Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.04 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THANH HUYỀN

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THANH HUYỀN

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số:

62 38 50 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Vũ Quang
2. TS. Nguyễn Thị Lan Hương



Hà Nội – 2012
2


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU

1

Phần I. Tổng quan tình hình nghiên cứu

10

Phần II. Nội dung luận án

18

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ 18
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN RỪNG
1.1.


Khái quát về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng

18

1.2.

Những vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý và 30
bảo vệ tài nguyên rừng

1.3

Quá trình phát triển của pháp l uật về quản lý và

56

bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam
Kết luận chương 1

65

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ 66
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.

Các quy định pháp luật về quản lý tài nguyên 66
rừng

2.2.


Các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng 104
Kết luận chương 2

131

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 133
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT
4


NAM HIỆN NAY
3.1.

Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý và 133
bảo vệ tài nguyên rừng

3.2.

Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý và 143
bảo vệ tài nguyên rừng

3.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp 161
luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
Kết luận chương 3
KẾT

LUẬN




169
KIẾN

NGHỊ

NHỮNG 171

NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌ NH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN Đ

173

Ề TÀI

LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

174

PHỤ LỤC

185

5



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện trạng mất rừng và suy thoái rừng đã và đang gây ra những hậu quả nặng
nề đối với môi trường, ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân cũng như sự ổn định
nhiều mặt của đất nước. Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và các
chương trình, dự án nhằm BV&PTR. Sự nỗ lực đó đã đạt được kết quả tương đối khả
quan đó là độ che phủ của tán rừng tăng lên hàng năm, năm 2010 là 39,5% [92]. Tuy
nhiên, chất lượng rừng vẫn ngày càng suy giảm do khai thác rừng quá mức cho phép,
khai thác bất hợp pháp, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Nguyên nhân
chủ yếu là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực QL&BVTNR còn
thiếu đồng bộ và ổn định; pháp luật chưa tạo ra những “chủ rừng” đích thực vì quyền
hưởng lợi từ rừng của những người làm nghề rừng, chưa giúp họ sống được bằng
nghề rừng, làm giàu được từ rừng. Các ưu đãi dành cho người quản lý, bảo vệ rừng
thực sự khuyến khích họ gìn giữ, bảo vệ tài ngun rừng. Vì vậy, chủ thể nào được
giao quản lý, bảo vệ, phát triển rừng cũng tìm cách nhanh chóng khai thác tài nguyên
rừng. Để giải bài toán này, chúng ta cần nghiên cứu xây dựng pháp luật QL&BVTNR
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế
cũng như các yếu tố truyền thống, văn hóa.. Vì vậy, đề tài nghiên cứu hồn thiện
pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay có ý nghĩa thiết
thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Các cơng trình nghiên cứu về pháp luật bảo vệ rừng và quản lý nhà nước về
bảo vệ rừng khơng nhiều, ở trong nước có một số cơng trình như: luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ của một số tác giả như: Nguyễn Hải Âu, Nguyễn Thanh Huyền, Hà
Cơng Tuấn. Ở nước ngồi có luận án tiến sĩ của Sofia Hirakuri “Can Law Save the
Forests? Lesson from Finland and Brazil” và nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới
năm 2007 “Forest law and sustainable development – Addressing Contemporary
Challenges Through Legal Reform”.

3



Mặc dù vậy, các cơng trình này khơng nghiên cứu cụ thể về pháp luật
QL&BVTNR ở Việt Nam hiện nay để đưa ra các khuyến nghị thích hợp, đồng thời,
các cơng trình này chưa tập trung vào các vấn đề lý luận pháp luật liên quan đến pháp
luật về QL&BVTNR ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp luật về
QL&BVTNR ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để hồn thiện
pháp luật về QL&BVTNR. Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và sự điều chỉ nh của phá

p luật về

QL&BVTNR ở Việt Nam hiện nay, nêu bật các yêu cầu đặt ra, cũng như xây dựng hệ
thống các nguyên tắc đối với pháp luật QL &BVTNR. Khái quát quá trình hình thành
và phát triển của pháp luật QL&BVTNR ở nước ta.
- Nghiên cứu , đánh giá thực trạng của pháp luật QL &BVTNR hiện hành của
Việt Nam chỉ ra những ưu điểm và những mặt còn hạn chế

, bất cập cần được khắc

phục.
- Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật nêu trên, luận án xác định
các đị nh hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật QL

&BVTNR

của nước ta hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiê n cứu chủ yếu của đề tài là các quy đị nh pháp luật về
QL&BVTNR trong hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam. Phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào pháp luật về QL&BVTNR.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận Mác –Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như: phương pháp phân tích, tổng hợp; thống kê; so sánh; lịch sử và phương pháp
chuyên gia.

4


6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trì nh chuyên khảo cấp tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu pháp luật về
QL&BVTNR ở Việt Nam . Với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật về
QL&BVTNR, luận án có một số đóng góp mới sau đây:
- Luận á n đã luận giải nội hàm khái niệm “rừng” , các tiêu xác định rừng theo
quy đị nh của Việt Nam và so sánh các tiêu chí đó với các quy đị nh của các công ước
quốc tế và các tổ chức quốc tế khác . Nêu và phân tí ch khái niệm , đặc điểm tài nguyên
rừng; khái niệm, đặc điểm QL&BVTNR. Nêu lên vai trò của tài nguyên rừng , trên cơ
sở đó làm nổi bật tí nh cấp thiết của việc QL&BVTNR.
- Đánh giá các vai trò của pháp luật đối với việc QL &BVTNR. Pháp luật chính
là cơ sở pháp lý cho hoạt động QL &BVTNR; xác định thẩm quyền của các chủ thể
trong việc QL &BVTNR; pháp luật là cơ sở cho việc quản lý rừng bền vững và cấp
chứng chỉ rừng.
- Xác định các yêu cầu đối với pháp luật QL&BVTNR.
- Luận án đã xây dựng các nguyên tắc của pháp luật QL

&BVTNR. Đây được


xem là cơ sở để ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này.
- Luận án đưa ra các định hướng hoàn thiện pháp luật QL&BVTNR như: Quan
điểm, đường lối của Đảng về hoàn thiện pháp luật QL &BVTNR; Bảo đảm quản lý của
nhà nước đối với tài nguyên rừng;
- Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đới với
tài ngun rừng ; hồn thiện các quy định pháp luật nhằm minh bạch hóa các quyền tài
sản liên quan đến rừng và đất rừng ; pháp luật về chủ rừng ; pháp luật về bảo vệ thực
vật, động vật hoang dã ; pháp luật về ưu đãi bảo vệ tài nguyên rừng ; pháp luật về xử lý
vi phạm trong QL&BVTNR và xây dựng một số văn bản pháp luật mới trong lĩ nh vực
QL&BVTNR.
- Luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
QL&BVTNR như : đổi mới quản lý nhà nước đối với tài nguyên r

5

ừng; tăng cường


công tác kiểm tra , giám sát việc thực hiện phá p luật QL &BVTNR; tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật và tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động QL&BVTNR.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những kết q uả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo cho các cơ quan
hữu quan trong quá trì nh hoạch đị nh chí nh sách , xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
QL&BVTNR ở Việt Nam . Bên cạnh đó , luận án cũng giúp những người hoạt động
trong lĩ nh vực QL &BVTNR, các chủ rừng những kiến thức cần thiết trong quá trình
thực thi pháp luật về QL &BVTNR ở Việt Nam hiện nay .
Luận án có thể được sử dụng như nguồn tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu và giả ng dạy khoa học luật môi trường , luật lâm nghiệp trong các trường
chuyên luật và các trường giảng dạy pháp luật lâm nghiệp .

8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu, Phần I. Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Phần II. Nội dung luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên
rừng
Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam
hiện nay
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài
nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay

Kết luận và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo
Danh mục các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6


Phần I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nội dung này, tác giả phân tích tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và ở nước
ngồi có liên quan đến pháp luật bảo vệ, quản lý rừng và đưa ra nhận xét các vấn đề lý
luận và thực tiễn của pháp luật về QL&BVTNR vẫn chưa được các tác giả nghiên cứu
và làm rõ như:
1) Rừng là gì ? Tài nguyên rừng là gì ? Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là gì ?
Tại sao phải QL& BVTNR ?
2) Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về QL&BVTNR? Nội dung điều chỉnh?
Nguyên tắc điều chỉnh? Vai trò của pháp luật trong việc QL&BVTNR? Các yêu cầu
đối với pháp luật về QL&BVTNR ?
3) Phân tích một cách có hệ thống pháp luật về QL&BVTNR và chỉ ra những
điểm còn chưa phù hợp?

4) Các định hướng và giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về QL&BVTRN
chưa được đề cập một cách có hệ thống ?
Với những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về QL&BVTNR chưa được
nghiên cứu nêu trên, tác giả khẳng định đề tài luận án tiến sĩ luật học “Hoàn thiện pháp
luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay” là một đề tài mới,
chưa có một bài viết hay một cơng trình nghiên cứu nào tương tự.
PHẦN II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
1.1. Khái quát về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
1.1.1. Khái niệm quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
1.1.1.1. Khái niệm rừng
Rừng được phân tích theo quy định của pháp luật Việt Nam và so sánh với các
quy định của các tổ chức quốc tế. “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực
vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó
cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán
rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm: rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng” [58, Điều 3 khoản 1].
7


1.1.1.2. Khái niệm tài nguyên rừng
“Tài nguyên rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, là bộ
phận quan trọng của mơi trường sinh thái, có giá trị to lớn bao gồm rừng tự nhiên và
rừng trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và những yếu tố
tự nhiên có liên quan đến rừng (gọi chung là quần xã sinh vật)”.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
“Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể
có thẩm quyền nhằm sắp xếp , tổ chức để giữ gì n và phát tri ển bền vững tài nguyên
rừng”.

1.1.2. Vai trò của quản lý và bảo vệ tài ngu yên rừng
Quản lý và bảo vệ tài ngun rừng đóng vai trị quan trọng trong việc gìn giữ
và phát triển nguồn tài nguyên này. Vai trò của hoạt động này nhằm bảo đảm giá trị
phòng hộ và cân bằng sinh thái của tài nguyên rừng ; bảo đảm giá trị nhằm bảo tồn đa
dạng sinh học ; bảo đảm giá trị kinh tế của tài nguyên rừng .
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về quản lý và bảo vệ tài
nguyên rừng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp luật bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng
.
Đối tượng điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật về QL

&BVTNR gồm các nhóm

quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động quản lý tài ngu yên rừng của các chủ thể trong
xã hội.
Nhà nước - với tư cách là chủ thể đặc biệt thực hiện việc quản lý tài nguyên
rừng bằng việc ban hành các quy đị nh pháp luật để điều chỉ nh các quan hệ xã hội liên
quan đến quản lý , bảo vệ, sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên rừng ; tổ chức thực
hiện các quy đị nh pháp luật và bảo đảm cho các quy đị nh pháp luật đó được thực thi
hiệu quả . Các chủ thể khác được nhà nước giao , cho thuê tài nguyên rừng để thực
hiện hoạt động quản lý , bảo vệ tài nguyên rừng .
8


Phương pháp điều chỉ nh pháp luật trong lĩ nh vực quản lý và bảo vệ tài nguyên
rừng là s ự kết hợp giữa các phương pháp mệnh lệnh, phương pháp thoả thuận và
phương pháp hướng dẫn.

1.2.2. Nội dung điều chỉ nh pháp luật đối với quản lý và bảo vệ tài nguyên rƣ̀ng
1.2.2.1. Nhóm quy định pháp luật về quản lý tài nguyên rừng
Nhóm các quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên rừng gồm các quy định

pháp

luật sau : i) Các quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với tài nguyên rừng . ii)
Các quy định pháp luật về quản lý của chủ rừng đối với tài nguyên rừng .
1.2.2.2. Nhóm quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừ ng
Nhóm này gồm : i) Quy đị nh pháp luật về bảo vệ thực vật , động vật hoang dã . ii)
Quy đị nh pháp luật về ưu đãi của nhà nước đối với chủ

thể bảo vệ tài nguyên rừng .

iii) Quy định pháp luật về vi phạm và xử lý vi phạm các hà

nh vi xâm hại tài

nguyên rừng .
1.2.3. Nguyên tắc điều chỉ nh pháp luật đối với quản lý và bảo vệ tài nguyên rƣ̀ng
QL&BVTNR phải dựa trên các nguyên tắc sau : nguyên tắc phát triển bền vững tài
nguyên rừng ; nguyên tắc xác đị nh rõ trách nhi ệm của các cơ quan quản lý nhà nước ;
nguyên tắc kỹ thuật; nguyên tắc bình đẳng giữa người chăm sóc rừng và người thụ
hưởng các giá trị từ rừng; nguyên tắc pháp chế.
1.2.4. Vai trò của pháp luật đối với quản lý và bảo vệ tài nguyên rƣ̀ng
Pháp luật là cơ sở pháp lý cho hoạt động

QL&BVTNR; cho việc xác đị nh thẩm

quyền của các chủ thể QL&BVTNR; cho việc quản lý rừng bền vững và là cơ sở cho

việc cấp chứng chỉ rừng
1.2.5. Yêu cầu đối với pháp luật về quản lý v à bảo vệ tài nguyên rừng
1.2.5.1. Yêu cầu của kinh tế thị trƣờng đối với pháp luật về quản lý và bảo vệ tài
nguyên rƣ̀ng
Kinh tế thị trường có cả tác động tích cực và tác động tiêu cực đến mọi hoạt động
của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động QL&BVTNR. Vì vậy, yêu cầu của nền kinh
tế thị trường đặt ra với pháp luật QL&BVTNR cần khắc phục được những nhược điểm
và phát huy được những giá trị tích cực để phát triển tài nguyên rừng bền vững.
9


1.2.5.2. Yêu cầu của hội nhập kinh tế đố i với pháp luật về quản lý và bảo vệ tài
nguyên rƣ̀ng
QL&BVTNR bền vững là mục tiêu của cả nhân loại. Khi hội nhập quốc tế, Việt
Nam đã tham gia các công ước quốc tế về bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, u cầu
này địi hỏi Việt Nam phải thực hiện nghiêm túc các cam kết quốc tế về bảo vệ tài
nguyên rừng.
1.2.5.3. Yêu cầu quản lý rƣ̀ng bền vƣ̃ng đối với pháp luật về quản lý và bảo vệ
tài nguyên rừng
Quản lý rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh
rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Công
cụ hữu hiệu để quản lý rừng bền vững chính là chứng chỉ rừng. Các diện tích rừng
khai thác phải được xác nhận là khơng ảnh hưởng đến việc bảo tồn tài nguyên rừng.
1.2.5.4. Yêu cầu kế tục truyền thống văn hóa , ḷt tục đới với pháp luật về quản
lý và bảo vệ tài nguyên rừng
Các yếu tố văn hóa, luật tục đối với việc QL&BVTNR cần được phát huy, chứ
không nên coi pháp luật là công cụ duy nhất để quản lý và bảo vệ rừng.
1.3. Quá trình phát triển của pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở
Việt Nam
1.3.1. Pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng trƣớc khi Nhà nƣớc Việt

Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời .
Nội dung này phân tích sự phát triển của pháp luật QL&BVTNR qua hai thời kỳ
sau đây:
i) Thời kỳ phong kiến, hầu hết các triều đại đều có các quy định về việc bảo vệ tài
nguyên rừng từ triều vua Lý Thái Tổ đã định ra thuế sản vật núi rừng, triều Hậu Lê
vấn đề bảo vệ rừng, xác định quyền sở hữu đối với tài nguyên rừng được quy định
trong Quốc triều Hình luật, triều đại Nhà Nguyễn quy định chế độ thuế đối với lâm
thổ sản và quy định việc trồng cây tại các lăng tẩm, cửa sông, cửa biển...
ii) Thời kỳ thuộc Pháp.
Nhà cầm quyền ban hành nhiều quy định về việc thu thuế đối với tài nguyên rừng
và quy định chế độ khai thác đối với gỗ và các loại lâm sản khác. Đặc biệt, chính
10


quyền thực dân đã ra quyết định về việc xác lập các khu rừng cấm nhằm bảo vệ tài
nguyên rừng.
1.3.2. Pháp luật về quả n lý và bảo vệ tài nguyên rƣ̀ng của Nhà nƣớc Việt Nam tƣ̀
1945 đến nay
Nội dung này phân tích sự phát triển của pháp luật QL&BVTNR qua hai giai đoạn.
i) Giai đoạn 1: Trước khi có Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 1991
Thời kỳ này lĩnh vực QL&BVTNR chủ yếu được điều chỉnh bởi các quyết định,
nghị định của chính phủ và các cơ quan nhà nước quản lý đối với tài nguyên rừng
cũng thay đổi thường xuyên. Đặc biệt, năm 1972, Pháp lệnh quy định việc bảo vệ
rừng được ban hành. Năm 1976, Bộ Lâm nghiệp được thành lập.
ii) Giai đoạn 2: Sau khi có Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng
Quốc hội ban hành Luật BV&PTR năm 1991 thay thế Pháp lệnh quy định việc
bảo vệ rừng năm 1972. Năm 1995, Bộ NN&PTNT được thành lập và năm 2004, Luật
BV&PTR mới được ban hành thay thế Luật BV&PTR năm 1991.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật về QL&BVTNR, tôi rút ra một số

kết luận như sau:
Thứ nhất, rừng là một hệ sinh thái có vai trị vơ cùng to lớn đối với sự phát triển
của con người, có thể xem rừng như là cái nơi ni dưỡng sự sống, khơng cịn rừng
nghĩa là sự sống trên hành tinh của chúng ta chấm dứt. Vai trò của rừng không chỉ
đối với từng cộng đồng, từng địa phương hay từng quốc gia mà nó phải được quan
tâm, bảo vệ trên phạm vi toàn cầu. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của tất cả chúng ta.
Chính vì vậy, chúng ta cần có cách thức phù hợp để QL&BVTR mà pháp luật đóng
vai trị quan trọng, là cơng cụ hữu hiệu nhất để quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên này.
Thứ hai, pháp luật QL &BVTNR phải được điều chỉ nh dự

a trên hệ thống các

nguyên tắc phù hợp và xác định rõ nội dung điều chỉnh làm cơ sở để phân tích thực
trạng pháp luật, đưa ra các đánh giá phù hợp trong chương 2 và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện trong chương 3.
Thứ ba, pháp luật QL&BVTNR của Việt Nam hiện nay chịu ảnh hưởng rất nhiều
từ yếu tố kinh tế thị trường, yếu tố hội nhập kinh tế, yếu tố quản lý rừng bền vững và
11


yếu tố truyền thống, văn hóa... Vì vậy, chúng ta cần chỉ ra được những tác động tích
cực cũng như những tác động tiêu cực đến việc QL&BVTNR của các yếu tố đó. Trên
cơ sở đó, chúng ta ban hành những quy định pháp luật phù hợp nhằm phát huy những
yếu tố tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của các yếu tố đó vào việc
QL&BVTNR.
Thứ tư, nghiên cứu sự phát triển của pháp luật QL&BVTNR trong lịch sử để tìm ra
những bài học bổ ích và khắc phục những nhược điểm mà chúng ta đã mắc phải để
quản lý và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên này.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên rừng
2.1.1. Các quy định pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên rừng
2.1.1.1 Quy đị nh pháp luật về bộ máy nhà nƣớc quản lý tài nguyên rƣ̀ng
Nội dung này phân tích các quy định pháp luật về bộ máy quản lý nhà nước đối với
tài nguyên rừng gồm hệ thống các cơ quan quản lý thẩm quyền chung và cơ quan thẩm
quyền chuyên môn. Cơ quan thẩm quyền chung bao gồm: chính phủ, UBND cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã. Cơ quan thẩm quyền chuyên môn là Cục Kiểm lâm trực thuộc
Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT).Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các đánh giá đối
với các quy định pháp luật về bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên rừng.
Quản lý tài nguyên rừng của nước ta mới chỉ dừng lại ở việc phân công phân
nhiệm cho các cấp chứ chưa thể hiện sự phân quyền mạnh mẽ cho các cơ quan chức
năng và địa phương các cấp. Việc phân cấp giữa các bộ lại không được quy định và
hướng dẫn cụ thể. Bộ NN&PTNT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
nguyên rừng còn Bộ TN&MT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên
đất. Vì vậy, khi tiến hành giao, cho thuê rừng và đất rừng cho các đối tượng có nhu
cầu cần có sự phối hợp rất chặt chẽ giữa Bộ TN&MT và Bộ NN&PTNT. Hiện nay,
chưa có một thơng tư liên bộ nào về việc xác định cụ thể trách nhiệm của các bộ liên
quan trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài nguyên rừng như
trách nhiệm giữa Bộ NN&PTNT với Bộ TNMT; giữa Bộ NN&PTNT với Bộ Văn
12


hóa - Thể thao và Du lịch…trong việc xác định các khu rừng có gắn với di tích lịch
sử… ; giữa Bộ NN&PTNT với Bộ TN&MT và Bộ Quốc phòng trong việc xác định
các diện tích đất rừng thuộc vào khu vực trọng yếu về an ninh quốc phòng.
Việc trao quyền cho cơ quan kiểm lâm còn nhiều hạn chế. Chúng ta vẫn chưa tìm
ra cơ chế hữu hiệu nhất để lực lượng chuyên trách về bảo vệ rừng này phát huy đúng
vai trị của mình.
2.1.1.2 Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch , kế hoạch bảo vệ rƣ̀ng
Nội dung này phân tích thẩm quyền , trình tự duyệt quy hoạch , kế hoạch bảo vệ

rừng của các cơ quan nhà nước và chỉ ra những nội dung còn chưa hợp lý như việc
thay đổi quy hoạch bảo vệ rừng tùy tiện vì mục tiêu phát triển kinh tế của các địa
phương. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch rừng và đất rừng được xem là nòng cốt,
xương sống của việc BV&PTR. Nhìn và quy hoạch rừng và đất rừng, chúng ta có thể
thấy được tổng thể lâm phận quốc gia, diện tích rừng hiện có và diện tích đất quy
hoạch cho phát triển lâm nghiệp. Một nền lâm nghiệp bền vững thì trước hết yêu cầu
lâm phận quốc gia phải ổn định.
2.1.1.3 Quản lý nhà nƣớc về phòng cháy , chƣ̃a cháy rƣ̀ng
Trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy rừng được quy định cho từng cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương và sự phối hợp tham gia của lực lượng cảnh sát
và quân đội khi xảy ra cháy rừng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nhiều quy định về phòng
cháy chữa cháy rừng còn chưa phù hợp, được tác giả đề cập như: việc xây dựng và
duyệt phương án phịng cháy, chữa cháy rừng; kinh phí đầu tư cho cơng tác phịng
cháy, chữa cháy rừng cịn chưa hợp lý...
2.1.1.4 Quản lý nhà nƣớc về giao rƣ̀ng , cho thuê rƣ̀ng thu hồi rừng và chuyển
mục đích sử dụng rừng
Nội dung này trình bày các quy định của pháp luật về giao, cho thuê rừng, thu hồi
rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng như: chủ thể được giao rừng, được thuê rừng;
thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi, chuyển mục đích và thủ tục giao, cho
thuê rừng.
2.1.2 Các quy định pháp luật về quản lý của chủ rừng đối với tài nguyên rừng
2.1.2.1 Quản lý tài nguyên rừng của hộ gia đình , cá nhân
13


Đối với từng loại rừng được giao, được thuê khác nhau mà chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ khác nhau. Pháp luật quy định hộ gia đình, cá
nhân được giao, được thuê nhiều loại rừng khác nhau, nhưng thực tế chủ thể này chủ
yếu được giao loại rừng nghèo kiệt hoặc đất trống đồi núi trọc để trồng rừng còn rừng
sản xuất là rừng tự nhiên thường được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế có vốn đầu

tư nhà nước quản lý và khai thác. Quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân đối với
loại rừng được giao, được thuê trong nhiều năm qua chưa được đảm bảo nên hiệu quả
BV&PTR do chủ thể này mang lại vẫn còn khá khiêm tốn và họ cũng chính là đối
tượng vi phạm pháp luật lâm nghiệp nhiều nhất trong những năm vừa qua. Năm
2010, đối tượng vi phạm lâm luật là hộ gia đình cá nhân là 19.701, năm 2011 là
14.825 và 8 tháng đầu năm 2012 số hộ gia đình, cá nhân vi phạm là 9.886 [90].
2.1.2.2 Quản lý tài nguyên rừng của tổ chức
Chủ rừng là các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các tổ chức nghiên
cứu, đào tạo nghề về lâm nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang được nhà nước giao
rừng không thu tiền sử dụng rừng để thực hiện nhiệm vụ cơng ích. Các chủ rừng là tổ
chức kinh tế được nhà nước giao, cho thuê rừng để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và
phát triển rừng. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao hoặc thuê rừng sản
xuất là rừng trồng, đất trồng rừng sản xuất. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được
nhà nước cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng, đất trồng rừng sản xuất. Tác giả đã
đánh giá những điểm hợp lý và chưa hợp lý đối với quy định về giao rừng, cho thuê
rừng đối với từng chủ thể, đặc biệt là tổ chức kinh tế trong nước và tổ chức, cá nhân
nước ngoài. Các quyền tài sản đối với từng chủ thể.
2.2. Các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng
2.2.1. Quy đị nh pháp luật về bảo vệ thực vật, động vật hoang dã
Nội dung này, tác giả trình bày và đánh giá các quy định pháp luật về bảo vệ đa
dạng loài; các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu động vật hoang dã; quy định của
pháp luật về quá cảnh thực vật, động vật hoang dã còn sống; quy định pháp luật về
gây nuôi thực vật, động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm.
Qua nghiên cứu cho thấy, cơ sở để đưa các loài thực vật, động vật vào hoặc ra
khỏi danh mục là mức độ quý và hiếm của chúng khơng có hướng dẫn cụ thể. Việc
14


đưa các loài đã tuyệt chủng trong thiên nhiên vào danh mục bảo vệ là chưa hợp lý và
không cần thiết. Quy định pháp luật về gây nuôi thực vật, động vật hoang dã cịn ít

quan tâm đến việc khuyến khích một cách thực sự việc phát triển gây ni thực vật,
động vật hoang dã. Việc kiểm soát sự lan truyền các loài động vật, thực vật làm
giống kể cả các loài lạ trong các khu vực khác trong lãnh thổ Việt Nam chưa được
quan tâm nhiều. Những quy định pháp luật về bảo vệ đa dạng nguồn gen nhưng chưa
có quy định cụ thể về giống cây thuốc, trong khi cây thuốc lại có giá trị đặc biệt về
dược học và ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sức khoẻ cho con người.
2.2.2. Quy đị nh pháp luật về ƣu đãi của nhà nƣớc đối với chủ thể bảo vệ tài
nguyên rƣ̀ng
Nội dung này phân tích và đánh giá các quy định pháp luật khuyến khích bảo
vệ tài nguyên rừng như: quy định về ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế, hưởng lợi của các chủ
rừng...
Về ưu đãi đầu tư hiện nay quá thấp nên khó có thể khuyến khích được các chủ
thể bảo vệ rừng. Nên chăng, nhà nước cần hỗ trợ đầu tư một cách có trọng điểm ở
những địa phương có khả năng phát triển rừng sản xuất để phát triển kinh tế. Như
vậy, chúng ta sẽ thấy rõ được hiệu quả đầu tư chứ khơng nhất thiết phải đầu tư ít, dàn
trải trong cả nước.
Về ưu đãi thuế trong lĩnh vực lâm nghiệp được quy định ở nhiều sắc thuế như
thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân, thuế sử dụng đất nơng nghiệp.
Về chính sách hưởng lợi, chính sách hưởng lợi dành cho chủ rừng là một điểm
tiến bộ trong hệ thống các quy đị nh pháp luật về QL

&BVTNR. Tuy nhiên, quyền

hưởng lợi của các chủ rừng khi được nhà nước giao, cho thuê rừng, nhận khoán bảo
vệ rừng chưa thực sự hấp dẫn chủ rừng.
2.2.3. Quy định pháp luật về vi phạm , xƣ̉ lý vi phạm và giải quyết tranh chấp
các hành vi xâm hại tài nguyên rừng
Phân tích các tội xâm phạm tài nguyên rừng được quy định trong Bộ luật hình sự
và chỉ ra các các điểm bất cập trong việc xác định thiệt hại tài nguyên rừng để định

tội. Nêu các hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các
15


hành vi xâm hại tài nguyên rừng. Nêu các cách thức giải quyết tranh chấp đối với
rừng và đất trồng rừng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nội dung pháp luật về QL&BVTNR ở Việt Nam hiện nay được quy định trong
nhiều văn bản pháp luật khác nhau, trước tiên phải kể đến Luật BV&PTR, sau đó là
hàng loạt các luật liên quan và các văn bản hướng dẫn dưới luật. Tuy nhiên, nội dung
điều chỉnh cịn chưa hồn thiện và cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật QL&BVTNR
còn nhiều bất cập. Qua việc phân tích những nội dung các quy định pháp luật
QL&BVTNR, tác giả rút ra một số kết luận sau:
Một là, hệ thống pháp luật QL&BVTNR của Việt Nam khá đồ sộ và đầy đủ.
Tuy nhiên, các quy định liên quan đến quyền tài sản về rừng và đất rừng; quy định về
bảo vệ và gây ni các lồi thực vật, động vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm; những
quy định về phân cấp, phân quyền trong QL&BVTNR còn chưa phù hợp; các quy
định về ưu đãi phát triển rừng và việc áp dụng các chế tài xử phạt vi phạm, giải quyết
tranh chấp trong lĩnh vực QL&BVTNR còn nhiều hạn chế.
Hai là, Các quy định pháp luật cũng chưa xác định rõ được trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước và trách nhiệm của các chủ rừng trong việc QL&BVTNR.
Vì vậy, trong thực tế các cơ quan quản lý vẫn đổ trách nhiệm cho nhau khi có các sai
phạm xảy ra. Đối với các chủ rừng cũng chỉ quy định một cách chung chung tại Điều
37 Luật BV&PTR năm 2004 mà chưa có các quy định cụ thể cho các chủ rừng khác
nhau đối với các loại rừng khác nhau nên tình trạng rừng bị cháy, bị chặt phá vẫn
diễn ra thường xuyên.
Ba là, Các quy định pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu của việc quản lý rừng bền
vững vẫn chưa đáp ứng được và bộ tiêu chuẩn chứng chỉ rừng Việt Nam vẫn chưa
được thông qua nên khơng chỉ khó khăn trong quản lý bền vững các diện tích rừng
đặc dụng, rừng phịng hộ mà cịn khó khăn cả trong việc quản lý bền vững rừng sản

xuất.
Bốn là, Mặc dù chúng ta đã tham gia nhiều công ước quốc tế liên quan trực
tiếp đến việc QL&BVTNR và nhiều văn bản luật cũng đã thể hiện được các cam kết
này. Tuy nhiên, việc thực hiện các cam kết quốc tế đó vẫn chưa đạt kết quả cao.
16


Tóm lại, chương 2 của luận án đã phân tích sâu sắc các nội dung của pháp luật
QL&BVTNR và đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của lĩnh vực pháp luật này.
Đây là cơ sở để tác giả đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
QL&BVTNR ở chương 3 của luận án.
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
3.1.1 Cơ sở hì nh thành các đị nh hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo
vệ tài nguyên rƣ̀ng
Định hướng hoàn thiện pháp luật QL&BVTNR dựa trên các cơ sở sau :
- Dựa trên nền tảng kinh tế - xã hội, pháp luật cần phải phản chiếu được thực tại
của cơ sở kinh tế - xã hội và tạo được định hướng cho nền kinh tế, xã hội phát triển. Dựa
trên những tác động tích cực và tiêu cực đó của nền kinh tế thị trường mà nhà làm luật
cần xây dựng pháp luật QL&BVTNR một mặt vừa đảm bảo được lợi ích kinh tế của các
chủ rừng, vừa đảm bảo được mục tiêu quản lý rừng bền vững mà nhà nước đặt ra.
- Dựa trên nền tảng văn hóa, truyền thống, chúng ta cần nhận thức đầy đủ về vai
trò của các giá trị văn hóa và truyền thống ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện pháp
luật nói chung và pháp luật về QL&BVTNR nói riêng. Việt Nam chỉ thừa nhận một
nguồn pháp luật duy nhất là văn bản quy phạm pháp luật mà không thừa nhận tập
quán pháp hay luật tục. Đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu bởi nhiều ngành
khoa học xã hội, trong đó có ngành luật để có các đề xuất hồn thiện hệ thống pháp
luật nói chung và pháp luật về QL&BVTNR nói riêng. Hiện nay, Luật BV&PTR năm
2004 đã công nhận cộng đồng dân cư là một trong số các chủ rừng nhưng các luật tục

của các đồng bào lại chưa được phát huy, hơn nữa trong khi giao đất, giao rừng thì có
sự đan xen diện tích của nhiều chủ rừng khác nhau như rừng do các Ban quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng do các công ty lâm nghiệp quản lý... nên nhiều thơn
bản có “Hương ước mới” về bảo vệ rừng nhưng chưa phát huy được là bao.

17


- Dựa trên các hoạt động hợp tác quốc tế, để hoàn thiện pháp luật về QL&BVTNR
chúng ta cần nghiên cứu kỹ các cam kết quốc tế mà chúng ta đã ký kết để việc thực
thi các cam kết quốc tế đạt được kết quả cao nhất .
3.1.2 Các định hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
3.1.2.1. Quan điểm, đƣờng lối của Đảng về hoàn thiện pháp luật quản lý và bảo
vệ tài nguyên rừng
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố X tại Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã đánh giá thành quả bảo vệ rừng đó là: “Cơng
tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học có tiến bộ. Chương trình quốc gia
về ứng phó với biến đởi khí hậu bước đầu được triển khai” [34, tr.3]. Đảng ta cũng
nhận định những mặt hạn chế trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên hiệu quả chưa cao, cịn lãng phí. Tình trạng khai thác rừng, khai thác
khống sản bất hợp pháp vẫn cịn xảy ra ở nhiều nơi, nhưng chưa có biện pháp hữu
hiệu, ngăn chặn kịp thời [34, tr.7]. Đảng đề xuất quan điểm, đường lối phát triển lâm
nghiệp tồn diện, bền vững, trong đó chú trọng cả rừng sản xuất, rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng; tăng diện tích trồng rừng và độ che phủ rừng trên cơ sở khuyến khích
các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để người
dân có thể sống, làm giàu từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.
3.1.2.2. Bảo đảm quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên rƣ̀ng
Ngày nay, QL&BVTNR cần có nhận thức mới và quy định mới cho phù hợp,
làm sao vừa bảo vệ được nguồn tài nguyên này một cách bền vững, vừa thúc đẩy được
kinh tế phát triển và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia quản lý,

BV&PTR. Để làm được như vậy, chúng ta cần có phương hướng hồn thiện pháp luật
về QL&BVTNR phù hợp ở những khía cạnh như: thực hiện tốt vai trò quản lý nhà
nước đối với nguồn tài nguyên rừng. Định hướng này cần được quy định rõ và thực
hiện trong thực tế bằng việc quy định trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan chức năng
cũng như sự phối hợp giữa các cơ quan này. Bên cạnh đó, cần mạnh dạn trao quyền
cho lực lượng kiểm lâm để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng.

18


3.1.2.3 Xây dƣ̣ng một số văn bản pháp luật mới t rong lĩ nh vƣ̣c quản lý và bảo vệ
tài nguyên rừng
Một là, ban hành bộ tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng
Việt Nam. Đây là một trong những chính sách quan trọng vì hiện nay, việc xuất khẩu
các sản phẩm từ gỗ và rừng nói chung của chúng ta đang chiếm một tỷ trọng quan
trọng trong các mặt hàng xuất khẩu nhưng chúng ta lại phải nhập khẩu tới 80%
nguyên liệu. Trong khi đó, hầu hết các nước nhập khẩu các sản phẩm này đều địi hỏi
xuất xứ của sản phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng, gỗ phải được khai thác một cách
hợp pháp.
Hai là, xây dựng Luật bảo tồn và phát triển thực vật, động vật hoang dã. Hiện
nay, hoạt động quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thực vật, động vật
hoang dã do nhiều cấp quản lý và căn cứ vào nhiều luật khác nhau để ban hành văn
bản hướng dẫn như Luật Đa dạng Sinh học, Luật BV&PTR, Luật Bảo vệ Môi trường,
các quy định pháp luật về thủy sản. Vì vậy, trong thực tế hoạt động bảo tồn và phát
triển nguồn lợi thực vật và động vật hoang dã cịn gặp nhiều khó khăn, khó khăn từ
gây ni, khó khăn trong khâu bảo tồn và khó khăn khi cấp giấy chứng nhận nguồn
gốc. Với những hạn chế đó, chúng ta cần hướng tới xây dựng Luật Bảo tồn và Phát
triển thực vật, động vật hoang dã như các quốc gia khác đã từng làm. Ví dụ: Trung
Quốc đã ban hành Luật bảo vệ thực vật, động vật hoang dã (China’s Law on the
Protection of Wildlife).

3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rƣ̀ng
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên rừng
Tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với tài
nguyên rừng ở các khía cạnh sau:
- Quy hoạch đất đai và quy hoạch bảo vệ rừng toàn quốc đồng bộ và ổn định. Đây
được xem là điều kiện để phát triển một ngành lâm nghiệp ổn định và bền vững. Quy
hoạch lâm phận khơng chỉ là diện tích đất trồng rừng mà u cầu các diện tích đất
trồng rừng đó khơng được phép thay đổi chỉ vì mục tiêu phát triển kinh tế như việc
chuyển đất trồng rừng phòng hộ thành đất trồng rừng sản xuất, đất trồng rừng sản
xuất thành đất trồng cây công nghiệp.
19


- Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên
rừng. Để quản lý tốt rừng và đất rừng cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước ở các khía cạnh sau: Một là, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cần ban hành văn bản quy định rõ các diện tích rừng, đất rừng nằm trong
vùng trọng điểm về an ninh quốc phòng. Hai là , sự phối hợp giữa cơ quan quản lý
nhà nước về rừng và cơ quan quản lý nhà nước về đất rừng.
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy , chữa cháy rừng . Chúng ta cần
xác định trong giai đoạn hiện nay, chủ thể có trách nhiệm quan trọng trong việc đầu
tư các trang thiết bị chữa cháy rừng hiện đại chỉ có thể là nhà nước. Chúng ta nên chú
trọng vào việc nâng cao năng lực phòng cháy rừng là mục tiêu quan trọng nhất.
3.2.2 Hồn thiện quy định pháp luật nhằm minh bạch hóa các quyền tài sản đối
với rƣ̀ng và đất rừng của chủ rƣ̀ng
Tác giả đề xuất các giải pháp ở các khía cạnh sau:
- Làm rõ các quyền tài sản của các chủ rừng. Hiện nay, vấn đề này, chúng ta
đang gặp khó khăn vì có nhiều vướng mắc từ cơ chế và sự quy định chồng chéo,
không thống nhất giữa các văn bản hiện hành. Luật BV&PTR năm 2004 và Luật Đất
đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có quy định về các quyền tài sản đối với

tài nguyên rừng và đất rừng cho các chủ rừng. Tuy nhiên, các quy định này vẫn chưa
tách bạch được các nhiệm vụ cơng ích và chức năng kinh doanh của các chủ rừng,
đặc biệt đối với chủ rừng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước. Các chủ rừng
cần được trao các quyền chuyển, cho thuê, thế chấp, góp vốn... quyền sử dụng đất rừng
gắn liền với tài sản trên đất (cây rừng) cho tổ chức kinh tế trong nước được nhà nước
giao rừng sản xuất có thu tiền để kinh doanh và phát triển rừng không phụ thuộc vào
nguồn gốc tiền đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không.
- Quy định rõ về thuê rừng và đất rừng sản xuất để trồng rừng, kinh doanh
rừng. Tổ chức kinh tế trong nước, hộ gia đình, cá nhân khi thuê rừng sản xuất, đất rừng
sản xuất nên trao cho họ quyền được trả tiền một lần hoặc hàng năm cho thời gian thuê
để họ có được các quyền tài sản như các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất rừng sản
xuất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
20


- Về đối tượng được nhà nước giao đất rừng sản xuất; về đối tượng được thuê
đất rừng sản xuất là tổ chức kinh tế trong nước, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, cá
nhân nước ngoài; vấn đề quản lý hiện trạng giao khoán đất rừng sản xuất.
3.2.3 Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thực vật , đợng vật hoang dã
Hồn thiện các quy định pháp luật này theo hướng vừa có ảnh hưởng tích cực tới
sự phát triển của các loài thực vật, động vật hoang dã ngồi thiên nhiên vừa đảm bảo
được các lợi ích chính đáng của cộng đồng về thu nhập, sinh kế.
Nhà nước khơng nên khuyến khích việc bán phát mại để tái kinh doanh thực vật,
động vật hoang dã bị thu giữ từ hoạt động buôn bán trái phép. Việc tái kinh doanh
thực vật, động vật hoang dã bị thu giữ vơ hình chung lại hợp thức hóa việc khai thác
và bn bán. Cần có quy định về tập huấn đối với các chủ thể liên quan trực tiếp đến
việc bảo vệ thực vật, động vật nguy cấp, quý, hiếm như các chủ rừng, cán bộ kiểm
lâm, cán bộ hải quan, cán bộ quản lý thị trường... Cần có quy định hướng dẫn cụ thể
về việc tạo giống gây nuôi các loài thực vật, động vật hoang dã từ thiên nhiên. Pháp
luật cần quy định thống nhất về trồng cấy, gây ni động thực vật hoang dã nói

chung chứ khơng chỉ là động thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm.
3.2.4 Hoàn thiện quy định pháp luật về ƣu đãi bảo vệ tài nguyên rừng
Cần sửa đổi Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho phù
hợp và triển khai áp dụng có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng.
Đây là quy định khuyến khích chủ rừng giữ rừng, phát triển rừng thay vì khai thác
rừng. Nhiều quy định về hưởng lợi không thể áp dụng được trong thực tế. Vì vậy,
chúng ta cần hồn thiện các quy định về hưởng lợi đối với từng loại chủ rừng cụ thể,
với từng loại rừng cụ thể. Hơn nữa, hưởng lợi không chỉ dừng lại ở việc quy định
được phép khai bao nhiêu phần trăm diện tích rừng, chủ rừng hưởng bao nhiêu và
nộp bao nhiêu cho ngân sách nhà nước mà cần chú trọng vào việc đầu tư hưởng lợi
để chủ rừng tích cực trồng rừng, giữ rừng chứ không phải là khai thác rừng. Nhà nước
cần có chính sách hỗ trợ bảo hiểm rừng cây cho người trồng rừng. Hiện nay, hầu hết các
công ty bảo hiểm không mấy hứng thú khi đầu tư bảo hiểm rừng cây vì rủi ro lớn và khó
khăn trong việc thẩm định giá trị rừng cây khi bảo hiểm.
21


Đối với các ưu đãi đầu tư, Nhà nước nên hỗ trợ lãi suất 0% và cho vay theo
chu kỳ khai thác cây rừng cho người trồng rừng vì như vậy họ mới yên tâm đầu tư
sản xuất. Nguồn lợi kinh tế từ rừng không nhiều nhưng nếu bảo vệ và phát triển được
rừng thì tồn bộ nền kinh tế được hưởng lợi và chúng ta mới có thể nói tới phát triển
bền vững.
Chính sách thuế, nhà nước nên có những ưu đãi nhiều hơn về thuế thu nhập
doanh nghiệp như kéo dài hơn nữa thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng, kinh doanh rừng ở những địa bàn
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Trong khi hoàn thiện các quy đị nh pháp
luật về chí nh sách thuế đối với lâm nghiệp , Việt Nam có thể học tập kinh của Phần
Lan vì Luật về Tài chính Lâm nghiệp bền vững

1997 (the Act on the Financing of


Sustainable Forestry 1997) của họ ưu đãi theo hướng đảm bảo Nhà nước trợ cấp cho
hoạt động quản lý trong các khu rừng tư nhân chứ không đem lại lợi nhuận cho các
chủ đất [104].
3.2.5. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm , giải quyết tranh chấp về quản lý
và bảo vệ tài nguyên rừng
Việc xử lý vi phạm hì nh sự đối với các tội xâm phạm chế độ quản lý , bảo vệ rừng ,
cần hoàn thiện nhất là năng lực của lực lượng kiểm lâm trong quy trì nh điều tra , khởi
tố hì nh sự vụ án . Hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm này cần nhiều biện pháp tổng
hợp mang tí n h ngăn chặn không để vi phạm diễn ra chứ không ch ỉ là tăng mức xử
phạt. Trong khi xử phạt cần hướng dẫn tiêu chí áp dụng xử phạt chứ không chỉ đơn
giản là quy định kilogam thiệt hại đối với động vật và giá cả thị trường củ

a loài thực

vật, động vật bị xâm hại . Pháp luật giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng
rừng, quyền sử dụng đất có rừng cần thống nhất trong cách giải quyết .
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý và bảo vệ
tài nguyên rừng
3.3.1 Đổi mới về tổ chức quản lý nhà nƣớc đối với tài nguyên rừng
Đổi mới tổ chức quản lý cả hệ thống cơ quan thẩm quyền chung và cơ quan
chuyên môn - kiểm lâm . Ở cấp trung ương , đổi mớ i cách thức quản lý , trong đó Bộ
NN&PTNT giữ vai trị chủ đạo trong việc QL&BVTNR và thực hiện cơ chế phối hợp
22


giữa các cơ quan chức năng . Ở cấp địa phương , cần phối hợp đồng bộ giữa UBND
các cấp và sự phối hợp giữa các UBND cấp tỉ nh đối với các diện tí ch rừng liên tỉ nh .
Sự phối hợp giữa UBND cấp tỉ nh với các Bộ , ngành ở trung ương . Đối với lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng nâng cao năng lực của cơ quan kiểm lâm thông qua các dự

án đào tạo nâng cao năng lực; đầu tư bảo vệ rừng và phịng cháy, chữa cháy rừng;
tăng cường trang bị vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ cho kiểm lâm.
3.3.2 Tăng cƣờng công tác kiểm tra , giám sát việc thực hiện pháp luật quản lý và
bảo vệ tài nguyên rừng
Một là, các cơ quan chức năng như hệ thống cơ quan kiểm lâm phải thường xuyên
thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về QL&BVTNR của các chủ rừng.
Hai là, Cục Kiểm lâm và UBND cấp tỉnh, cấp huyện phải trực tiếp tổ chức các
đoàn thanh tra, kiểm tra để thực hiện việc kiểm tra, giám sát chính các cơ quan kiểm
lâm cấp dưới nhằm ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi vi phạm của chính lực lượng
bảo vệ rừng.
Ba là, Các cơ quan Chính phủ, Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT và UBND cấp tỉnh, cấp
huyện, tùy theo chức năng và thẩm quyền cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc giao đất,
giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng cho các đối tượng theo quy định của pháp luật,
đặc biệt là việc cho thuê rừng, đất rừng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Bốn là, kiểm tra, giám sát việc chi trả dịch vụ môi trường rừng của các chủ thể
hưởng lợi
3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên
rƣ̀ng
Một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật quan trọng nữa là
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Chỉ có tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật mới tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và sự tôn trọng pháp luật của
người dân nông thôn và miền núi và của chính những người tổ chức thực thi pháp luật.
3.3.4 Tăng cƣờng nguồn lự c tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý và
bảo vệ tài nguyên rừng
Nhà nước cần có kế hoạch đầu tư các trang thiết bị chữa cháy cho cho các khu
rừng trọng điểm. Để việc chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện tốt, trong
23



×