Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Các chế độ trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.42 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HÀ THỊ THỦY

CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2018

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HÀ THỊ THỦY

CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Luật Kinh tế

Mã số:


8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Chí

HÀ NỘI – 2018

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Hà Thị Thủy

3


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................6

DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................7
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................8
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 8

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài ...........................................................................9

3.

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................10

4.

Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn ...........................................................11

5.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................11

6.

Kết cấu của Luận văn ...................................................................................11

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG .............................................12
1.1. Khái quát chung về các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động ........................12
1.1.1.


Khái niệm các chế độ trợ cấp cho người lao động .........................12

1.1.2.

Đặc điểm các chế độ trợ cấp cho người lao động ..........................17

1.1.3.

Nội dung các chế độ trợ cấp cho người lao động ..........................18

1.1.4.

Phân loại các chế độ trợ cấp cho người lao động ..........................20

1.1.5.

Vai trò của các chế độ trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt

hợp đồng lao động .......................................................................................21
1.2. Nguyên tắc thực hiện các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động .....................23
1.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động ..27
1.4. Khái lƣợc lịch sử về các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động khi chấm dứt
hợp đồng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam .........................................29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .......................................................................................36

4


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO

NGƢỜI LAO ĐỘNG KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ......................38
2.1. Các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
theo pháp luật Việt Nam hiện hành ......................................................................38
2.1.1.

Chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm ...........................38

2.1.2. Chế độ trợ cấp thất nghiệp ................................................................ 53
2.1.3.

Mối quan hệ giữa các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

và trợ cấp thất nghiệp ..................................................................................70
2.2. Biện pháp bảo đảm thực hiện các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động khi
chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam ........................................72
2.2.1.

Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính ..........................................72

2.2.2.

Biện pháp giải quyết tranh chấp lao động......................................76

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .......................................................................................80
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM ....................................................................................................82
3.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao
động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam .........................82
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động

khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam ..................................87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................90
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................92

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ luật lao động

:

BLLĐ

Bảo hiểm xã hội

:

BHXH

Bảo hiểm thất nghiệp

:

BHTN

Hợp đồng lao động

:


HĐLĐ

Ngƣời lao động

:

NLĐ

Ngƣời sử dụng lao động

:

NSDLĐ

Quan hệ lao động

:

QHLĐ

Xã hội chủ nghĩa

:

XHCN

6



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tham gia và thu bảo hiểm thất nghiệp
Bảng 2.2: Tình hình ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp
Bảng 2.3: Tình hình chi trả trợ cấp thất nghiệp

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc làm là một trong những vấn đề đƣợc Nhà nƣớc và toàn xã hội đặc biệt
quan tâm. Pháp luật lao động khơng chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NLĐ
trong giao kết, thực hiện HĐLĐ mà còn quy định các chế độ trợ cấp khi HĐLĐ bị
chấm dứt. Khi chấm dứt HĐLĐ, NLĐ thƣờng đứng trƣớc nguy cơ thất nghiệp và lo
lắng khi việc làm khơng cịn, đồng nghĩa với khơng có thu nhập trang trải cuộc sống
và chăm sóc ngƣời thân. Nhằm hỗ trợ NLĐ khi thôi việc, mất việc làm, pháp luật
lao động cần thiết phải có quy định về trách nhiệm của NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi
việc và trợ cấp mất việc làm, cơ quan nhà nƣớc chi trả trợ cấp cho NLĐ khi chấm
dứt HĐLĐ. Những quy định đó cơ bản đã đi vào thực tiễn, phát huy đƣợc vai trò to
lớn trong việc tạo lập hành lang, chuẩn mực pháp lý cho các chủ thể thiết lập và tiến
hành QHLĐ; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ ngay cả khi bị chấm dứt
HĐLĐ, đóng góp ý nghĩa to lớn vào chính sách an sinh xã hội của quốc gia.
Khi HĐLĐ bị chấm dứt, pháp luật đã và đang bảo vệ NLĐ thông qua các
quy định đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho NLĐ đƣợc hƣởng các chế độ trợ
cấp. Các chế độ trợ cấp này có ý nghĩa quan trọng cả về vật chất lẫn tinh thần, giúp
NLĐ sớm ổn định cuộc sống khi thay đổi cơng việc, thuận lợi hơn khi tìm kiếm việc
làm mới, đồng thời thể hiện sự bù đắp, quan tâm của NSDLĐ đối với NLĐ, khi
NLĐ đã cống hiến sức lao động trong thời gian làm việc. Đồng thời, chính sách này
cũng thể hiện sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với đội ngũ đông đảo NLĐ. Các quy
định pháp luật đã từng bƣớc thể hiện rõ nét, tạo cơ chế tiến bộ để bảo vệ và phát

huy vai trò của NLĐ. Tuy nhiên, không thể phủ nhận việc thực thi, áp dụng các quy
định pháp luật trên thực tế chƣa đảm bảo tối đa quyền lợi mà NLĐ đáng lẽ đƣợc
hƣởng. Một bộ phận NSDLĐ thƣờng đặt lợi ích của mình lên trên hết, tìm mọi cách
cắt giảm tối đa chi phí, trong đó có khoản trợ cấp khi chấm dứt HĐLĐ, dẫn đến vi
phạm và không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Chính điều đó đã làm
giảm vai trò, hiệu lực của pháp luật cũng nhƣ kết quả đem lại cho đời sống xã hội.

8


Qua thực tế hơn 05 năm thi hành BLLĐ năm 2012, nội dung và thực trạng
thi hành các chế độ trợ cấp đối với NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ cần đƣợc quan tâm
làm rõ, từ đó có thể xác định đƣợc nguyên nhân chủ yếu dẫn đến vi phạm, cơ chế
xử lý đối với các vi phạm đó, đƣa ra đƣợc các phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể để
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu lực thi hành. Hiện nay, trong giới khoa học
pháp lý đã có một số cơng trình nghiên cứu chun sâu về vấn đề trợ cấp cho NLĐ,
tuy nhiên những cơng trình nghiên cứu về nội dung và thực trạng thi hành các chế
độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ chƣa đƣợc đề cập một cách hệ thống và rõ
ràng, do đó việc nghiên cứu về các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ là
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ theo
pháp luật Việt Nam, hiện nay có một số cơng trình khoa học có nội dung liên quan
nhƣ sau:
Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2016 của tác giả Lữ Bỉnh Huy tại Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội, nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn
thi hành tại thành phố Hồ Chí Minh” và Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2016 của
tác giả Nguyễn Ngọc Huyền tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, nghiên cứu đề tài
“Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo Luật việc làm năm 2013”. Hai cơng trình
trên tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về BHTN, pháp luật về BHTN và

các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về BHTN. Luận văn mới chỉ tập
trung làm rõ các vấn đề chung về trợ cấp thất nghiệp mà chƣa đi sâu, phân tích và
hệ thống hóa chế độ trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ. Ngoài ra,
vấn đề trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ cũng đƣợc đề cập trong các bài viết,
các cơng trình nghiên cứu khoa học khác. Một số bài viết chuyên sâu cần kể đến
nhƣ: bài viết của PGS.TS Lê Thị Hoài Thu về đề tài “Trợ cấp thôi việc trong pháp
luật lao động Việt Nam” đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 3/2010, đề tài
tập trung nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của chế độ trợ cấp thôi

9


việc; các quy định pháp luật Việt Nam về trợ cấp thôi việc. Bài viết “Quy định về
bảo hiểm thất nghiệp trong Công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và một
số nước trên thế giới” của PGS.TS Lê Thị Hồi Thu đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và
pháp luật số 6/2006. Bài viết của ThS. Đỗ Thị Dung về đề tài “Pháp luật bảo hiểm
thất nghiệp sau 3 năm thực hiện ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Luật học số 9/2012,
bài viết phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về BHTN qua 3 năm thi hành;….
Các bài viết vừa nêu đƣợc viết trƣớc khi ban hành BLLĐ năm 2012 và mới chỉ làm
rõ đƣợc một số vấn đề lý luận, chƣa phản ánh đƣợc thực trạng các chế độ trợ cấp
cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Nhƣ vậy, đến nay chƣa có một cơng trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu
và tổng thể, hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận, thực trạng quy định của pháp luật và
định hƣớng hoàn thiện chế định riêng về các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt
HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam. Với tính mới, tính cấp thiết đã đề cập, tác giả nhận
thấy nên và cần lựa chọn đề tài “Các chế độ trợ cấp cho người lao động khi chấm
dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam” để viết Luận văn thạc sĩ trong
giai đoạn hiện nay.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề mà Luận văn đặt ra, tác

giả sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, đƣợc vận
dụng vào lý giải các vấn đề lý luận và pháp lý về các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi
chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam. Việc nghiên cứu trƣớc hết làm rõ các
vấn đề lý luận, từ đó phân tích làm rõ luật thực định và việc thực thi pháp luật để hệ
thống hóa, đƣa ra định hƣớng hồn thiện pháp luật về vấn đề các chế độ trợ cấp cho
NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng là phân tích, tổng hợp,
lịch sử, so sánh, thống kê, …vv. Các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành cũng
đƣợc sử dụng gồm: phƣơng pháp phân loại pháp lý, phƣơng pháp so sánh pháp luật,
phƣơng pháp hệ thống hóa, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích quy phạm.

10


4. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn gồm: hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý
luận về các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ; phân tích làm rõ thực
trạng quy định pháp luật về các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ theo
pháp luật Việt Nam hiện nay; trên cơ sở đó, đƣa ra định hƣớng, giải pháp hoàn thiện
quy định về các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật Việt Nam về các
chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ trong sự phân tích và so sánh với các
chế độ trợ cấp của một số quốc gia trên thế giới.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn gồm: khái quát chung về ba chế độ trợ cấp
cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam gồm: chế độ trợ cấp thôi
việc, chế độ trợ cấp mất việc làm và chế độ trợ cấp thất nghiệp; thực trạng pháp luật
về các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ; những vấn đề pháp lý tiếp tục
cần đƣợc nghiên cứu và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về các chế độ trợ cấp
cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ.

6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có
kết cấu gồm ba Chƣơng nhƣ sau:
-

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động khi
chấm dứt hợp đồng lao động.

-

Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động
khi chấm dứt hợp đồng lao động.

-

Chƣơng 3: Hoàn thiện pháp luật về các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động
khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam.

11


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1.

Khái quát chung về các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động

1.1.1. Khái niệm các chế độ trợ cấp cho người lao động
Vấn đề việc làm đã và đang là một trong những vấn đề đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm và có nhiều chế độ, chính sách thực hiện trong thời gian vừa

qua. Giải quyết tốt việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn
định và phát triển kinh tế, làm cho đất nƣớc giàu mạnh. Pháp luật lao động Việt
Nam đã tạo lập đƣợc một hành lang pháp lý tƣơng đối rõ ràng, nhằm đảm bảo cân
bằng giữa quyền và nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ, đồng thời có những quy định
đặc biệt nhằm bảo vệ bên yếu thế trong QHLĐ là NLĐ từ khi giao kết đến khi chấm
dứt HĐLĐ. Khi các bên chấm dứt QHLĐ theo quy định pháp luật thì NLĐ sẽ đƣợc
NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm tùy vào từng trƣờng hợp
cụ thể, còn Nhà nƣớc, cụ thể cơ quan BHXH có trách nhiệm chi trả trợ cấp thất
nghiệp nếu NLĐ có đủ các điều kiện theo quy định. Đây là một trong những chính
sách nhận đƣợc sự ủng hộ từ phía NLĐ, thể hiện tính nhân văn trong xã hội khi
NLĐ đã cống hiến sức lao động của mình cho mục đích sinh lợi của NSDLĐ trong
q trình dài làm việc.
1.1.1.1. Khái niệm trợ cấp thơi việc
Tính đến thời điểm hiện tại chƣa có một văn bản nào giải thích rõ ràng khái
niệm trợ cấp thơi việc. Việc nhận biết các trƣờng hợp đƣợc hƣởng trợ cấp thôi việc
phụ thuộc vào cách phân loại đƣợc quy định tại BLLĐ năm 2012. Theo từ điển
tiếng Việt “trợ cấp” có nghĩa là giúp đỡ những ngƣời khó khăn, thiếu thốn. Khi
HĐLĐ bị chấm dứt thì QHLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ cũng chấm dứt theo, tức NLĐ
sẽ không đƣợc nhận lƣơng và các khoản phụ cấp (nếu có) từ NSDLĐ nữa, khi đó
NLĐ sẽ rơi vào tình trạng khó khăn cả về tài chính và tinh thần. Trƣớc thực tại đó,
pháp luật lao động đã góp phần giải quyết khó khăn trƣớc mắt cho NLĐ thơng qua
khoản trợ cấp mà NLĐ sẽ đƣợc hƣởng. Cũng theo từ điển tiếng Việt, “thơi việc” có

12


nghĩa là nghỉ việc, không làm việc cho NSDLĐ nữa hay hiểu theo cách khác là
NLĐ và NSDLĐ chấm dứt QHLĐ. Tại bài viết “Trợ cấp thôi việc trong pháp luật
lao động Việt Nam” của Lê Thị Hoài Thu định nghĩa trợ cấp thôi việc nhƣ sau:
“Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ thôi việc sau khi họ đã

làm việc cho doanh nghiệp một thời gian nhất định” [14, tr.51]. Định nghĩa trên
mới chỉ đề cập tới chủ thể nhận, chủ thể chi trả và điều kiện hƣởng trợ cấp thôi việc
mà chƣa đề cập đến nguồn kinh phí dùng để chi trả trợ cấp thơi việc, cũng nhƣ mục
đích của chế độ trợ cấp này. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa năm 2014 của tác
giả Trần Viết Long tại Trƣờng Đại học Luật – Đại học Huế, nghiên cứu đề tài “Trợ
cấp thôi việc cho người lao động và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa Thiên Huế”
định nghĩa nhƣ sau: “trợ cấp thôi việc là khoản tiền của NSDLĐ trả cho NLĐ thuộc
quyền quản lý khi NLĐ thôi việc theo các trường hợp đã có quy định của pháp luật
như: mãn hạn hợp đồng, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng một cách
hợp pháp, NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ khơng phải vì lý do NLĐ phạm lỗi
nặng bị sa thải” [11, tr.7]. Định nghĩa đã đề cập tới đối tƣợng chi trả, đối tƣợng
hƣởng và điều kiện hƣởng trợ cấp thôi việc, tuy nhiên cách liệt kê các trƣờng hợp
thôi việc nhƣ trên của tác giả vừa dài dòng, vừa chƣa đầy đủ các trƣờng hợp chấm
dứt HĐLĐ để làm cơ sở cho NLĐ đƣợc hƣởng trợ cấp thôi việc. Mặt khác, cụm từ
“thuộc quyền quản lý” là không cần thiết, bởi lẽ HĐLĐ đƣợc giao kết giữa NLĐ và
NSDLĐ đã bao hàm yếu tố sự phụ thuộc pháp lý của NLĐ đối với NSDLĐ, do đó
tác giả không cần thiết cho cụm từ này trong định nghĩa về trợ cấp thôi việc, đảm
bảo định nghĩa ngắn gọn, bao quát mà vẫn đầy đủ.
Để xác định chính xác và hợp lý về trợ cấp thôi việc, tác giả đƣa ra một vài
dấu hiệu cơ bản về thôi việc nhƣ sau:
Thứ nhất, thơi việc có nghĩa là nghỉ việc, tức NLĐ chấm dứt QHLĐ với
NSDLĐ, chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo quy định tại HĐLĐ.
Thứ hai, thôi việc đồng nghĩa với việc NLĐ không đƣợc nhận lƣơng và các
khoản bổ sung (nếu có), khi đó NLĐ có thể sẽ gặp khó khăn do khơng có thu nhập.

13


Thứ ba, thơi việc có thể do ý chí của hai bên hoặc do ý chí của một trong hai
bên là NLĐ hoặc NSDLĐ hoặc do ý chí ngƣời thứ ba. HĐLĐ chấm dứt do ý chí của

hai bên là: hết hạn HĐLĐ; đã hồn thành cơng việc theo HĐLĐ; hai bên thoả thuận
chấm dứt HĐLĐ. Trƣờng hợp chấm dứt HĐLĐ này thƣờng không gây hậu quả
phức tạp về mặt pháp lý cũng nhƣ ít xảy ra tranh chấp. HĐLĐ chấm dứt do ý chí
của một bên (đơn phƣơng chấm dứt HĐLĐ) tức phụ thuộc vào ý chí của một bên
chủ thể là NLĐ hoặc NSDLĐ, nhƣng đƣợc pháp luật thừa nhận và bảo đảm thực
hiện. HĐLĐ chấm dứt do ý chí ngƣời thứ ba thƣờng là của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền (Tịa án nhân dân).
Từ những định nghĩa và các dấu hiệu nhận biết cơ bản trên, tác giả định
nghĩa trợ cấp thôi việc nhƣ sau: trợ cấp thôi việc là khoản tiền NSDLĐ chi trả cho
NLĐ từ nguồn kinh phí của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật,
nhằm giúp NLĐ giải quyết một phần khó khăn khi khơng có thu nhập để ổn định
đời sống, tìm kiếm cơng việc mới.
1.1.1.2. Khái niệm trợ cấp mất việc làm
Tƣơng tự nhƣ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cũng không đƣợc định
nghĩa rõ ràng tại BLLĐ cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Để nhận biết rõ
về trợ cấp mất việc làm, tác giả đƣa ra một vài dấu hiệu cơ bản về mất việc làm nhƣ
sau:
Thứ nhất, mất việc làm có nghĩa là NLĐ bị mất việc, khơng tiếp tục đƣợc
làm việc cho NSDLĐ đó nữa.
Thứ hai, khi bị mất việc làm, NLĐ sẽ không đƣợc nhận lƣơng, mất đi một
nguồn thu nhập chính cho cuộc sống hàng ngày.
Thứ ba, nguyên nhân NLĐ bị mất việc làm là do NSDLĐ tiến hành thay đổi
cơ cấu, cơng nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc NSDLĐ sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
doanh nghiệp mà buộc NSDLĐ phải chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Trong trƣờng hợp
này cả hai bên đều không mong muốn phải chấm dứt HĐLĐ, nhƣng vì một trong
các lý do trên, NSDLĐ buộc phải cho NLĐ nghỉ việc để giảm bớt chi phí, duy trì

14



hoạt động kinh doanh của mình. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa thôi việc và mất
việc làm. Nếu thơi việc là do ý chí của cả hai bên hoặc một bên mong muốn đƣợc
nghỉ việc thì mất việc làm xuất phát từ lý do đặc biệt mà NSDLĐ không mong
muốn xảy ra.
Nhƣ vậy, từ những dấu hiệu nhận biết cơ bản trên, tác giả đƣa ra khái niệm
trợ cấp mất việc làm nhƣ sau: Trợ cấp mất việc làm là khoản tiền NSDLĐ chi trả
cho NLĐ từ nguồn kinh phí của NSDLĐ khi NSDLĐ tiến hành thay đổi cơ cấu,
cơng nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh
nghiệp, hợp tác xã mà buộc phải cho NLĐ nghỉ việc theo quy định pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm trợ cấp thất nghiệp
Hiện nay, thất nghiệp vẫn đang là một vấn đề quan trọng luôn đƣợc Nhà
nƣớc quan tâm giải quyết, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng do nền kinh tế ngày càng
khó khăn và cạnh tranh khốc liệt hoặc do chính bản thân NLĐ. Thất nghiệp gây ảnh
hƣởng đến các vấn đề an ninh, ổn định xã hội, đồng thời phá vỡ chính sách việc làm
mà Nhà nƣớc và pháp luật lao động đang cố gắng hồn thiện. Theo “Thơng cáo báo
chí tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2017” của Tổng cục thống kê thì tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,26%, trong đó khu vực thành thị là
3,19%; khu vực nơng thơn là 1,79%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24
tuổi) là 7,63%, trong đó khu vực thành thị là 11,99%; khu vực nông thôn là 5,96%.
Căn cứ vào số liệu trên, tỷ lệ thất nghiệp ở nƣớc ta hiện vẫn còn khá cao, ảnh hƣởng
trực tiếp đến các vấn đề xã hội trong cả nƣớc. Thất nghiệp là một vấn đề xã hội gay
gắt khơng chỉ có ở Việt Nam mà xảy ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, khi đã
là một vấn đề xã hội thì Nhà nƣớc phải đóng vai trị chủ đạo trong việc giải quyết
thất nghiệp, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy thị trƣờng lao động và
nền kinh tế phát triển.
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam chƣa có điều khoản giải
thích thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp là gì. Tại khoản 4 điều 3 Luật việc làm năm
2013 giải thích “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập

15



của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì
việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”. Khái niệm
BHTN tại Luật việc làm năm 2013 mới đề cập đến mục đích của BHTN, trong đó
có chế độ trợ cấp thất nghiệp là nhằm bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi bị
mất việc làm. Để làm rõ bản chất của thất nghiệp và ngƣời thất nghiệp, Tổ chức lao
động quốc tế (ILO – International Labour Organization) đã thông qua công ƣớc số
102 ngày 28 tháng 6 năm 1952 về quy phạm tối thiểu về an tồn xã hội, tại Điều 20
cơng ƣớc đƣa ra những dấu hiệu thất nghiệp nhƣ sau: thất nghiệp là tình trạng gián
đoạn thu nhập, xảy ra do khơng thể có đƣợc một cơng việc thích hợp, trong tình
hình NLĐ có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc. Dấu hiệu này mang tính khái
quát và đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới tán thành, đƣa vào áp dụng.
Xuất phát từ dấu hiệu nhận biết thất nghiệp của ILO, pháp luật một số nƣớc
trên thế giới đã đƣa ra khái niệm ngƣời thất nghiệp áp dụng trong phạm vi quốc gia.
Ở Pháp, ngƣời thất nghiệp đƣợc hiểu là ngƣời có đủ điều kiện để làm việc nhƣng
khơng có việc làm và đang tìm việc làm. Luật Bảo hiểm thất nghiệp của Đức định
nghĩa: “Người thất nghiệp là NLĐ tạm thời khơng có QHLĐ hoặc chỉ thực hiện
cơng việc ngắn hạn”. Hay điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội Thái Lan quy định: “Thất
nghiệp là một người được bảo hiểm ngừng việc do sự chấm dứt các quan hệ pháp lý
giữa một NSDLĐ và một NLĐ theo sự thuê mướn của hợp đồng các dịch vụ”. Tại
bài viết “Sự cần thiết xây dựng chế độ trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam” của Thạc sỹ
Lê Thị Hoài Thu đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 3 năm 2000 đã đƣa ra
dấu hiệu nhận biết thất nghiệp nhƣ sau: “thất nghiệp là hiện tượng những người
mất nguồn thu nhập do mất việc làm khi họ còn: trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi giới về lao động để tìm
việc làm nhưng chưa được giải quyết”. Căn cứ vào các dấu hiệu thất nghiệp trên, có
thể khái quát lại ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động, hiện chƣa có
việc làm nhƣng mong muốn và đang tìm kiếm việc làm. Theo đó, một ngƣời đƣợc
xem là thất nghiệp khi họ có đủ hai điều kiện: (1) khơng có việc làm; (2) mong

muốn và đang tìm kiếm việc làm, nếu chỉ xét dƣới góc độ có việc làm hay khơng thì

16


không thể coi là thất nghiệp và e rằng tỷ lệ thất nghiệp trên không chỉ dừng lại ở
con số đó.
Từ những dấu hiệu nhận biết về thất nghiệp và ngƣời thất nghiệp theo quan
điểm của ILO và một số nƣớc trên thế giới, tác giả đƣa ra khái niệm trợ cấp thất
nghiệp nhƣ sau: Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi
trả cho NLĐ từ nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nhằm bù đắp một phần thu nhập
cho NLĐ khi bị mất việc làm mà NLĐ mong muốn và đang tìm kiếm việc làm.
1.1.2. Đặc điểm các chế độ trợ cấp cho người lao động
Từ việc đƣa ra khái niệm ba chế độ trợ cấp cho NLĐ tại mục 1.1.2 trên, tác
giả tìm hiểu nội dung của các chế độ trợ cấp để đƣa ra những dấu hiệu cơ bản phân
biệt đƣợc ba chế độ trợ cấp.
Thứ nhất, đối tƣợng hƣởng các chế độ trợ cấp là NLĐ làm việc cho NSDLĐ
theo HĐLĐ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 BLLĐ năm 2012 giải thích: “NLĐ
là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo HĐLĐ, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ”. NLĐ tham gia QHLĐ thông qua
HĐLĐ đƣợc ký kết với NSDLĐ, NLĐ chịu sự quản lý của NSDLĐ, thực hiện đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận và đƣợc NSDLĐ trả lƣơng và các chế độ
trợ cấp. Thông qua HĐLĐ, quyền và nghĩa vụ của các bên đƣợc thực hiện đầy đủ,
khi HĐLĐ đƣợc chấm dứt, NLĐ tùy từng trƣờng hợp sẽ đƣợc hƣởng chế độ trợ cấp
tƣơng ứng, phù hợp với điều kiện của mình.
Thứ hai, điều kiện hƣởng các chế độ trợ cấp là: NLĐ sẽ không đƣợc hƣởng
các chế độ trợ cấp nếu NLĐ là bên đơn phƣơng chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Nhà
nƣớc và NSDLĐ tạo điều kiện cho NLĐ đƣợc làm việc, có thu nhập và phát triển
bản thân trong quá trình thực hiện HĐLĐ. Tuy nhiên, nếu NLĐ là bên chủ ý đơn
phƣơng chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải tự gánh chịu những hậu quả phát

sinh; đồng thời tất yếu Nhà nƣớc và NSDLĐ sẽ không phải có trách nhiệm hỗ trợ
hoặc giúp đỡ NLĐ khi HĐLĐ bị chấm dứt trái pháp luật do lỗi của chính NLĐ.
Thực vậy, khi NLĐ đơn phƣơng chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, họ đã gây ảnh

17


hƣởng, thiệt hại ít nhiều đến hoạt động của NSDLĐ, bởi vậy, chính NSDLĐ mới là
bên chịu thiệt trong QHLĐ nên pháp luật không cần và không thể quy định NSDLĐ
phải chi trả trợ cấp cho NLĐ. Ngoài ra, pháp luật lao động và HĐLĐ là cơ sở pháp
lý để hình thành và duy trì QHLĐ, bảo đảm quyền lợi cho các bên. Nếu NLĐ chủ ý
và có lỗi khi vi phạm pháp luật để chấm dứt HĐLĐ thì mặc nhiên đƣợc hiểu là họ
đã đơn phƣơng khƣớc từ sự bảo đảm và bảo vệ từ Nhà nƣớc đối với QHLĐ bị chấm
dứt và ngƣợc lại, Nhà nƣớc sẽ không khuyến khích và khơng thể để NLĐ đƣợc
hƣởng trợ cấp phát sinh từ hành vi trái pháp luật của họ, từ đó, việc khơng cho
hƣởng trợ cấp mang ý nghĩa là một biện pháp hay một chế tài để ngăn ngừa NLĐ
đơn phƣơng chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Thứ ba, mục đích của các chế độ trợ cấp nhằm trợ giúp một phần vật chất
cho NLĐ khi họ nghỉ việc, khơng có việc làm. Khi NLĐ thơi việc, mất việc làm sẽ
khơng có thu nhập, đơi khi tiền lƣơng từ cơng việc lại là nguồn thu nhập chính của
gia đình NLĐ. Đứng trƣớc nguy cơ khơng có việc làm, NLĐ sẽ gặp khó khăn về tài
chính, cuộc sống bản thân và gia đình ít nhiều bị ảnh hƣởng. Các chế độ trợ cấp sẽ
giúp NLĐ vƣợt qua khó khăn trƣớc mắt, khi NLĐ khơng có việc làm nhƣng vẫn có
thu nhập trong giai đoạn đầu để yên tâm tìm kiếm việc làm mới. Ngoài ra, việc quy
định chế độ trợ cấp cho NLĐ còn thể hiện sự bù đắp cho NLĐ khi đã cống hiến sức
lao động của mình cho NSDLĐ, sự cống hiến đó cần phải đƣợc đền đáp khi NLĐ
khơng cịn tham gia QHLĐ nữa.
1.1.3. Nội dung các chế độ trợ cấp cho người lao động
Từ khái niệm và đặc điểm cơ bản của các chế độ trợ cấp cho NLĐ đƣợc trình
bày ở trên, chúng ta thấy đƣợc bản chất các chế độ là một khoản tiền đƣợc chi trả

cho NLĐ khi HĐLĐ đƣợc chấm dứt. Tùy từng chế độ trợ cấp khác nhau mà khoản
tiền chi trả cũng có ý nghĩa và mục đích khác nhau. Nhận thấy sau khi HĐLĐ chấm
dứt, NLĐ khơng có thu nhập đó là một khó khăn của NLĐ, pháp luật một số nƣớc
trên thế giới đã sớm ban hành những quy định về chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm
dứt HĐLĐ nhƣ Philipin,… Đặc biệt, chế độ trợ cấp thất nghiệp sớm đƣợc nhiều

18


nƣớc trên thế giới quan tâm, ILO đã ban hành Công ƣớc số 44 năm 1934 về BHTN
áp dụng cho mọi NLĐ đƣợc trả tiền lƣơng. Một số nƣớc có nền luật pháp lâu đời
nhƣ Pháp, Đức đã sớm quan tâm và đƣa ra chính sách về chế độ trợ cấp thất nghiệp
cho NLĐ. Từ thực tế trên, pháp luật lao động Việt Nam cũng đã quan tâm tới NLĐ
khi chấm dứt HĐLĐ bằng việc quy định các chế độ trợ cấp.
Nội dung các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ đƣợc quy định cụ
thể về:
Thứ nhất, đối tƣợng hƣởng trợ cấp là NLĐ làm việc theo HĐLĐ đƣợc phân
tích nhƣ mục 1.1.2 của Luận văn. Khơng phải NLĐ nào cũng đƣợc hƣởng trợ cấp
mà căn cứ vào từng trƣờng hợp cụ thể, NLĐ đáp ứng đủ quy định pháp luật sẽ đƣợc
hƣởng chế độ trợ cấp tƣơng ứng.
Thứ hai, đối tƣợng chi trả các chế độ trợ cấp cho NLĐ: các chế độ trợ cấp
khác nhau sẽ thuộc phạm vi đối tƣợng chi trả khác nhau. Chế độ trợ cấp thôi việc và
chế độ trợ cấp mất việc làm do NSDLĐ chi trả, hai chế độ trợ cấp này hồn tồn lấy
từ kinh phí của NSDLĐ khơng có sự tham gia đóng góp từ phía NLĐ. Đó là khoản
tiền NSDLĐ bù đắp, hỗ trợ NLĐ tìm kiếm việc làm mới sau khi chấm dứt HĐLĐ.
Trong khi đó, chế độ trợ cấp thất nghiệp đƣợc chi trả bởi cơ quan BHXH, lấy kinh
phí từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp có sự tham gia đóng góp của cả NLĐ, NSDLĐ và
Nhà nƣớc. Nó đƣợc xem là khoản tiền thay thế tiền lƣơng cho NLĐ trong những
ngày bị mất việc làm. Nhƣ vậy, căn cứ vào đối tƣợng chi trả các chế độ trợ cấp
chúng ta có thể phân biệt đƣợc giữa chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

với chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, điều kiện hƣởng các chế độ trợ cấp. Mỗi chế độ trợ cấp sẽ có những
điều kiện bắt buộc NLĐ phải đáp ứng đủ mới đƣợc hƣởng trợ cấp. Việc quy định
điều kiện hƣởng trợ cấp không phải gây khó khăn cho NLĐ mà nhằm đảm bảo việc
chi trả trợ cấp đúng đối tƣợng. Chỉ NLĐ đủ điều kiện theo luật định, thật sự có cơng
sức đóng góp mới đủ điều kiện đƣợc hƣởng trợ cấp.

19


Thứ tư, quy định mức hƣởng trợ cấp. Mỗi một chế độ trợ cấp đƣợc quy định
một mức hƣởng khác nhau theo tỷ lệ nhất định, đảm bảo mọi NLĐ có đủ điều kiện
nhƣ nhau đều đƣợc hƣởng ở mức nhƣ nhau. Pháp luật ấn định một tỷ lệ hƣởng nhất
định, dựa trên tiền lƣơng quy định tại HĐLĐ, làm cơ sở để tính tiền trợ cấp mà
NLĐ đƣợc hƣởng. Việc quy định mức hƣởng nhƣ vậy tạo thuận lợi cho NSDLĐ và
cơ quan BHXH trong việc chi trả trợ cấp, NLĐ thuộc trƣờng hợp đƣợc hƣởng sẽ áp
dụng luôn mức hƣởng ấn định để tính tiền chi trả, đảm bảo độ chính xác cao.
Thứ năm, trình tự, thủ tục chi trả các chế độ trợ cấp cho NLĐ. Các chế độ trợ
cấp do các đối tƣợng chi trả khác nhau, nên trình tự, thủ tục chi trả cũng có sự khác
nhau rõ rệt giữa chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm với chế độ trợ cấp
thất nghiệp. Về cơ bản nếu NLĐ đáp ứng đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định thì thủ
tục chi trả các chế độ trợ cấp đều nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ.
Thứ năm, các biện pháp bảo đảm thực hiện các chế độ trợ cấp cho NLĐ. Để
các bên trong QHLĐ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, ngồi việc quy định chi tiết
về cách thức thực hiện các chế độ trợ cấp, pháp luật cũng quy định các biện pháp
đảm bảo NSDLĐ thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Các biện pháp đƣợc đƣa ra là:
xử lý vi phạm hành chính, giải quyết tranh chấp lao động với mục đích răn đe,
khuyến khích các bên tự giác thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình theo quy
định pháp luật. Những biện pháp này đƣợc phân tích cụ thể tại Chƣơng 2 của Luận
văn.

1.1.4. Phân loại các chế độ trợ cấp cho người lao động
Để phân biệt và tìm hiểu cụ thể nội dung từng chế độ trợ cấp cho NLĐ khi
chấm dứt HĐLĐ, tác giả phân loại các chế độ trợ cấp căn cứ theo các tiêu chí sau:
Thứ nhất, căn cứ vào các trƣờng hợp đƣợc liệt kê trong BLLĐ năm 2012 và
Luật việc làm năm 2013 có thể chia các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt
HĐLĐ thành ba chế độ trợ cấp nhƣ sau: trợ cấp thôi việc (điều 48 BLLĐ năm
2012); trợ cấp mất việc làm (điều 49 BLLĐ năm 2012) và trợ cấp thất nghiệp.

20


Thứ hai, căn cứ vào chủ thể và nguồn kinh phí chi trả các chế độ trợ cấp, tác
giả phân loại thành hai nhóm nhƣ sau:
+ Chế độ trợ cấp do NSDLĐ chi trả từ nguồn kinh phí của NSDLĐ gồm: trợ
cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm. Hai chế độ trợ cấp này đƣợc pháp luật lao
động quy định thuộc trách nhiệm của NSDLĐ. Khi HĐLĐ đƣợc chấm dứt, nếu
NLĐ đủ điều kiện theo quy định pháp luật, NSDLĐ phải chi trả một khoản tiền
đƣợc lấy từ kinh phí hoạt động của mình cho NLĐ.
+ Chế độ trợ cấp do Cơ quan BHXH chi trả từ nguồn Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp là trợ cấp thất nghiệp. Trong q trình thực hiện HĐLĐ, NLĐ và NSDLĐ có
nghĩa vụ tham gia và đóng BHTN theo một tỷ lệ nhất định đƣợc pháp luật quy định,
góp phần hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Khi NLĐ có đủ điều kiện hƣởng trợ
cấp thất nghiệp theo quy định, cơ quan BHXH sẽ tiến hành chi trả trợ cấp thất
nghiệp cho NLĐ từ nguồn Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Vai trò của các chế độ trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng
lao động
Mỗi quy định pháp luật đƣợc ban hành nhằm bảo đảm quyền lợi dành cho
NLĐ khi tham gia QHLĐ đều đƣợc cân nhắc cẩn trọng và có ý nghĩa thiết thực với
chính NLĐ. Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của một bên chủ thể trong QHLĐ,
pháp luật lao động nƣớc ta đã có những quy định riêng về chế độ trợ cấp cho NLĐ

khi chấm dứt HĐLĐ, những quy định này có vai trị quan trọng nhƣ sau:
Thứ nhất, đối với NLĐ: các chế độ trợ cấp khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ nhằm
trợ giúp, bù đắp sự cống hiến sức lực của NLĐ trong suốt quá trình làm việc cho
NSDLĐ. Cái quý giá nhất ở mỗi NLĐ là sức lao động, thơng qua q trình lao
động, sức lao động đƣợc kết tinh trong sản phẩm, hàng hóa, góp phần đem lại doanh
thu cho NSDLĐ. Các chế độ trợ cấp có ý nghĩa tích cực đối với mỗi cá nhân NLĐ
khi thơi việc, bị mất việc làm, khoản tiền đó giúp NLĐ có một khoản tiền bù đắp
cho tiền lƣơng đã bị mất do nghỉ việc, đồng thời tạo điều kiện cho NLĐ duy trì cuộc
sống, sớm quay trở lại thị trƣờng lao động, tránh tình trạng NLĐ rơi vào hoàn cảnh

21


túng quẫn và mắc phải tệ nạn xã hội. Thông qua các chế độ trợ cấp cũng thể hiện sự
nhân văn của NSDLĐ dành cho NLĐ, ngƣời đã cùng mình tạo nên sự phát triển của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, các chế độ trợ cấp cịn góp phần tạo niềm tin của NLĐ vào pháp
luật lao động và các chính sách việc làm của Nhà nƣớc, tạo điều kiện tốt nhất để
NLĐ yên tâm tìm kiếm việc làm mới. Pháp luật lao động có những quy định bảo vệ
tối đa quyền lợi cho bên yếu thế trong QHLĐ, đảm bảo quyền lợi của NLĐ đƣợc
hƣởng khi tham gia QHLĐ, khi sự bình đẳng khó đƣợc đáp ứng tại nơi làm việc.
Thứ hai, đối với NSDLĐ: các chế độ trợ cấp thể hiện trách nhiệm của
NSDLĐ khơng chỉ trong q trình thực hiện HĐLĐ mà ngay cả khi chấm dứt
HĐLĐ. NSDLĐ là bên nắm quyền, ln mong muốn cắt giảm chi phí tối đa để tăng
lợi nhuận, trong đó có những chi phí dành cho NLĐ. Khi pháp luật lao động quy
định việc chi trả các chế độ trợ cấp là trách nhiệm của NSDLĐ nên buộc NSDLĐ
phải tuân thủ. Nếu không thực hiện đúng quy định pháp luật sẽ phải chịu những
hình thức xử phạt tƣơng ứng với hành vi vi phạm. Mặt khác, việc quy định các chế
độ trợ cấp còn góp phần tạo điều kiện để NLĐ yên tâm cống hiến sức lao động của
mình cho NSDLĐ, kích thích tinh thần làm việc đạt năng suất cao, đồng thời góp

phần xây dựng QHLĐ hài hòa, thân thiện giữa NSDLĐ và NLĐ.
Thứ ba, đối với nhà nƣớc và xã hội: các quy định về chế độ trợ cấp cho NLĐ
khi chấm dứt HĐLĐ nói riêng và chính sách, pháp luật lao động nói chung thể hiện
trách nhiệm to lớn của Nhà nƣớc đối với các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề việc
làm. Việc làm và thất nghiệp là hai chỉ số phản ánh quan trọng đến trạng thái kinh
tế, xã hội của quốc gia. Nếu giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ góp phần hạn chế
đƣợc số NLĐ thất nghiệp, kiểm sốt đƣợc tình trạng thất nghiệp. Việc làm tốt, ổn
định sẽ tạo điều kiện và cơ hội để NLĐ có thu nhập, đảm bảo cuộc sống của bản
thân và gia đình, đồng thời NLĐ đóng góp sức lao động, trí tuệ cho sự phát triển
của đất nƣớc. Đối với quốc gia, giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ làm giảm gánh
nặng ngân sách nhà nƣớc khi thất nghiệp xảy ra, các vấn đề căng thẳng xã hội sẽ

22


đƣợc kiểm sốt và hạn chế, Nhà nƣớc khơng cịn phải lo đối phó với các cuộc biểu
tình, khơng phải chi nhiều ngân sách để giải quyết các tệ nạn xã hội do nguyên nhân
thất nghiệp gây ra, tạo điều kiện và cơ sở triển khai thực hiện các chính sách xã hội
khác nhƣ phát triển văn hóa, giáo dục,…đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã
hội lành mạnh. Ngồi ra, việc ban hành chính sách lao động phù hợp, kịp thời sẽ tạo
niềm tin của nhân dân vào pháp luật, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.2.

Ngun tắc thực hiện các chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động
Các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ đƣợc thực thi trên thực tế

đạt hiệu quả cao cần phải có các nguyên tắc đảm bảo việc thực hiện. Nguyên tắc
pháp luật là nguyên tắc đƣợc đặt ra trong suốt quá trình thực hiện pháp luật về các
chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ. Đó là những tƣ tƣởng chỉ đạo cơ bản,

mang tính định hƣớng, xuyên suốt nội dung, hoạt động xây dựng, áp dụng pháp luật
lao động nói chung và về các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ nói
riêng.
Nguyên tắc pháp luật để thực hiện các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt
HĐLĐ đƣợc thể hiện cụ thể thông qua các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc bảo vệ NLĐ: đây là một trong những nguyên tắc quan
trọng nhất bảo vệ NLĐ từ khi giao kết, thực hiện HĐLĐ đến khi chấm dứt HĐLĐ.
Bảo vệ NLĐ là tƣ tƣởng xuyên suốt hệ thống các quy phạm pháp luật trong quá
trình điều chỉnh các QHLĐ. Nguyên tắc này đƣợc đặt ra trƣớc hết trên cơ sở đƣờng
lối, chính sách của Đảng, phải phù hợp với tình hình thực tế của QHLĐ ln ln
có sự thay đổi, diễn biến phức tạp, khi nền kinh tế phát triển kéo theo QHLĐ cũng
phải thay đổi phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
Mặt khác, NLĐ luôn là bên yếu thế trong QHLĐ, do đó bảo vệ NLĐ là
nhiệm vụ cơ bản và quan trọng đƣợc đặt ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam. NLĐ ln bị phụ thuộc vào NSDLĐ, bị NSDLĐ quản lý, điều
hành, phải đối mặt với nhiều nguy cơ, sự xâm hại từ phía NSDLĐ. Thơng qua đó,

23


pháp luật lao động đã đặt ra sự quan tâm đặc biệt, nhằm bảo vệ NLĐ đúng mức, hạn
chế xu hƣớng lạm quyền từ phía NSDLĐ, đảm bảo quyền lợi NLĐ đƣợc hƣởng khi
thực hiện cũng nhƣ khi chấm dứt HĐLĐ.
Từ cơ sở của nguyên tắc bảo vệ NLĐ, pháp luật lao động phải thể hiện quan
điểm bảo vệ NLĐ với tƣ cách là bảo vệ các quyền con ngƣời trong lĩnh vực lao
động. Pháp luật lao động không chỉ bảo vệ sức khỏe NLĐ, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của NLĐ mà còn trên cả phƣơng diện việc làm, thu nhập,… Khi chấm
dứt HĐLĐ, yếu tố bị ảnh hƣởng đầu tiên là thu nhập, nó khơng chỉ ảnh hƣởng đến
cuộc sống bản thân NLĐ mà hơn hết tác động đến gia đình họ. Đứng trƣớc thực
trạng đó, nguyên tắc bảo vệ NLĐ đặt ra yêu cầu pháp luật lao động phải bảo vệ

NLĐ khi HĐLĐ chấm dứt. Lúc này, NLĐ khơng có tiền lƣơng, đứng trƣớc nguy cơ
khơng có việc làm, khó khăn chồng chất khó khăn cộng thêm lỗi lo cho cuộc sống,
điều này gián tiếp đẩy NLĐ vào con đƣờng tuyệt vọng. Khi đó, các chế độ trợ cấp
đƣơc đặt ra, nhằm bảo vệ NLĐ khỏi nguy cơ bị mất việc làm, bởi trƣớc khi cho
NLĐ nghỉ việc, NSDLĐ sẽ phải tính đến các khoản tiền chi trả cho NLĐ mà không
vội vàng đƣa ra quyết định. Mặt khác, khoản trợ cấp đó sẽ giúp NLĐ bớt đi khó
khăn khi khơng có thua nhập chính từ tiền lƣơng.
Pháp luật lao động đã đặt ra nhiều quy định nhằm hạn chế khó khăn cho
NLĐ nhƣ: quy định điều kiện NLĐ đƣợc hƣởng các chế độ trợ cấp; mức hƣởng
đƣợc ấn định theo một tỷ lệ nhất định, đảm bảo NSDLĐ, cơ quan Bảo hiểm xã hội
căn cứ vào đó thực hiện đúng trách nhiệm của mình; giới hạn thời gian chi trả trợ
cấp đảm bảo giải quyết kịp thời khó khăn trƣớc mắt cho NLĐ;…. Trên cơ sở đƣợc
hƣởng các chế độ trợ cấp, cuộc sống của NLĐ sau khi chấm dứt HĐLĐ sẽ bớt khó
khăn phần nào, đảm bảo NLĐ sẵn sàng tìm kiếm cơng việc mới sau khi nghỉ việc.
Nguyên tắc bảo vệ NLĐ đặt ra nhằm tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
ổn định, trong đó NLĐ chiếm đa số và là nguồn lực chính tạo ra của cải vật chất cho
xã hội. Bảo vệ NLĐ góp phần tạo nên tính nhân văn, tinh thần nhân đạo của pháp
luật đối với bên yếu thế trong QHLĐ, tạo lòng tin của nhân dân nói chung, NLĐ nói

24


riêng vào đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, hạn chế xung đột giữa các
chủ thể trong QHLĐ.
Thứ hai, nguyên tắc công bằng: theo từ điển tiếng Việt, cơng bằng có nghĩa
là: theo đúng lẽ phải, khơng thiên vị. Việc ghi nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện
công bằng là một trong những yêu cầu quan trọng của pháp luật. Mọi công dân
trong xã hội đáp ứng điều kiện nhƣ nhau phải đƣợc hƣởng quyền và lợi ích nhƣ
nhau. Công bằng đƣợc coi là tƣ tƣởng pháp lý tiến bộ, xuyên suốt trong hệ thống
pháp luật nói chung và pháp luật lao động nói riêng.

Ngun tắc cơng bằng trong việc thực hiện các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi
chấm dứt HĐLĐ đƣợc thể hiện trên các phƣơng diện nhƣ: quy định NLĐ đáp ứng
đủ điều kiện theo luật định đều đƣợc hƣởng các chế độ trợ cấp nhƣ nhau không
phân biệt lao động nam hay nữ; lao động có thời gian làm việc lâu dài sẽ đƣợc
hƣởng tiền trợ cấp nhiều hơn lao động có thời gian làm việc ít cho NSDLĐ, tạo
động lực, khuyến khích NLĐ cống hiến, làm việc lâu dài cho NSDLĐ;… Nguyên
tắc cơng bằng có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về
các chế độ trợ cấp cho NLĐ, tạo sự tin tƣởng, cống hiến sức lao động của NLĐ cho
NSDLĐ, tạo nền tảng phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo an sinh xã hội: “An sinh xã hội là sự bảo vệ,
trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng đối với những người “yếu thế” trong xã hội
bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khi họ bị suy giảm
khả năng lao động, giảm sút thu nhập,…” [17, tr.16].
Nguyên tắc đảm bảo an sinh xã hội đƣợc xây dựng trên cơ sở đƣờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, hƣớng tới mục tiêu phát triển con ngƣời, thúc
đẩy công bằng, nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời nói chung, NLĐ nói
riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nƣớc. NLĐ có quyền đƣợc hƣởng an
sinh xã hội, quyền cơ bản và quan trọng của quyền con ngƣời.
Nguyên tắc này cũng đƣợc thể hiện ở các chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm
dứt HĐLĐ một cách rõ ràng. HĐLĐ chấm dứt, đồng nghĩa với việc NLĐ bị mất thu

25


×