Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Pháp luật việt nam về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.19 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƯƠNG THỊ TIỀU ÂN

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO
DỊCH
Bộ mơn: Luật kinh doanh
Mã số: 52 39 01 09

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG DUY

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của
riêng em.Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa
luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.

TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

Trương Thị Tiều Ân


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện thuận


lợi để em hồn thành khóa luận “Pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch”.Đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy giáo - Thạc sỹ Nguyễn Đăng
Duy, người đã dành thời gian hướng dẫn và có những nhận xét đánh giá hết sức quý
báu, chỉ dẫn cho em trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Tuy nhiên, việc tìm kiến số liệu và thu thập thơng tin khơng phải lúc nào
cũng dễ dàng. Chính vì vậy, khóa luận này khơng tránh khỏi những khiếm
khuyết, sai sót bất cập. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để có thể sửa
chữa và hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2016


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Kết cấu của khóa luận ........................................................................................ 3
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MUA BÁN
HÀNG HÓA VÀ MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO
DỊCH HÀNG HÓA.................................................................................. 4
Khái niệm về hàng hóa, mua bán hàng hóa và hợp đồng mua
bán hàng hóa ............................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về hàng hóa, mua bán hàng hóa............................................... 4

1.1.2. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa ............................................... 5
1.1.

Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
hàng hóa.................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm và bản chất của mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa ..................................................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm của mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ................... 8
1.3.
Khái quát về sở giao dịch hàng hóa .....................................................10
1.3.1. Khái niệm về sở giao dịch hàng hóa........................................................10
1.3.2. Điều kiện thành lập và chức năng của Sở giao dịch hàng hóa ................11
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa ..........................11
1.4.
Vai trị của Sở giao dịch hàng hóa .......................................................16
1.4.1. Đối với Doanh nghiệp .............................................................................16
1.4.2. Đối với Nhà nước ....................................................................................17
1.2.


Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA ...................18
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.

2.4.

Chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa .........................................................................................18
Thành viên mơi giới ................................................................................18
Thành viên kinh doanh ............................................................................21
Khách hàng ..............................................................................................23
Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
hàng hóa .................................................................................................24
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ..................26
Hợp đồng kỳ hạn .....................................................................................27
Hợp đồng quyền chọn..............................................................................30
Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở giao dịch..............................................................................34

Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HĨA QUA SỞ GIAO DỊCH .............38
3.1.
Thực trạng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa nước ta .......38
3.1.1. Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột...........................................39
3.1.2. Sở giao dịch VNX ...................................................................................43
3.2.
Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa của Việt Nam ...........................44
3.2.1. Cần xây dựng Luật mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ..............45
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về cơ quan quản lý Sở giao dịch hàng hóa và
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa .......................46
3.2.3. Hồn thiện pháp luật về quy chế thành viên tham gia vào Sở giao
dịch hàng hóa ...........................................................................................47
3.2.4. Hồn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao

dịch hàng hóa ...........................................................................................48
3.2.5. Hoàn thiện pháp luật về các biện pháp xử lý vi phạm trong mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa .......................................................48
3.2.6. Một số kiến nghị khác .............................................................................49
KẾT LUẬN .........................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế là xu thế chung của tất cả các quốc gia trên thế giới, và
Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Qua 30 năm đổi mới, Việt Nam ngày
càng tham gia hội nhập quốc tế một cách sâu rộng thông qua việc ký kết các hiệp
định thương mại song phương, đa phương với các quốc gia trên thế giới. Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết ngày 04/02/2016, với
sự tham gia của 12 nước, trong đó có Việt Nam là một ví dụ. Hiệp định TPP
gồm 29 chương, trong đó có 5 chương liên quan đến việc xuất nhập khẩu, trao
đổi hàng hóa dịch vụ. Đây vừa là cơ hội lại vừa là thách thức cho Việt Nam do
việc xóa bỏ hàng rào thuế quan, sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam xuất khẩu hàng
hóa ra thị trường thế giới nhưng cũng khiến cho hàng hóa nước ngồi dễ dàng
xâm nhập vào thị trường nội địa Việt Nam.
Mặc dù hội nhập kinh tế nhưng các quốc gia vẫn luôn phải giữ vững và
phát huy các thế mạnh của riêng mình. Đối với Việt Nam, thế mạnh đến từ các
sản phẩm nông nghiệp do hiện tại, Việt Nam vẫn là một nước có nền nơng
nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, với các sản phẩm mũi nhọn chủ yếu là nông phẩm như
gạo, cà phê, bông, chè….
Khác với sản phẩm công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp thường có thời
hạn sử dụng ngắn và giá cả lên xuống theo mùa vụ. Tốc độ lưu thông, tiêu thụ
sản phẩm và ổn định giá cả luôn là yếu tố giữ vai trị quan trọng trong sự phát
triển của nền nơng nghiệp. Nhưng đáng tiếc đây vẫn luôn là vấn đề còn tồn tại ở

Việt Nam. Để giải quyết vấn đề này, bên cạnh việc quy hoạch, xây dựng cơ sở
chế biến, nâng cấp đường xá, phương tiện vận chuyển, việc xây dựng thị trường
mua bán hàng hóa giao sau theo xu thế hiện đại như các nước khác cũng là một
giải pháp hiệu quả.
Do đó, Luật Thương mại năm 2005 và Nghị định 158/2006/NĐ-CP lần

1


đầu tiên đã đưa ra những quy định về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa – một phương thức mua bán hàng hóa giao sau có tổ chức. Tuy
nhiên, trong 10 năm qua, hoạt động này dường như vẫn chưa phát triển như
mong muốn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là những
văn bản pháp luật đã được ban hành vẫn có những bất cập thiếu sót, chưa xây
dựng được đầy đủ các quy phạm về những vấn đề pháp lý cần thiết cho hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch. Vì vậy, u cầu hồn thiện pháp luật
về mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch, nhằm mục đích tạo điều kiện thành lập
và phát triển thị trường mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch đang đặt ra rất cấp
thiết ở Việt Nam.
Đây là lý do em chọn đề tài: “Pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa
qua sở giao dịch” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận này tập trung nghiên cứu vấn đề mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch chỉ dưới góc độ pháp luật. Cụ thể là phân tích các quy định về mua bán
hàng hóa qua sở giao dịch theo pháp luật hiện hành (Luật thương mại năm 2005;
Nghị định 158/2006/NĐ-CP,…). Qua đó, khóa luận chỉ ra những điểm pháp luật
quy định cịn chưa hợp lý, chưa đầy đủ, cịn thiếu sót và đề xuất phương hướng
hồn thiện.
Với mục đích như trên, việc nghiên cứu đề tài có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, đọc- hiểu, nghiên cứu một cách tổng quan các vấn đề liên quan

đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, vai trị cũng như các
điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển Sở giao dịch hàng hóa ở nước ta
Thứ hai, làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa. Từ những nội dung đã nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hóa.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các quy định về mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập trung vào các vấn đề lý luận cũng
như thực tiễn việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa theo các quy định của pháp luật.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận trình bày trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu sau đây:
(i) Khoa học biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa.
(ii) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề phát triển thị trường mua
bán hàng hóa qua sở giao dịch.
Ngồi ra, khóa luận cịn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khác
như: phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, điều tra xã hội học…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành các phần chính
như sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MUA BÁN
HÀNG HÓA VÀ MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
CHƯƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA

BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
VÀ MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HĨA

1.1.Khái niệm về hàng hóa, mua bán hàng hóa và hợp đồng mua bán
hàng hóa
1.1.1. Khái niệm về hàng hóa, mua bán hàng hóa
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường trên đà phát triển, mua bán là
phương thức chủ yếu để dịch chuyển tài sản từ người này sang người khác. Hoạt
động mua bán đang diễn ra rất sôi nổi không chỉ ở thị trường trong nước mà cịn
ở thị trường nước ngồi. Mua bán hàng hóa là hoạt động chính của hoạt động
thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Nhiều cách định nghĩa khác nhau về hàng hóa đã được ghi nhận. Theo từ
điển tiếng Việt: “Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế
chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định
trong khơng gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là
tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được”.
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Giá năm 2012 thì: “Hàng hóa là tài sản có thể
trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con
người, bao gồm các loại động sản và bất động sản”.
Từ đó có thể thấy hàng hóa là sản phẩm lao động do con người tạo ra
nhằm mục đích trao đổi mua bán để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của xã
hội. Nó chính là đối tượng trong các hoạt động thương mại trong xã hội, tuy

nhiên hàng hóa thì được quy định trong Luật Thương mại 2005 một cách cụ
thể như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại 2005:“Hàng hóa bao gồm tất cả
các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền
với đất đai”.

4


Tuy khái niệm hàng hóa tại Khoản 2 Điều 3 như trên là khá rộng nhưng tại
Điều 25 Luật Thương mại năm 2005 đã bổ sung thêm quy định về hàng hóa hạn
chế kinh doanh, hàng hóa cấm kinh doanh và hàng hóa kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm
kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hố kinh doanh có điều kiện và
điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.
Đối với hàng hố hạn chế kinh doanh, hàng hố kinh doanh có điều kiện,
việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp
ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, không phải tất cả
các hàng hóa nào cũng được phép mua bán, phải đáp ứng đủ điều kiện kinh
doanh thì mới được phép lưu thông, mua bán trên thị trường.
Hành vi mua bán hàng hóa được hiểu là những hoạt động trao đổi hay
giao lưu hàng hóa, dịch vụ dựa trên cơ sở thuận mua vừa bán. Hoạt động mua
bán hàng hóa là một bộ phận chủ yếu của hoạt động thương mại và được định
nghĩa tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005:
“Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn,
bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng
hóa theo thỏa thuận”.
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những loại hợp đồng đặctrưng
và phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh thương mại, là thỏa thuận của hai
bên gồm bên mua và bên bán nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền
và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.
Luật Thương mại không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản
trong luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo

5


Điều 428 Bộ luật Dân sự hiện hành: hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền,
cịn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. Theo Điều 430 bộ
luật Dân sự sửa đổi năm 2015: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên
mua trả tiền cho bên bán.”
Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả động sản hình thành trong tương
lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi
hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Điểm phân biệt giữa hợp đồng
mua bán hàng hóa trong thương mại và hợp đồng mua bán tài sản khác là: đối
tượng hàng hóa, và mục đích sinh lời.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
hàng hóa
1.2.1. Khái niệm và bản chất của mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa
Để đáp ứng nhu cầu của các nhà sản xuất cũng như các nhà xuất khẩu
nơng sản trong nước mong muốn có một thị trường để giảm thiểu rủi ro do sự
biến động bất thường về giá hàng hóa nơng sản trên thị trường quốc tế, đồng thời

đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, chúng ta đã bước đầu đưa vào Luật Thương mại
2005 những quy định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa. Khoản 1 Điều 63 Luật Thương mại năm 2005 quy định:
“Mua bán hàng hóa qua sở Giao dịch hàng hóa là việc các bên thỏa
thuận thực hiện mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định
qua sở giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của sở giao dịch hàng hóa với
giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được
xác định tại một thời điểm trong tương lai.”

6


Theo TS. Phạm Duy Liên thì“Thị trường sở giao dịch hàng hóa là thị
trường ở đó người ta bn bán, trao đổi với nhau khơng phải là hàng hóa, sản
phẩm trực tiếp giao ngay mà là thông qua các hợp đồng cam kết mua bán, còn
việc giao hàng và nhận tiền sẽ được thực hiện trong tương lai”.
Hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa khơng giống với
hoạt động mua bán hàng hóa thơng thường, tức là khi người ta giao kết hợp
đồng, giao tiền thì giao vật luôn. Mà ở đây, trong một thời điểm nào đó trong
tương lai, hàng hóa mới được chuyển tới tay người mua.
Bản chất của mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa chính là mua
bán hàng hóa giao sau. Mua bán hàng hóa giao sau là việc giao dịch, ký kết các
hợp đồng mà việc giao hàng và nhận tiền diễn ra vào thời gian ấn định trong
tương lai. Thị trường hàng hóa giao sau là thị trường diễn ra hoạt động mua bán
hàng hóa giao sau.
Là thị trường mua bán hàng hóa, thị trường mua bán hàng hóa giao sau có
những đặc tính riêng biệt. Bao gồm:
Thứ nhất, về chủ thế: Mục đích của các chủ thể thường khơng giống nhau.

Có những chủ thể tham gia với mục đích hạn chế rủi ro, có chủ thể lại tham gia
với mục đích đầu tư kiếm lời…
Thứ hai, về đối tượng: thường là một số loại hàng hóa đặc biệt mới được
phép giao dịch trên thị trường này. Hàng hóa ở đây khơng chỉ tồn tại dưới dạng
vật chất mà còn là các quyền tài sản;
Thứ ba, đặc trưng của thị trường mua bán hàng hóa hình thành trong
tương lai đó là phải có hợp đồng. Các hợp đồng phải là các thỏa thuận mang tính
pháp lý, là cơ sở ràng buộc người bán và người mua. Ngoài ra khi giao kết hợp
đồng, các bên chủ yếu thỏa thuận về giá cả và kỳ hạn, các điều khoản khác
thường được chuẩn hóa; các bên trao đổi với nhau khơng phải là hàng hóa, sản
phẩm trực tiếp giao ngay mà thông qua các hợp đồng cam kết mua bán, còn việc
giao hàng và nhận tiền được thực hiện trong tương lai.

7


1.2.2. Đặc điểm của mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là một phương thức mua
bán hàng hóa đặc biệt. Nó vừa mang các đặc điểm của mua bán hàng hóa thơng
thường vừa mang những đặc điểm của mua bán hàng hóa trong tương lai.
Thứ nhất, mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là hoạt động mua
bán hàng hóa thơng thường. Do vậy nó mang các đặc điểm của một hoạt động
thương mại. Hoạt độngthương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, do thương
nhân tiến hành. Như vậy, mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác là hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm
lợi nhuận của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ thương mại này.
Thứhai, thỏa thuận mua bán một lượng hàng hóa nhất định của các bên phải
được thực hiện thông qua chủ thể thứ ba là sở giao dịch hàng hóa và phải tuân thủ
các điều kiện cụ thể cho sở giao dịch đặt ra. Đây là điểm khác biệt cơ bản của hoạt
động mua bán hàng hóa thơng qua sở giao dịch hàng hóa với hoạt động mua bán

hàng hóa thơng thường và hoạt động mua bán hàng hóa giao sau trên thị trường
ngồi sở giao dịch. Trong hoạt động mua bán hàng hóa thông thường, các bên trực
tiếp thỏa thuận với nhau về giá cả, số lượng, phẩm cấp hàng hóa, thời hạn giao
nhận mà không cần phải thông qua chủ thể trung gian nào. Hay tại thị trường hàng
hóa giao sau ngồi sở, các bên có thể chủ động thỏa thuận với nhau việc mua, bán
một lượng hàng hóa nhất định với các điều khoản về chất lượng, giá cả và thời
điểm giao hàng trong tương lai nhất định mà không thông qua tổ chức nào. Nhưng
đối với hoạt động mua bán hàng hóa thơng qua sở giao dịch hàng hóa, thỏa thuận
mua bán hàng hóa của các bên nhất thiết phải thực hiện thơng qua sở giao dịch
hàng hóa. Sở giao dịch hàng hóa đóng vai trị trung gian, kết nối quan hệ mua bán
hàng hóa của các bên mua bán hàng hóa. Để tham gia được vào quan hệ mua bán
này, người mua và người bán phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định do sở
giao dịch hàng hóa đặt ra. Việc mua bán được diễn ra theo trình tự, thủ tục chặt
chẽ, thống nhất theo quy định của sở giao dịch hàng hóa.

8


Thứ ba, chỉ một số hàng hóa nhất định đáp ứng các tiêu chuẩn do sở giao
dịch hàng hóa quy định mới được mua bán thông qua sở giao dịch. Như vậy,
khơng phải tất cả các loại hàng hóa trên thị trường thông thường đều được đưa
vào giao dịch ở sở giao dịch hàng hóa. Những hàng hóa này có thể là những
hàng hóa khơng phải đã có tại thời điểm thỏa thuận mua bán của hai bên mà nó
sẽ hình thành trong tương lai, tại thời điểm giao hàng do hai bên thỏa thuận. Việc
giới hạn loại hàng hóa được phép giao dịch thông qua sở giao dịch là phù hợp
với tính chất của mua bán hàng hóa trên thị trường hàng hóa giao sau và phù hợp
với quy định của pháp luật các nước trên thế giới.
Thứ tư, giá cả của hàng hóa do các bên mua bán thỏa thuận là giá của
hàng hóa đó tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác
định tại thời điểm trong tương lai. Đây cũng là điểm đặc trưng của mua bán hàng

hóa thơng qua sở giao dịch hàng hóa, là điểm khác biệt cơ bản đối với các hoạt
động mua bán hàng hóa thơng thường. Trong quan hệ mua bán hàng hóa thơng
thường, sau khi các bên mua, bán đã thỏa thuận xong với nhau về việc mua bán
hàng hóa thì bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán và nhận hàng hóa, bên
bán nhận tiền và có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua, khi đó quan hệ mua
bán sẽ chấm dứt. Nhưng trong quan hệ mua bán hàng hóa thơng qua sở giao dịch
hàng hóa, tại thời điểm thỏa thuận, các bên đồng ý mua, bán một lượng hàng hóa
với giá của hàng hóa đó tại thời điểm giao kết nhưng việc giao hàng của bên bán
cho bên mua lại diễn ra tại thời điểm trong tương lai. Quyền và nghĩa vụ của các
bên sẽ phát sinh tại thời điểm giao kết hợp đồng và chấm dứt khi các bên hồn
thành nghĩa vụ giao nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai do hai bên
ấn định. Điều này xuất phát từ đặc trưng của hàng hóa thơng qua sở giao dịch là
những hàng hóa có thể đã có, có thể được hình thành trong tương lai.
Thứ năm, hình thức mua bán hàng hóa thơng qua sở giao dịch hàng hóa là
hợp đồng. Tuy tại khái niệm khơng chỉ rõ hình thức mua bán hàng hóa thơng qua
sở giao dịch hàng hóa là hợp đồng song quy định tại Điều 63 có sử dụng từ ngữ

9


“tại thời điểm giao kết hợp đồng” trong Luật thương mại năm 2005 đã gián tiếp
quy định hình thức của giao dịch này là hợp đồng.
1.3. Khái quát về sở giao dịch hàng hóa
1.3.1. Khái niệm về sở giao dịch hàng hóa
Nhằm hạn chế rủi ro trong việc biến động giá cả, đồng thời cũng giúp các
nhà đầu tư kinh doanh cũng như các người nơng dân có thể chủ động trong việc
gieo trồng, mua bán nông sản. Thông qua các giao dịch trên Sở giao dịch hàng
hóa, người nơng dân cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản có thể đảm
bảo lợi ích của mình bằng cách căn cứ vào các thông tin trên bảng niêm yết giao
dịch. Trên thế giới, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa đã

phát triển từ rất sớm ở các nước phát triển. Sở giao dịch hàng hóa đầu tiên trên
thế giới ra đời ở Chicago (Mỹ) từ năm 1984, tiếp đến là các sở giao dịch hàng
hóa ở Anh, Pháp, Đức, Trung Quốc… Đến năm 2005, Việt Nam lần đầu tiên đưa
các quy định điều chỉnh các vấn đề liên quan đến Sở giao dịch hàng hóa vào
Luật Thương mại. Đây là quan hệ thương mại thuộc loại mới và khá lạ lẫm với
nhiều người.
Sở giao dịch hàng hóa là một tổ chức có tư cách pháp nhân, cung cấp và
duy trì một nơi mua bán cụ thể, có tổ chức với cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết
đế giao dịch, mua bán hàng hóa được tiêu chuẩn hóa tuân theo những quy tắc
giao dịch của Sở giao dịch hàng hóa. Trong thị trường hàng hóa tương lai, Sở
giao dịch hàng hóa có vị trí chủ thể tổ chức và điều hành hoạt động mua bán
hàng hóa. Sở giao dịch hàng hóa tồn tại ờ các nước rất đa dạng về hình thức tổ
chức và cơ chế vận hành, tuy vậy bản chất chung của Sở giao dịch hàng hóa là
"một tố chức nghề nghiệp, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc độc
lập”. Sở giao dịch hàng hóa là nơi để thỏa thuận và ký kết những hợp đồng đã
được tiêu chuẩn hóa để thực hiện việc mua bán hàng hóa giao ngay hoặc không
trực tiếp giao ngay mà giao vào một thời điểm nào đó trong tương lai, đồng thời
là nơi thỏa thuận việc mua bán quyền chọn bán và quyền chọn mua hàng hóa.

10


1.3.2. Điều kiện thành lập và chức năng của Sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa được Bộ trưởng Bộ thương mại (nay là Bộ công
thương) cấp phép thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần hoặc cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Thương mại và Nghị định 158/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Sở giao dịch hàng hóa là một pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau: được
thành lập một cách hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với
cá nhân, tổ chức khác và phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân

danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa(Điều 8 Nghị định
158/2006/NĐ-CP): Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
1. Vốn pháp định là một trăm năm mươi tỷ đồng trở lên;
2. Điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định này
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên
và có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh tế - tài chính ít nhất là 05 năm; có
đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
4. Các điều kiện khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Thủ tục thành lập Sở giao dịch hàng hóa bao gồm các quy định về hồsơ đề
nghị thành lập, trình tự, thủ tục thẩm tra, cấp phép thành lập Sở giao dịch hàng
hoá được quy định cụ thể tại NĐ 158/2006/NĐ-CP và TT 03/2009/TT-BCT.
Giấy phép thành lập đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đây là
căn cứ pháp lý để các Sở giao dịch hàng hóa ra đời và hoạt động, đồng thời là cơ
sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý các Sở giao dịch
hàng hóa.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa
Dù tồn tại dưới hình thức nào thì Sở giao dịch hàng hóa cũng là một chủ

11


thể có cơ cấu tổ chức chặt chẽ với đầy đủ các bộ phận để vận hành các giao dịch;
đó là: Ban Giám đốc, Sàn giao dịch, Trung tâm thanh tốn (Phịng thanh tốn bù
trừ, Sở giao hốn), Hệ thống kho giao nhận hàng, Trung tâm thơng tin, Phịng
mơi giới và Ban niêm yết giá. Mỗi một bộ phận đảm nhiệm một chức năng riêng
nhưng lại có mối quan hệ mật thiết, phối hợp với nhau để cùng tổ chức, vận hành
một cách tốt nhất.

Trung tâm thanh toán
Căn cứ Điều 26 NĐ 158/2006/NĐ-CP, Trung tâm thanh tốn mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là tổ chức thực hiện chức năng cung cấp
dịch vụ thanh toán trong hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.
Sở giao dịch hàng hóa có thể thànhlập Trung tâm Thanh toán trực thuộc
hoặc uỷ quyền cho một tổ chức tín dụng thực hiện chức năng của Trung tâm
Thanh tốn.
Trung tâm Thanh toán phải hoạt động độc lập với các thành viên của Sở
Giao dịch hàng hóa.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện thành lập và hoạt động
của Trung tâm Thanh tốn.
Trung tâm thanh tốn có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật. Điều 27 NĐ 158/2006/NĐ-CP quy định quyền của trung tâm thanh toán.
1. Yêu cầu các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm thanh tốn.
2. Thu phí dịch vụ thanh toán.
3. Trong trường hợp thành viên mất khả năng thanh toán theo yêu cầu
của Trung tâm Thanh toán để thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động
mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm Thanh tốn có
quyền giữ lại tất cả các khoản tiền ký quỹ, các chứng từ giao nhận hàng hố
và các tài sản khác, khơng phân biệt là tài sản của thành viên đó hay của
khách hàng của họ.

12


4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ thanh
toán và quy định của Nghị định này.
Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm Thanh toán
1. Lưu giữ tiền ký quỹ của các thành viên và các tài liệu liên quan đến các

giao dịch.
2. Bảo đảm thanh tốn chính xác các giao dịch.
3. Thơng báo chính xác, kịp thời các thơng tin liên quan đến tài khoản của
các thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến bảo mật thông tin.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ
thanh toán và quy định của Nghị định này.
Trung tâm giao nhận hàng hóa
Trung tâm giao nhận hàng hóa là tổ chức thực hiện chức năng lưu giữ, bảo
quản và giao nhận hàng hóa cho các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch. Trung tâm giao nhận hàng hóa có thể do Sở giao dịch hàng hóa thành lập
hoặc ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện chức năng của Trung tâm giao nhận
hàng hóa.(Điều 29 Nghị định 158/2006/NĐ-CP)
Trường hợp các bên giao dịch lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương
thức giao nhận hàng hóa, người bán sẽ đưa hàng đến Trung tâm giao nhận của
Sở giao dịch mà không giao trực tiếp cho người mua, người mua sẽ nhận hàng
tại Trung tâm giao nhận được chỉ định bởi Sở giao dịch mà không nhận trực tiếp
từ người bán.
Trung tâm giao nhận hàng hóa có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
điều 30,31 của Nghị định 158/2006/NĐ-CP. Theo đó, Trung tâm giao nhận hàng
hóa là chủ thể chịu trách nhiệm trước khách hàng về đối tượng hàng hóa, chất
lượng, chủng loại, phẩm cấp…của hàng hóa theo tiêu chuẩn, chất lượng do Sở
giao dịch hàng hóa ban hành.
Quyền của Trung tâm giao nhận hàng hóa:

13


1. Từ chối tiếp nhận hàng hố khơng đảm bảo yêu cầu theo quy định của
Sở Giao dịch hàng hóa.

2. Từ chối nhận hàng, giao hàng khi chưa có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
3. Thu phí lưu giữ, bảo quản hàng hoá theo quy định của Sở Giao dịch
hàng hóa.
4. Các quyền khác theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa và các quy
định tại Nghị định này.
Nghĩa vụ của Trung tâm giao nhận hàng hóa:
1. Khơng được tiếp nhận hàng hố khơng đảm bảo u cầu theo quy định
của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bảo quản hàng hoá đúng tiêu chuẩn, chất lượng và số lượng trong thời
hạn do Sở Giao dịch hàng hóa yêu cầu.
3. Giao hàng theo lệnh giao hàng của Sở Giao dịch hàng hóa trong trường
hợp nhận được đầy đủ chứng từ hợp lệ.
4. Báo cáo việc lưu giữ, bảo quản và giao nhận hàng hoá theo quy định
của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa và các quy
định tại Nghị định này
Trung tâm thông tin
Trung tâm thông tin của Sở giao dịch sẽ cung cấp cho khách hàng những
tin tức, số liệu cần thiết để phục vụ cho khách hàng dự đốn giá cả, ra các quyết
sách. Những thơng tin đó thường bao gồm: số hợp đồng mua vào và bán ra trong
ngày, giá mua bán, giá niêm yết...
Phịng mơi giới
Đây là bộ phận quản lý các nhà môi giới, những người thay mặt người
mua, người bán giao dịch, ký kết hợp đồng tại các trung tâm giao dịch. Người
môi giới sẽ nhận sự ủy thác của khách hàng để tiến hành mua bán hàng hóa tại
sở và thu một khoản tiền thù lao.

14



Ban niêm yết giá
Ban này có nhiệm vụ niêm yết thường xuyên các hợp đồng mua bán
diễn ra hàng ngày hàng giờ tại Sở giao dịch trên bảng điện từ, để giúp cho các
nhà môi giới, các nhà tư vấn nắm vững các thông tin diễn biến thị trường tại Sở
giao dịch.
Hoạt động của sở giao dịch hàng hóa
Theo quy định tại Điều 67 Luật thương mại 2005, Sở giao dịch có các
chức năng:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch
mua bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết cácmức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại
từng thời điểm”
Sở giao dịch hàng hóa có quyền lựa chọn hàng hóa cơ sở đưa vào danh
mục giao dịch tại sở; tổ chức điều hành và quản lý hoạt động giao dịch qua sở;
chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của các công ty tại sở giao dịch; yêu cầu
các thành viên ký quỹ để thực hiện giao dịch; thu các loại phí theo quy định; bạn
hành quy chế niêm yết, công bố thông tin, kiểm tra; giám sát hoạt động giao
dịch; yêu cầu thành viên áp dụng biện pháp quản lý rủi ro; làm trung gian giải
quyết tranh chấp theo yêu cầu…đồng thời, SGDHH cũng có nghĩa vụ tổ chức
giao dịch một cách cơng bằng, trật tự và hiệu quả; công bố các giấy tờ chứng
minh tư cách như giấy phép thành lập, điều lệ hoạt động, mẫu hợp đồng, mẫu
lệnh giao dịch…của sở giao dịch; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Bộ công thương và là chủ thể chịu trách nhiệm đến cùng
về các giao dịch. Sở giao dịch hàng hóa khơng tham gia vào việc mua bán mà
chỉ cung cấp những tiện nghi, những cơ sở vật chất cho các bên thực hiện việc
mua bán, giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa, góp phần thúc đẩy hoạt động mua
bán hàng hóa của các thành viên được diễn ra sôi động.

15



Pháp luật quy định quyền hạn và trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa
tại Điều 15,16 theo Nghị định 158/2006/NĐ-CP.
1.4. Vai trị của Sở giao dịch hàng hóa
1.4.1. Đối với Doanh nghiệp
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa đóng góp vai trị quan trọng
đối với nền kinh tế của đất nước cũng như đối với Doanh nghiệp. Trong những
năm mất mùa, người nơng dân thường tích trữ hàng hóa nơng sản lại rồi bán với
giá cao, hoặc vào lúc mùa mang bội thu, giá thu mua rẻ cũng khiến sức cạnh tranh
giữa các Doanh nghiệp tăng cao.Điều này không chỉ khiến người nông dân mà cả
các Doanh nghiệp cũng gặp bất lợi, không thu được lợi nhuận cần thiết do có sự
biến động về giá cả. Đó chính là ngun nhân ra đời của Sở giao dịch hàng hóa.
 Sự xuất hiện của Sở giao dịch hàng hóa góp phần hạn chế rủi ro, ổn
định giá cả. Hạn chế rủi ro thể hiện ở việc hợp đồng giao kết ở đây là hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn. Việc giao hàng sẽ được thực hiện trong tương
lai, còn trong lúc giao kết hợp đồng thì các bên tham gia đã thảo luận về giá cả.
Điều này nhằm hạn chế rủi ro về sự biến động giá cả trong tương lai, đồng thời
cũng tạo ra mơi trường kinh doanh an tồn cho các nhà đầu tư, Doanh nghiệp.
 Sở giao dịch hàng hóa tiến hành niêm yết cơng khai danh mục hàng
hóa, cũng như thơng tin mức giá về sản phẩm. Điều này tạo ra sự thuận lợi, dễ
dàng cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thơng tin trước khi tiến hành một
giao dịch nào đó. Nhờ biết trước được giá cả dựkiến trong tương lai nên những
người cần bảo hộ có thể điều tiết sản xuất, tựđộng cân bằng cung cầu. Hơn thế
nữa, việc niêm yết giá cả công khai trên thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh
doanh không lo việc mua bán không đúng giá, ép giá.
 Các tiêu chuẩn về chất lượng hàng hóa ở Sờ giao dịch buộc những
người sản xuất, các Doanh nghiệp phải khơng ngừng tìm tịi sáng tạo để cải tiến
quy trình, cơng nghệ sản xuất,... đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường về
chất lượng, phẩm chất của hàng hóa. Từ đó, có thể khiến cho các Doanh nghiệp

vươn xa hơn trong thị trường quốc tế.

16


1.4.2. Đối với Nhà nước
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch trờ thành một công cụ để Nhà
nướcquản lý, quan sát sự biến chuyển trên thị trường trong nước nhằm đưa ra
cácchiến lược quan trọng để điều tiết và phát triển kinh tế.Mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịchhàng hóa sẽ giúp Nhà nước nắm được quan hệ cung cầu vàgiá
cả.Từđócó thể định hướngsản xuất, thực hiện việc quản lý kinh tế một cách tốt
hơn, giúp cho các loại hàng hóa Việt Nam có thể cạnh tranh với các nước bạn về
mặt chất lượng.
Việc ban hành các quy chuẩn về chất lượng hàng hóa cũng như các điều
kiện quy tắc trong việc mua bán hàng hóa trong Sở giao dịch hàng hóa phù hợp
với các tiêu chuẩn quốc tế, giúp nền kinh tế hội nhập quốc tế. Các doanh nghiệp
có thể yên tâm về giá cả cũng như chất lượng của mặt hàng, đồng thời Nhà nước
cũng có thể quản lý, có các cơ chế giải quyết tranh chấp, vi phạm liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.

17


Chương 2
CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
2.1. Chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa
Chủ thể tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa bao gồm thành viên môi giới, thành viên kinh doanh và các khách hàng.

Trong đó thương nhân mơi giới, thương nhân kinh doanh là những thành viên
của Sở giao dịch, còn khách hàng là các tổ chức, cá nhân thực hiện việc giao
dịch thông qua các thương nhân của Sở giao dịch.Chỉ những thành viên kinh
doanh của Sở Giao dịch hàng hóa mới được thực hiện các hoạt động mua bán
hàng hố qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2.1.1. Thành viên mơi giới
Để trở thành thành viên môi giới của Sở giao dịch hàng hóa, thương nhân
phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là năm tỷ đồng trở lên.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên,
có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao
dịch hàng hóa
(Điều 19 Nghị định 158/2006/NĐ-CP)
Chỉ các thành viên môi giới mới được thực hiện các hoạt động môi giới
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa. Các thành viên mơi giới có quyền
và nghĩa vụ theo Luật Thương mại 2005 và hoạt động theo điều lệ hoạt động của
Sở Giao dịch hàng hóa.

18


Tuy nhiên trong Luật Thương mại 2005, các nhà làm luật không quy định
rõ quyền của thương nhân môi giới mà chỉ quy định về nghĩa vụ của thành viên
môi giới.
Căn cứ khoản 2,3 Điều 69 Luật Thương mại 2005: Thương nhân mơi giới
có nghĩa vụ:
2, Khơng được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở

giao dịch hàng hoá mà chỉ được phép thực hiện các hoạt động mơi giới mua bán
hàng hố qua Sở giao dịch hàng hố,
3, Phải đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch để bảo đảm thực hiện các nghĩa
vụ phát sinh trong q trình hoạt động mơi giới mua bán hàng hoá
Thương nhân chấm dứt tư cách là thành viên mơi giới trong các trường
hợp sau:
1. Khơng cịn đáp ứng đủ các điều kiện trở thành thành viên.
2. Giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Tự đề nghị chấm dứt tư cách thành viên và được Sở Giao dịch hàng hóa
chấp thuận theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Có hành vi vi phạm là điều kiện chấm dứt tư cách thành viên theo
quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa hoặc quy định của
pháp luật.
(Điều 24 Nghị định 158/2006/NĐ-CP)
Khi chấm dứt tư cách thành viên, thương nhân môi giới phải có nghĩa vụ
theo các quy định của pháp luật tại Điều 25 NGhị định 158/2006/NĐ-CP. Bao
gồm thông báo cho khách hàng lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng theo uỷ thác của khách hàng. Trong trường hợp chấm
dứt tư cách thành viên theo quy định tại Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa
có quyền yêu cầu thành viên đó phải uỷ nhiệm cho thành viên khác thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp thành viên bị chấm dứt không uỷ nhiệm được
thì Sở Giao dịch hàng hóa có quyền chỉ định thành viên khác thực hiện. Trường

19


hợp gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt hại theo đúng các quy
định của pháp luật.
Để đảm bảo cho hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa được thực hiện hiệu quả, bảo vệ quyền của các bên mua bán hàng hóa

qua Sở giao dịch và tạo mơi trường kinh doanh lành mạnh. Luật Thương mại
2005 quy định những hành vi bị cấm đối với các thành viên môi giới hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa tại Điều 70 và Điều 71.
Điều 70 quy định các hành vi bị cấm áp dụng riêng đối với các thương
nhân môi giới:
1 Lôi kéo khách hàngký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ
hoặc một phần thiệt hạiphát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng;
2 Chào hàng hoặc môigiới mà khơng có hợp đồng với khách hàng;
3 Sử dụng giá giả tạo hoặc cácbiện pháp gian lận khác khi môi giới cho
khách hàng;
4Từ chối hoặc tiếnhành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp
đồng theo các nội dungđã thoả thuận với khách hàng;
5 Các hành vi bị cấm khác quy định tạikhoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều 71 quy định các hành vi bị cấm áp dụng chung đối với các bên liên
quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, trong đó bao
gồm cả các thương nhân mơi giới.
Khoản 2 Điều 71 Luật Thương mại 2005 quy định: “Các bên liên quan
đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịchhàng hố khơng được thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối vềkhối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn
hoặc hợp đồng quyền chọnđược giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian
lận, lừa dối về giá thực tếcủa loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp
đồng quyền chọn;
b)Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hố mua
bán quaSở giao dịch hàng hóa;

20



×