Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.27 KB, 5 trang )

nguyên nhân là do tắc tĩnh mạch. Còn các vạt khác
sống tốt
Trước đây để che phủ KHPM cho vùng 1/3 T cẳng
chân và vùng gối người ta có thể dùng vạt hiển hay vạt
da ngẫu nhiên mặt trong cẳng chân. vạt hiển thì khó
bóc cuống mạch hơn, vạt mặt trong cẳng chân thì
cuống xoay bị hạn chế. Đối với vạt nhánh xuyên bắp
chân trong thì bóc tách dễ hơn và có độ xoay rộng đáp
ứng được tốt những KHPM 1/3T mặt trước cẳng chân
và vùng gối
Ưu điểm:
Vạt có cuống mạch hằng định:
- Có thể sử dụng riêng rẽ vạt da cơ hay vạt da cân,
thậm chí cả vạt da cân cơ phối hợp
- Chiều dầy của vạt tương đối mỏng phù hợp cho
che phủ tổn khuyết vùng cổ bàn tay, cổ bàn chân hay
vùng cổ mặt.
- Có thể tạo một vạt da kích thước trung bình với
một mạch xuyên duy nhất.
- Không ảnh hưởng đến chức năng của cẳng chân
sau khi lÊy v¹t.
- NÕu lÊy v¹t cã kÝch th­íc nhá có thể đóng da trực
tiếp ở nơi lấy vạt.
Nhược điểm:
- Kích thước vạt nhỏ nên những tổn khuyết lớn
thường không đáp ứng được
- Nếu lấy vạt có kích thước lớn thì phải ghép da nên
kém về thẩm mỹ, nhất là đối với phụ nữ.
- Vạt da của bệnh nhân nam thường có lông nên
ghép vùng mặt không được thẩm mỹ.
KếT LUậN


Vạt mạch xuyên động mạch bắp chân trong là một
vạt có cuống mạch hằng định, đường kính động, tĩnh
mạch tương đối lớn, cuống mạch dài, cho phép sử
dụng dưới dạng vạt xoay tại chỗ có chân nuôi cũng
như ở dạng cuống mạch tự do. Tuy nhiên vạt có hạn

chế về diện tích nên chỉ thích hợp với việc che phủ các
khuyết hổng có kích thước nhỏ.
TàI LIệU THAM KHảO

1. Cavadas P.C. et al (2001), "The medial sural artery
perforator free flap", Plast. Reconstr. Surg, 108., p. 1609 1616
2. Hyo Keon Kim (2006), "New Design and
Identification of the Medial Sural Perforator Flap: An
Anatomical Study and Its Clinical Applications", Plastic
and Reconstructive Surgery., p. 1609 - 1618
3. Lê Gia Vinh, Hoàng Văn Lương (1993), Nghiên
cứu giải phẫu cuống mạch thần kinh vạt da cơ sinh đôi
sử dụng trong phẫu thuật tạo hình, Phẫu thuật tạo hình, 1,
tr. 7-10
4. Luciano Ruiz et al. (2007), “Anatomycal basis of the
medial sural artery perfor”, Acta o rtop bras 15(1) -2007
5. Magalon G, Mitz V (1984), “Les lambeaux
pÐdiculÐs musculaires et musculo-cutanÐs", Masson., p.
75-84.
6. Mc Craw J.B, Fishman J.M, Sharzer L.A (1978),
“The versatile gastrocnemius Flap”, Plast. Reconstr. Surg,
62(1)., p. 15-23.
7. Montegut W.J., and Allen R.J. (1996), "Sural artery
perforator flap as an alternative for the gastrocnemius

myocutaneous flap. In Proceedings of the 90th Annual
Scientific Assembly of the Southern Medical Association,
Baltimore, Md., p. 20-24.
8. Ngô Xuân Khoa (2000), Giải phẫu một số vạt cẳng
chân sau: vạt cơ và da cơ bụng chân, các vạt cân da bụng
chân cuống gần và cuống xa, vạt cơ dép, Luận văn Tiến
sĩ khoa học y học, Hà Nội. 7
9. Nguyễn Tài Sơn, Lê Phi Long (2007), "Một số đặc
điểm giải phẫu, ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch
bắp chân trong", Tạp chí Y học Việt Nam th¸ng 10 (2), tr.
38-43
10. Feldman J.J, Cohen B.E, May J.W (1978),
Medial gastrocnemius myocutaneous flap, Plast.
Reconstr. Surg.61(4)., p. 531-539.

KHảO SáT TìNH HìNH Sử DụNG KHáNG SINH
TRONG ĐIềU TRị NHIễM KHUẩN HÔ HấP CấP TíNH ở TRẻ EM
TạI BệNH VIệN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THáI NGUYÊN NĂM 2012

Hoàng Thị Huế, Lê Thị Kim Dung - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Phạm Trung Kiên - Khoa Y Dược - Đại học quốc gia Hà Nội

TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh
(KS) ở bệnh nhi nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
(NKHHCT) điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên BVĐKTƯTN trong năm 2012.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả ở bệnh
nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán NKHHCT
điều trị tại khoa Nhi BVĐKTƯTN.

Kết quả: 71,0% bệnh nhân đà sử dụng KS trước khi
đến viện, trong đó 28,0% gia đình tự mua KS. Betalactam được sử dụng nhiều nhất (76,23%), trong đó
59,98% là Cephalosporin. 100% bệnh nhi NKHHCT
đều được sử dụng KS, trong đó có 451 trẻ (33,7%)
được điều trị một loại KS, 527 trẻ (39,4%) dùng ngay từ
đầu 2 loại KS, 185 trẻ (13,8%) được dùng 3 loại KS,

152

đặc biệt có 175 trẻ (13,1%) sử dụng đến 4 loại KS. Khi
mới vào viện, Cephalosporin thế hệ III là KS được sử
dụng nhiều nhất với 916 trẻ (68,5%), tiếp đến là
Cephalosporin thế hƯ I víi 415 BN (31,0 %). Cã 527
trỴ (39,4%) được sử dụng Aminosid ngay khi vào viện.
Việc sử dụng KS giữa nhóm BN có dấu hiệu nhiễm
khuẩn và không có nhiễm khuẩn là không có sự khác
biệt. Thời gian điều trị KS 8,43,6 ngày (2 đến 28 ngày).
Kết luận: sử dụng KS trong điều trị NKHHCT trẻ em
chủ yếu theo kinh nghiệm của thầy thuốc vì thường
không xác định được nguyên nhân gây bệnh, cần được
chuẩn hoá qua các nghiên cứu tiến cứu quy mô lớn.
Từ khoá: kháng sinh, NKHHCT.

Y häc thùc hµnh (876) - sè 7/2013


summary
Antibiotherapy in children with Acute Respiratory
Infection admitted into Pediatrics Department of
Thainguyen Central Hospital in 2012

Objective: To examine frequency and modality of
antibiotherapy in children suffering from pneumonia
before and during hospitalization.
Patients and methods: This retrospective study was
carried out on children aged from 2 months to 5 years
old with pneumonia cared in pediatric department of
Hospital Central Thai Nguyen 2012.
Results: The authors found that: 71.0% of patients
had used antibiotics before admission into the hospital.
The rate of using beta-lactam family was (76.23%).
Cephalosporin was the most widely used before
admission (59.88%). All of patients were using
antibotics, in which 451 children (33.7%) were treated
with one type of antibiotics, 527 children (39.4%) used
two and 185 children (13.8%) used three types of
antibiotics, especially 175 children (13.1%) used four
types of antibiotics. Third-generation of cephalosporins
were used most in the new hospital: 916 children
(68.5%), followed by the first generation Cephalosporin
(31.0%). 527 children (39.4%) used Aminosid. No
difference in using antbiotics between patients with
infection and no infection. Duration of antibiotic
treatment in the hospital an average of 8.4 ± 3.6 days.
Conclusions:
Antibiotherapy
in
children
with
pneumonia was still probabilist and needs to be
standardized.

Keywords: Antibiotherapy, pneumonia.
Đặt vấn đề
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là bệnh
có tỉ lệ mắc cao nhất và là nguyên nhân tử vong hàng
đầu ở trẻ em, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi. Hàng năm, trên
Thế giới có 4,3 triệu trẻ chết vì NKHHCT, trong đó 95%
ở các nước đang phát triển. Sử dụng kháng sinh (KS)
đà giúp điều trị bệnh và góp phần hạ thấp tỷ lƯ tư vong
do NKHHCT. Tuy nhiªn, viƯc sư dơng KS không hợp lý
luôn là mối quan ngại của các nhà lâm sàng và vi
khuẩn học. Việc chỉ định KS quá rộng rÃi, đặc biệt tình
trạng tự mua KS điều trị là nguyên nhân của tình trạng
vi khuẩn kháng KS ngày càng tăng. ở nước ta, đánh
giá tình hình sử dụng KS và việc chỉ định KS hợp lí
trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nói chung và
NKHHCT nói riêng đang là một yêu cầu cấp thiết và đÃ
được nhiều tác giả quan tâm. Để góp phần tìm hiểu
tình hình sử dụng KS ở nước ta, chúng tôi thực hiện đề
tài Khảo sát việc sử dụng KS trong điều trị NKHHCT tại
khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
nhằm mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng KS ở bệnh
nhi NKHHCT điều trị tại khoa Nhi BVĐKTƯTN.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu.
- Bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi vào điều trị tại
Khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
với chẩn đoán NKHHCT (bao gồm NKHH trên và
NKHH dưới).
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/04/2012 đến
30/08/2012.

2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
- Mẫu nghiên cøu: chän mÉu thn tiƯn.

Y häc thùc hµnh (876) - sè 7/2013

- ChØ tiªu nghiªn cøu: chØ tiªu chung (ti, giới),
chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị (loại KS, thời
gian điều trị).
- Thu thập thông tin: các chỉ tiêu nghiên cứu được
thu thập theo mẫu phiếu điều tra.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học
Stata 10.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 1: Phân loại bệnh nhân theo tuổi và giới:
Lứa tuổi

n
427
204
133
744

<12 tháng
12-24 tháng
24-60 tháng
Tổng

Nam


Giới

%
57,40
27,42
15,18
100

n
322
112
160
594

Nữ

%
54,21
18,85
26,94
100

Tổng

n
749
316
293
1338


%
55,98
23,62
21,90
100

Trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính phải nhập viện
chủ yếu ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi chiếm 55.98%.
Bảng 2: Chẩn đoán khi vào viện
Chẩn đoán
Viêm họng cấp
Viêm phế quản cấp
Viêm tiểu phế quản cấp
Viêm phế quản phổi
Viêm phổi

Số trẻ
251
316
209
348
214

Tỉ lệ %
18,75
23,5
15,63
26,02
15,99


Bệnh nhân bị NKHHCT nhập viện chủ yếu là
NKHH dưới, chỉ có 18,75% bệnh nhân NKHH trên.
Bảng 3: Kháng sinh được sử dụng trước khi vào
viện
Loại kháng sinh

Biết rõ loại KS
dùng trước khi
đến viện
Không rõ KS
Tổng

Penicillin
Cephalosporin 1
Cephalosporin 2
-lactam
Cephalosporin 3
Macrolid
Khác

n
130
91
91
294
145
45
155
950


%
13,73
9,55
9,55
30,92
15,23
4,7
16,32
100

Nhận xét: Trước khi vào viện, Cephalosporin là KS
được sử dụng nhiều nhất, trong đó 30,9% là
Cephalosporin thế hệ III. Có 16,32% không rõ tên KS
đà dùng trước khi vào viện.
Bảng 4: Kháng sinh được sử dụng ngay khi nhập
viện
Tên kháng sinh
Penicillin
Cephalosporin I
Cephalosporin II
Cephalosporin III
Macrolid
Aminosid

n
133
129
112
916
102

527

Tỉ lệ %
10,0
9,7
8,4
68,5
7,6
39,4

Nhận xét: Cephalosporin thế hệ III được sử dụng
nhiều nhất (68,5%) và 39,4% dùng Aminosid.
Bảng 5: Việc sử dụng kháng sinh giữa 2 nhóm
bệnh nhi
Kháng
sinh

1 loại
2-3 loại
Tổng

Có dÊu hiƯu
nhiƠm khn
n
%
477
64,9
258
35,1
735

100,0

Kh«ng cã dÊu hiƯu
nhiƠm khn
n
%
468
77,6
135
22,4
603
100,0

p

>0,05

153


Nhận xét: việc sử dụng kháng sinh cho nhóm bệnh
nhân có dấu hiệu nhiễm khuẩn và nhóm không có dấu
nhiễm khuẩn không có sự khác biệt.
Bảng 6: So sánh thời gian điều trị kháng sinh giữa 2
nhóm bệnh nhi
Thời gian điều trị

1tuần
2-3 tuần
> 3 tuần

Tổng
Thời gian trung bình

Nhóm A
Nhóm B
n
%
n
%
360
49,0
251
41,7
278
37,8
275
45,6
97
13,2
77
12,7
735
100
603
100
8,4 ± 3,6 (ngµy)

p

>0,05


Thêi gian sư dơng KS ë hai nhóm có dấu hiệu nhiễm
khuẩn và không có dấu hiệu nhiễm khuẩn là như nhau.
Thời gian điều trị kháng sinh trung bình 8,43, ngày.
Bàn luận
NKHHCT là một nhóm bệnh rất phổ biến ở trẻ em
đặc biệt ở nhóm tuổi trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Tình
trạng sử dụng thuốc không có đơn của bác sĩ đà trở
thành hiện tượng rất phổ biến và rất đáng lo ngại ở Việt
Nam. Tại Bệnh viện Nhi Đồng I thành phố Hồ Chí
Minh, 80% trẻ đến khám đều có dùng KS trước, trong
đó 70% trẻ bị cảm ho thông thường được cha mẹ tự
điều trị bằng KS. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh
cho thấy có 66,0% trẻ đà được sử dụng KS trước khi
vào viện, trong số đó chỉ có 44,5% là được dùng KS
theo chỉ định của bác sĩ, còn 18,5% là tự mua thuốc
[1]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy 71,0% bệnh
nhân đà sử dụng kháng sinh trước khi đến viện, trong
đó có 266 (28%) bệnh nhân được gia đình tự mua
thuốc kháng sinh. Đây cũng có thể là một lý do cho tỉ
lệ nuôi cấy dịch tỵ hầu dương tính rất thấp.
Đối với trẻ có chỉ định điều trị ngoại viện, nhóm KS
được Hiệp hội Y học Alberta (Hoa Kỳ) khuyến cáo sử
dụng là nhóm Penicillin và khi có dị ứng với nhóm âlactam thì sử dụng nhóm Macrolid thay thế cho trẻ từ 3
tháng tới 5 tuổi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng
tôi, nhóm penicillin chỉ được sử dụng điều trị ngoại
bệnh viện là 16,35% và nhóm macrolid là 18,24%,
trong khi đó, tỷ lệ sử dụng các KS nhóm Cephalosporin
là 59,88%, đặc biệt là có tới 36,98% trẻ dùng KS thế
hệ 3 trước khi vào viện. Theo khuyến cáo của Hiệp hội

Y học Alberta thì KS đường uống là phù hợp và có thể
điều trị được hầu hết các trường hợp viêm phổi mắc
phải tại cộng đồng. Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy
trong số 950 trẻ xác định được đường dùng KS trước
khi vào viện, có (80,3%) đà được dùng KS bằng đường
uống và (19,7%) được điều trị bằng đường tiêm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% trẻ được
chẩn đoán NKHHCT đều được sử dụng KS dï chØ cã
735 (54,9%) trỴ cã biĨu hiƯn cđa nhiễm vi khuẩn trên
lâm sàng và trên xét nghiệm. Có 66,3% được điều trị
bằng 2 hoặc 3 hoặc 4 loại KS và 39,4% trẻ được điều
trị KS phối hợp ngay từ đầu, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Vân Anh [1]. Kết quả này có thể liên quan đến tỷ lệ sử
dụng kháng sinh trước khi vào viện của chúng tôi cao
hơn so với các nghiên cứu khác làm thay đổi các biểu
hiện trên lâm sàng, xét nghiệm cũng như làm cho tỷ lệ
nuôi cấy vi khuẩn trong nghiên cứu mọc rất ít.
Thời gian sử dụng KS trung bình của mỗi trẻ là 8,4
3,6 ngày. Trẻ dùng KS ngắn ngày nhất lµ 2 ngµy,

154

nhiỊu nhÊt lµ 28 ngµy. Thêi gian sư dơng KS tõ 6 tíi 10
ngµy chiÕm tû lƯ cao nhất 63,6% điều này phù hợp với
các khuyến cáo về sử dụng KS nói chung và trong điều
trị viêm phổi trẻ em nói riêng, kết quả này tương tự
nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Hương trong nhóm
406 trẻ viêm phổi có số ngày điều trị trung bình cho
nhóm viêm phổi là 8,4 2,3 ngày, viêm phổi nặng là

9,2 2,5 ngày và nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh
trên 303 trẻ viêm phổi có số ngày điều trị trung bình là
8,71 4,23 ngày [1],[3]. Các tác nhân vi khuẩn thường
gặp gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp là Streptococcus
pneumoniae, Haemophilus influenzae và Moraxella
catarrhalis [6]. Trước đây, điều trị nhiễm trùng do
S.pneumoniae là tương đối rất dễ dàng nhờ vi khuẩn
rất nhạy cảm với các kháng sinh và penicillin luôn là
kháng sinh hàng đầu. Tuy nhiên trong vài thập niên trở
lại đây, nhiều nghiên cứu đà báo động tình hình vi
khuẩn S.pneumoniae kháng penicillin trên các châu lục
đặc biệt là ở Châu á. nghiên cứu của Ansorp đà chỉ
điểm được các quốc gia như Việt Nam, Hàn Quốc,
Hồng Kông và Đài Loan chính là các điểm nóng về tình
hình S. pneumoniae kháng penicillin [7]. Tại Việt Nam,
một công trình nghiên cứu đa trung tâm trên 204 chủng
vi khuẩn S. pneumoniae phân lập từ các bệnh phẩm
lấy trên các bệnh nhân được lâm sàng chẩn đoán
nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Kết quả cho thấy có đến
80% vi khuẩn S. pneumoniae là kháng penicillin và
42% là trung gian. Có lẽ vì lý do đó mà KS nhóm
Penicillin chỉ được sử dụng với tỷ lệ rất thấp 10,0%,
kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là Cephalosporin.
Kết luận
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trên 1338
BN NKHHCT tại khoa Nhi BVĐKTƯTN cho thấy:
- Cã 71,0% BN ®· sư dơng KS tr­íc khi ®Õn viƯn,
trong ®ã cã 28% tù mua KS.
- KS thc hä bêta-lactam (76.23%) được sử dụng
nhiều nhất (76,23%), hàng đầu là Cephalosporin

(59,88%).
- 100% BN đều được sử dụng KS, trong đó 33,7%
điều trị bằng một loại KS, 39,4% dùng ngay từ đầu 2
loại KS, 185 trẻ (13.8%) được dùng 3 loại KS, đặc biệt
có 13,1% sử dụng 4 loại KS.
- Khi vào viện: Cephalosporin thế hệ III được sử
dụng nhiều nhất (68.5%), tiếp đó là Cephalosporin thế
hệ I (31,0 %). Có 527 trẻ (39.4%) được sử dụng
Aminosid ngay khi vào viện.
- Sử dụng KS cho nhóm trẻ có và không có dấu
hiệu nhiễm khuẩn là không có sự khác biệt. Thời gian
điều trị KS trung bình 8,4 3,6 ngày.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Bàng (2007),
"Khảo sát sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở
trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai 2006", Y häc Tp
Hå ChÝ Minh, tËp 11, (4).
2. Hoµng Kim Huyền, Bùi Đức Lập và CS (2002),
"Nhận xét về tình hình sử dụng KS hiện nay tại một số
bệnh viện ở phía Bắc Việt Nam", Tạp chí Y học Việt Nam.
3. Nguyễn Thị Xuân Hương (2007), Khảo sát sử dụng
KS an toàn, hợp lí, hiệu quả, kinh tế trong điều trị bệnh
viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện đa
khoa TW Thái Nguyên trong năm 2000, hội nghị KHCN
tuổi trẻ các Trường Đại học Y Dược Việt Nam lần thứ 11.

Y học thực hành (876) - sè 7/2013


4. Hoàng Thị Tâm (2003), Tìm hiểu căn nguyên vi

khuẩn gây NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi và độ nhạy cảm
với KS của chúng tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận
văn thạc sĩ y học, 59-62.
5. Nguyễn Thị Vinh (1995), Người tiêu dùng ở Hà Nội
sử dụng kháng sinh như thế nào, Tạp chí Y học Việt
Nam, số 8 (195), tr. 29-32.
6. Nguyễn Thị Vinh và CS (2006), Theo dõi sự đề
kháng KS của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam
năm
2004-2004
(Antibiotic
Susceptibility
Test
Surveillance) - ASTS, Hội nghị khoa học Bệnh viện Bạch
Mai Hà Nội.

7. Bourrillon A. (2007), Antibiothérapie par voie
gÐnÐrale des infections des voies aÐriennes infÐrieures de
l’enfant en pratique courante. Pneumonies aiguies
communautaires”, Agence Fran#ais de SÐcuritÐ Sanitaire
des Produits de SantÐ.
8. Duffy L B, Michelow I C, Rollins N K et al. (2004),
“Epidemiology and clinical characteristics of communityacquired pneumonia in hospitalized children, Pediatrics,
pp 701-707.

ĐáNH GIá NHU CầU THẩM Mỹ CủA CHỉ Số NHU CầU ĐIềU TRị CHỉNH NHA
CủA MộT NHóM NGƯờI DÂN Thành phố THủ DầU MộT, tỉnh BìNH DƯƠNG

Trần Tuấn Anh, Trần Văn Đáng
Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thị Thu Phương


TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá sự phù hợp giữa mức độ thẩm
mỹ của chỉ số nhu cầu điều trị nắn chỉnh khớp cắn với
nhu cầu điều trị nắn chỉnh khớp cắn thực tế từ cộng
đồng dân cư tại Tp.Thủ dầu Một, Bình Dương
Phương pháp: mô tả cắt ngang.
Kết quả: thứ hạng của các bức ảnh do người dân
xếp hạng lµ: 1, 2, 3, 6, 4, 5, 7, 8, 9, và 10. Về nhu cầu
điều trị nắn chỉnh thông qua 10 bức ảnh: không có nhu
cầu điều trị cho các bức ảnh 1,2,3,4; Ranh giới giữa
nhu cầu điều trị và không có nhu cầu cho bức ảnh 6 và
nhu cầu điều trị cho bức ảnh 7, và nhu cầu điều trị cấp
thiết cho ảnh 8, 9 và ảnh10.
Kết luận: Đa số người dân chưa đồng ý với bảng
xếp hạng mức độ thẩm mỹ (AC), họ đưa ra bảng xếp
hạng như sau: 1,2,3,6,4,5,7,8,9,10. Tuy nhiên, người
dân lại có nhận định trùng khớp về nhu cầu điều trị nắn
chỉnh với chỉ số nhu cầu điều trị nắn chỉnh của Viện
tiêu chuẩn Anh do Brook và Shaw đề ra.
SUMMARY
Objectives: The aim of study was to evaluate if the
majority of people in Thu Dau Mot City-Binh Duong
agree with the ranking of the photographs in the
aesthetic component (AC) of the Index of Orthodontic
Treatment Need (IOTN), and its treatment need
classification.
Method: cross-sectional research.
Results: ranking of the photographs was: 1, 2, 3, 6,
4, 5, 7, 8, 9, and 10. Regarding treatment need, no

need for treatment was set for photographs 1–4,
borderline for photograph 6 and a need for treatment
for photographs 5, 7–10.
Conclusion: Most people do not agree with the
ranking of the 10 photographs in the AC of IOTN. Their
ranking was 1,2,3,6,4,5,7,8,9,and 10. Most people
agree with the Index of Orthodontic Treatment Need.
Đặt vấn đề
Nụ cười với hàm răng đều đặn, trắng sáng sẽ giúp
con người trở nên hấp dẫn và tự tin hơn trong giao tiếp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xà hội, mức
sống người dân ngày càng cao, nhu cầu về một vẻ đẹp
hoàn thiện được quan tâm. Điều trị chỉnh nha không
chỉ mang lại thẩm mỹ cho khuôn mặt, hàm răng và nụ
cười mà còn mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe răng

Y học thực hành (876) - số 7/2013

miệng. Chính vì vậy chỉnh hình răng mặt đang là nhu
cầu của xà hội và là một hướng phát triển của Ngành
Răng Hàm Mặt.
Lệch lạc khớp cắn không chỉ ảnh hưởng tới tâm lý,
chức năng, thẩm mỹ mà còn tạo điều kiện cho các
bệnh răng miệng khác phát triển. Trên thế giới đà có
những công trình nghiên cứu về tình trạng lệch lạc
khớp cắn trong cộng đồng dân cư dựa trên các tiêu
chuẩn, chỉ số của những nghiên cứu trước đó để xác
định mức độ thẩm mỹ (AC) và nhu cầu điều trị nắn
chỉnh khớp cắn (IOTN)[11]. Nhưng đa số các công
trình nghiên cứu đó đều được thực hiện trên cộng đồng

người da trắng, các chỉ số nhu cầu điều trị nắn chỉnh
đều do các nhà chuyên môn đưa ra, và chưa có công
trình nghiên cứu nào đánh giá về sự thống nhất giữa
mức độ thẩm mỹ và nhu cầu điều trị nắn chỉnh của các
nhà chuyên môn với mức độ thẩm mỹ và nhu cầu điều
trị nắn chỉnh thực tế từ cộng đồng.
Xác định sự phù hợp hay chưa phù hợp giữa yếu tố
thẩm mỹ và nhu cầu điều trị nắn chỉnh khớp cắn giữa
các nhà chuyên môn và cộng đồng dân cư sẽ góp
phần không nhỏ vào việc nâng cao trình độ trong công
tác phòng bệnh, tư vấn và điều trị răng miệng cho
người dân, đem đến cho cộng đồng dân cư có được
khuôn mặt đẹp, hàm răng khỏe mạnh. Do đó việc xác
định sự phù hợp hay chưa phù hợp giữa nhu cầu điều
trị nắn chỉnh giữa các nhà chuyên môn và cộng đồng
dân cư là rất cần thiết, chính vì lẽ đó chúng tôi đà tiến
hành nghiên cứu này với mục tiêu sau: Đánh giá mức
độ phù hợp giữa mức độ thẩm mỹ của chỉ số nhu cầu
điều trị nắn chỉnh khớp cắn với nhu cầu điều trị nắn
chỉnh khớp cắn thực tế từ cộng đồng dân cư tại Tp.Thủ
Dầu Một-Bình Dương.
Tổng quan tài liệu
1. Cung răng và khớp cắn lý tưởng.
Một khớp cắn lý tưởng thực tế rất hiếm gặp, đòi
hỏi răng được cấu tạo và phát triển hoàn hảo trong
môi trường hoàn toàn tốt (cơ, dây chằng, khớp thái
dương hàm...). Ngoài ra răng còn cần phải có khả
năng tự đổi mới liên tục để có thể chống lại sự hao

155



156

Y häc thùc hµnh (876) - sè 7/2013



×