản lý công tác CN lớp của nhà trường nhằm nâng cao nhận thức, năng lực,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và đảm bảo đạt chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lý quản lý trường Trung học phổ
thông trong đó có hoạt động quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và
các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ

nhiệm lớp trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác CN lớp ở trường THPT.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé
tỉnh Điện Biên.

4


5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp của trường Phổ thông dân tộc nội
trú Trung học phổ thông huyện Mường Nhé hiện nay như thế nào?
- Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường nên chọn
cách tiếp cận theo hướng nào?
- Biện pháp sử dụng để quản lý công tác chủ nhiệm của nhà trường có
hiệu quả như thế nào?
6. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT huyện Mường
Nhé tỉnh Điện Biên cịn có những hạn chế nhất định, hoạt động công tác chủ
nhiệm của giáo viên chủ yếu bằng các biện pháp hành chính. Nếu áp dụng các
biện pháp về nâng cao nhận thức, năng lực, kỹ năng phù hợp với yêu cầu của
ngành và điều kiện thực tế của nhà trường thì cơng tác giáo viên chủ nhiệm
lớp sẽ có hiệu quả cao hơn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác GVCN lớp
ở trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác CN lớp và biện pháp quản lý công tác CN lớp ở trường

PTDTNT THPT huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới
nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lí luận giáo
dục, thực tiễn giáo dục…
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo
dục về công tác CN lớp.

5


8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn
công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé và các trường trên cùng địa bàn.
- Phương pháp thống kê xã hội học
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra
bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu hỏi thu thập được.
9. Đóng góp mới của đề tài
Làm sáng tỏ hơn các khái niệm cơ bản, phát hiện thực trạng công tác
GVCN lớp và các biện pháp quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT
THPT huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
Đề xuất biện pháp quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT

huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên. Đồng thời góp phần vào việc phổ biến
kinh nghiệm quản lý công tác CN lớp trong các trường THPT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác CN lớp trong trường phổ
thông
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác CN lớp ở trường PTDTNT THPT
huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Quản lý công tác CN lớp ở trường phổ thơng nói chung đã được một số
tác giả nghiên cứu dưới hình thức sách tham khảo, luận văn hay bài viết, báo
cáo khoa học…
Một số sách tham khảo đi sâu phân tích tâm lí lứa tuổi, đề xuất các nội
dung của công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông. Lựa chọn một số tình
huống sư phạm và đề xuất các biện pháp giải quyết như cuốn Công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của các tác giả Hà Nhật Thăng –
Nguyễn Dục Quang – Nguyễn Thị Kỷ (2001), NXBGD. Hay cuốn Phương
pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT, Hà Nhật Thăng
NXB Đại học Quốc gia, 2004.
Tài liệu dịch từ thành tựu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về lĩnh

vực này có cuốn Cơng tác chủ nhiệm lớp của tác giả Lê Khánh Bằng - Thư
viện Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết Công tác chủ nhiệm lớpNội dung quan trọng trong Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên các trường Đại học sư phạm- Hà Nội, tháng 1-2010. Bài viết đi sâu
vào lĩnh vực trang bị kiến thức cũng như các kĩ năng cần thiết cho sinh viên
các trường sư phạm về công tác chủ nhiệm.
Giáo trình Giáo dục học đại cương của tác giả Hà Thị Mai trường Đại
học Đà lạt “người giáo viên chủ nhiệm lớp”.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở
trường hữu nghị T78- Lê Phú Thăng - Bài viết đăng trên Tạp chí Giáo dục số ra ngày 20/10/2010.

7


Vấn đề này cũng được nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục như:
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Hà với đề tài Một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai năm 2003.
Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi
quận Dương Kinh năm 2009.
Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn Biện pháp quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh
Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006.
Tuy nhiên các biện pháp quản lý công tác GVCN lớp ở một trường
THPT, cụ thể là trường PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
thì chưa có tác giả nào đề cập đến.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý. Các
trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo C. Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[14. tr 105].
Trong q trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá
trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận
đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi
người. Chẳng hạn:

8


Theo Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[15].
Khi nói về vai trị của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Herscy và Ken
Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý là một quá trình
cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động của
cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức”[28].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một q trình
định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.[24].
Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau

về quản lý như:
- Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thơng qua nỗ lực của người
khác.
- Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đa ra các quyết
định.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những
mục đích của tổ chức. Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm
về một cái gì đó...
1.2.2. Quản lý giáo dục
Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở
thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt
động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có
nội dung, phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của xã hội loài người.

9


Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi người.
Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân
tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội lồi người khơng
ngừng tiến lên.
Theo “Từ điển Giáo dục”- NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt
động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động
nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối
sống, bối dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu

chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã
hội”[8,tr.105].
Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê :
- Nghĩa rộng: “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức
những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới
quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người, với nghĩa rộng nhất
khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo
nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người đáp ứng các yêu cầu
kinh tế- xã hội”[22,tr.33].
- Nghĩa hẹp: “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ
sở khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện
thực của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Qúa trình này xem
như một bộ phận của giáo dục tổng thể”[22,tr.33].
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo
dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.

10


Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về QLGD.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”[6].
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ
thống giáo dục là một hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi
phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt
động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen
vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý
thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là
quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa
học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu
xác định.

11


1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức
năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất
định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên
đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động
vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.

Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá
thể người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hố
nhân cách của mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xã hội thơng qua q trình sư phạm hay nói cách khác, nhà trường là
thiết chế chủ yếu để thực hiện quá trình sư phạm.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ
chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức
năng của mình mà khơng một thiết chế nào có thể thay thế được. Những
nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của
nhà trường được khẳng định bởi tính mục đích cũng như cách thức vận hành
của nó và một điều được khẳng định là: Khi nhà trường thực hiện chức năng
giáo dục trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm
trong tồn bộ hoạt động của nhà trường.
Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế
khác là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích được “chiết
xuất”; Tính tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục - đào tạo
cao nhờ q trình truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tương đối hay tính lý
tưởng hố các giá trị xã hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính
chất phân biệt đối xử theo phát triển tâm lý và thể chất.

12


Trường học là tổ chức cở sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ
thống con trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Nói cụ thể hơn, trường học là tế
bào của hệ thống giáo dục các cấp từ Trung ương đến địa phương, là thành tố
khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nó cũng là

một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Bởi vậy mọi hành động của quản lý
giáo dục cấp trên đều phải hướng về trường học. Có thể nói quản lý giáo dục
suy cho đến cùng là quản lý trường học.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[20].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[31].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý nhà trường là: “Tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm
tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp,
do lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là q trình đào tạo thế hệ trẻ.
Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới”[27].
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của
những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác
động quản lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều
kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những
chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngồi nhà trường nhưng có
liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình

13


thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ

trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó); Tác động
của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt động:
Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học – giáo dục,
quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học,
quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác
định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động
được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có
những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường
cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo
dục. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả
để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản
lý nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản
lý nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường
vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
1.2.4.Quản lí cơng tác chủ nhiệm
- Khái niệm: Quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp là một hoạt động tổ chức
điều hành đội ngũ các GVCN và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Nội dung: Quản lý công tác CN lớp của lãnh đạo nhà trường (đứng
đầu là Hiệu trưởng) được diễn ra với 2 nội dung chính:
1.2.4.1. Đối với việc quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp (con người):
Hiệu trưởng phải căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh, môi trường thực tế,


14


căn cứ vào đội ngũ để lựa chọn đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp
phù hợp với điều kiện của trường sao có hiệu quả nhất. Việc lựa chọn giáo
viên làm chủ nhiệm lớp thường dựa vào các tiêu chí sau:
- Có năng lực chun mơn vững vàng.
- Có nhiệt tình cơng tác.
- Nhanh nhẹn, hoạt bát, biết cách tổ chức.
Thường thông qua phỏng vấn, trao đổi để hiểu thêm về đội ngũ.
Xây dựng thành kế hoạch chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp phải
đạt được mục tiêu đặt ra.
- Ra quyết định.
- Thu thập thông tin phản hồi.
- Kiểm tra điều chỉnh.
1.2.4.2. Đối với quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp:
Như vậy có thể khái quát các nội dung của quản lý công tác CN lớp của
nhà trường như sau:
- Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp
- Ban hành các quyết định về giáo viên chủ nhiệm lớp
- Xây dựng kế hoạch quản lý công tác GVCN lớp.
- Kiểm tra đánh giá chuyên môn nghiệp vụ về cơng tác GVCN lớp.
- Khuyến khích động viên bằng vật chất, tinh thần và chế độ đãi ngộ với
GVCN lớp, tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên.
- Tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết về công tác GVCN lớp.
- Liên kết GVCN lớp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
- Tổ chức thi GVCN giỏi cấp trường
1.3. Các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản

đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.

15


1.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ cơng dân.
Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
u nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đối xử cơng bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể
tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
1.3.2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục
Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin thường xun về nhu cầu và
đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chí 7. Tìm hiểu mơi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin về điều kiện giáo dục trong

nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
1.3.3. Năng lực dạy học
Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học

16


×