Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ LAM ĐIỀN, CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.01 KB, 23 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
-----*-----

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO
TẠI XÃ LAM ĐIỀN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI

Sinh viên

: ………………………

Lớp

: ………………………

Ngành

: ………………………

GVHD

: ………………………

HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2021

A : LỜI MỞ ĐẦU



Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang tính tồn cầu,
nó tồn tại trên mọi quốc gia, mọi châu lục và không trừ một ngoại lệ nào.
Bước sang thế kỉ XXI nhưng một phần tư thế giới vẫn đang sống trong sự
nghèo khổ cùng cực của nghèo khổ không đủ khả năng đáp ứng những nhu
cầu cơ bản của con người. Hàng triệu người khác có nguy cơ tái nghèo cao.
Ở Việt Nam cơng cuộc đổi mới được khởi xướng vào năm 1986 đã mang
lại những thay đổi sâu sắc về nhiều mặt trong đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội của đất nước. Từ một nước công nghiệp lạc hậu thiếu lương thực
thường xuyên Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những nước xuất
khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới. Chính sách mở cửa hội nhập đã tạo ra cơ hội
chưa từng có cho người dân trong sản xuất, kinh doanh. Trong nhiều năm
(1991-2000) với mức tăng trưởng khá cao khoảng 7,5- 8,4% cùng với một loạt
các chính sách cởi mở của Đảng và nhà nước đã tạo nên một nền tảng vững
chắc cho sự phát triển mjajnh mẽ trong nhiều năm tới. Việt Nam đang được
các tổ chức đánh giá là một trong những nước đạt thành quả cao trong chương
trình xóa đói giảm nghèo, một nhiệm vụ cơ bản của mục tiêu thiên niên kỷ.
Trong báo cáo ‘‘Việt Nam thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ’’ tỷ lệ nghèo
của cả nước từ 30% năm 1992 xuống còn 8,3% năm 2004, dưới 7% năm
2005. Bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có sự thay đổi to lớn, đáng
kể nhất là về kết cấu hạ tầng. Chất lượng cuộc sống của người dân ở các xã
nghèo được cải thiện, nhất là nhóm nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở miền
núi, vùng sâu vùng xa và phụ nữ. Bên cạnh những thành tự đáng khích lệ trên
thì cho đến nay Việt Nam vẫn là một nước nghèo, đã có nhiều chỉ báo cho
rằng tốc độ giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay đang bị chững lại. Chất lượng
giảm nghèo, tính chất bền vững và tỷ lệ tái nghèo hiện nay cũng là một vấn đề
đáng lo ngại. Điều này gây ra những hậu quả xã hội tiêu cực khiến cho cuộc
chiến chống đói nghèo ở nước ta vẫn đầy cam go và thách thức. Đặc biệt,
2

2



càng khó khăn hơn với đối tượng phụ nữ nghèo, họ khơng chỉ là nạn nhân của
nghèo đói mà họ cịn gánh vác trọng trách ni sóng cả gia đình. Vì vậy hạn
chế tình trạng nghèo đói là nhiệm vụ của các cấp các nghành nói riêng và tồn
thể cộng đồng nói chung. Trong đó nhân viên cơng tác xã hội được coi là
những người có trọng trách nặng trong giúp đỡ họ tự vượt qua những khó
khăn trong cuộc sống bằng những kiến thức và kĩ năng chuyên môn đặc thù.
Vì những lý do trên tơi đã chọn đề tài : ‘‘Công tác xã hội với phụ nữ nghèo tại
xã Lam Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội’’.

3

3


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

Chữ cái viết tắt

Cụm từ đầy đủ

CTXH

Công tác xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

4


5

5


B : NỘI DUNG
1. Mô tả Hội liên hiệp Phụ nữ xã Lam Điền
Khái quát về UBND xã Lam Điền :
- Lam Điền là một xã thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, Việt
Nam - Xã Lam Điền có 5 thơn : Lam Điền, Ứng Hịa, Dun Xá, Đại Từ.
- Có diện tích : 8,14 km2
- Dân số (1999) là 9.072 người, mật độ dân số là 1.114 người/km 2. Xã
Lam Điền là một xã có mật độ dân cư trung bình của huyện Chương Mỹ. Theo
thống kê năm 2010 xã Lam Điền có khoảng 2154 hộ dân.
- Dân tộc : hầu hết là dân tộc Kinh
* Xã Lam Điền nằm ở phía Đơng Bắc Tổ Quốc :
- Phía đơng Lam Điền giáp xã Thanh Mai
- Phía tây giáp với xã Đại n
- Phía nam giáp xã Hồng Diệu
- Phía bắc giáp xã Thụy Hương
Tồn bộ diện tích đất của xã là đất nông nghiệp và người dân sống chủ
yếu bằng nghề làm ruộng và chăn nuôi.
Xã nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa(bốn mùa xuân, hạ,

thu, đông rõ rệt) thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và phát triển kinh tế
của tỉnh.
Xã Lam Điền là một xã đồng bằng và bốn bề giáp ranh với các xã
khác trong huyện nên Lam Điền có tiềm năng phát triển kinh tế tương đối
mạnh và thuận lợi.
Xã có trình độ dân trí trung bình 65%, dân số đang trong độ tuổi lao động
có trình độ văn hóa phổ thơng trung học, 98% trẻ trong độ tuổi đi học được
cắp sách tới trường.
6

6


Người dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi
và một số nghề phụ (như mây tre giang đan, móc sợi…) nhưng tập trung ở các
thơn nhỏ nên thu nhập mang lại khơng cao. Do đó phần lớn các hộ dân chăn
nuôi để tăng thêm thu nhập, đặc biệt là chăn nuôi lợn đang tăng dần.
1.1. Những vấn đề chung về Hội liên hiệp phụ nữ xã Lam Điền
• Cơ cấu tổ chức
Gồm 3 cán bộ trực thuộc và làm việc tại Hội liên hiệp phụ nữ xã
Lam Điền. Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ xã : Đ/C Nguyễn Thị Xiêm
Đại hội (đại biểu) phụ nữ xã là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Liên
hiệp phụ nữ xã. Đại hội tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bầu ra Ban chấp hành,
Ban chấp hành họp phiên đầu tiên bầu ra Ban thường vụ, Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch.
Chủ tịch cơ sở Hội là người đứng đầu tổ chức cơ sở Hội, phụ trách
chung cơng việc của Ban Chấp hành, có trách nhiệm chính trong cơng việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chấp hành, quán xuyến mọi mặt công
tác của cơ sở Hội.
Chủ tịch cơ sở Hội là người chịu trách nhiệm chính, tham mưu

cho cấp ủy về cơng tác vận động phụ nữ và trực tiếp quan hệ với chính quyền,
với các ban, ngành, Mặt trận và các đồn thể để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
Hội Liên hiệp phụ nữ xã là nền tảng của tổ chức Hội, được thành lập
theo đơn vị xã. Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ xã thay mặt Ban chấp hành,
Ban thường vụ chỉ đạo, giải quyết các công việc thường xuyên của cơ quan,
triển khai Nghị quyết Đại hội phụ nữ các cấp và Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội địa phương.
• Chức năng của Hội liên hiệp phụ nữ
- Đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính
đáng của phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
7
7


- Đoàn kết, tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, vận động, tổ chức hướng dẫn
phụ nữ thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
• Nhiệm vụ của Hội liên hiệp phụ nữ
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục phụ nữ giữ gìn, phát huy phẩm chất
đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam ; tổ chức, tạo
điều kiện để phụ nữ xã nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực về mọi mặt, tích
cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phịng,
xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật
pháp, chính sách về bình đẳng giới, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của phụ nữ ; tham mưu, đề xuất chính sách với Đảng, Nhà nước về công
tác phụ nữ nhằm tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện bình đẳng và phát triển.
- Tập hợp các tầng lớp phụ nữ trtong xã, phát triển hội viên, xây dựng tổ
chức Hội vững mạnh ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Đa dạng các nguồn thu hợp pháp để xây dựng và phát triển quỹ Hội, hỗ

trợ cho hoạt động của Hội.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ xã có nhiệm vụ tổ chức xây dựng kế
hoạch, triển khai hoạt động; điều hành giải quyết công việc của Hội, tham
mưu đề xuất xây dựng đội ngũ cán bộ Hội. Trực tiếp phụ trách công tác tổ
chức, cán bộ, thi đua khen thưởng, kiểm tra.
- Tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng về công tác phụ nữ, công tác cán
bộ nữ, chế độ chính sách, lồng ghép giới…thơng qua văn bản hoặc qua các
cuộc họp giao ban định kì, cuộc gặp mặt trực tiếp. Thơng qua đó, cấp ủy địa
phương hiểu nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ, nắm vững phong trào và
hoạt động của Hội, có chỉ đạo thích hợp, tạo điều kiện cho các cấp Hội hoạt
8

8


động phương thức tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chủ tịch Hội phụ nữ xã
phải nắm vững luật pháp chính sách, có kỹ năng tham mưu, kỹ năng báo cáo,
trình bày, kỹ năng soạn thảo văn bản…
- Phối hợp với chính quyền và các ban, ngành, đồn thể tổ chức như
Ngân hàng, Y tế, Giáo dục…thực hiện các hoạt động của Hội như giúp phụ nữ
nghèo vay vốn ủy thác, chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, phịng chống tệ nạn xã
hội, xóa mù chữ, xây dựng gia đình… dưới các hình thức kí kết liên tịch, phối
hợp tổ chức thực hiện. Để làm tốt phương thức này địi hỏi chủ tịch Hội phụ
nữ xã phải tích cực, chủ động, sáng tạo và có các kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng
phối hợp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức và thực hiện các đề án.
- Triển khai hoạt động đến các chi/tổ phụ nữ thông qua các qui chế, kế
hoạch, hướng dẫn, qua các cuộc họp giao ban định kỳ trong Ban chấp hành,
chi/tổ trưởng, qua đó, các hoạt động được thơng suốt. Chủ tịch Hội phụ nữ xã
phải có kỹ năng trình bày, kỹ năng chỉ đạo, điều hành, kỹ năng phân cấp ủy
quyền…

- Huy động cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tham gia vào việc chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết các vấn đề liên quan đến phụ nữ
nhằm phát huy nội lực của phụ nữ và huy động các nguồn lực trong xã hội.
Chủ tịch Hội phụ nữ xã cần có các kĩ năng tuyên truyền, vận động, thuyết
phục và tổ chức các hoạt động.
1.2. Đánh giá
- Hiện nay Hội liên hiệp phụ nữ xã chỉ có 3 cán bộ làm việc nhưng kết quả vẫn
đạt kết quả tốt và được đánh giá cao những kết quả của Hội.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của Ban chấp hành, duy trì họp giao
ban hàng tháng với các chi hội trưởng để nắm bắt, phản ánh tâm tư nguyện
vọng của hội viên phụ nữ
9

9


- Thực hiện tốt công tác quản lý, phát triển hội viên, nâng cao chất lượng sinh
hoạt hội viên
- Thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng cán bộ Hội phụ nữ cơ sở của Hội liên hiệp
phụ nữ huyện
- Ban thường vụ Hội liên hiệp phụ nữ xã đã bám sát vào chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước, các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương để tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động công tác hội và
phong trào phụ nữ
- Các phong trào thi đua được triển khai thực hiện sâu rộng đến cán bộ, hội viên
với nhiều nội dung hoạt động ý nghĩa thiết thực thu hút đông đảo cán bộ hội
viên phụ nữ tham gia
2 : Phân tích và đánh giá các nội dung can thiệp, hỗ trợ thân chủ
của Hội liên hiệp phụ nữ xã Lam Điền
2.1. Lý luận về các hoạt động CTXH trong hỗ trợ thân chủ

Khái niệm phụ nữ
Phụ nữ, nữ giới là từ chỉ giống cái của loại người. Phụ nữ thường được
dùng để chỉ một người trưởng thành, còn con gái thường được dùng chỉ đến
trẻ gái nhỏ hay mới lớn. Bên cạnh đó từ phụ nữ, đơi khi dùng để chỉ đến một
con người giống cái, bất kể tuổi tác, như là trong nhóm từ ‘‘quyền phụ nữ’’.
Khái niệm CTXH
CTXH là một nghề một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá
nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết vấn
ddeef và phogng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội
(Theo TS.Bùi Thị Xuân Mai).
10

10


Khái niệm CTXH với phụ nữ nghèo
Theo Cục Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), cơng
tác xã hội (CTXH) có vai trị trong giảm nghèo bền vững, đóng góp đáng kể
cho sự phát triển xã hội nhất là những người nghèo đã và đang phải đối mặt
với nhiều rủi ro trong cuộc sống. Và hơn hết, những người phụ nữ nghèo là
đối tượng yếu thế, rất cần được hỗ trợ nhiều hơn nữa bởi những hoạt động
CTXH chuyên nghiệp.
Khái niệm phát triển cộng động (PTCĐ)
( Theo Tô Duy Hợp) “Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua đó nỗ
lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều
kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của các cộng đồng và giúp các cộng đồng hội
nhập và đồng thời đóng góp vào đời sống quốc gia”.
• Những hoạt động CTXH trong hỗ trợ phụ nữ nghèo tại xã Lam Điền

- Hoạt động tư vấn :
Cán bộ Hội liên hiệp phụ nữ xã sẽ giải đáp những việc còn vướng mắc
cho phụ nữ nghèo có thể liên quan đến hồ sơ, chính sách, dịch vụ mà họ được
hưởng.
- Hoạt động kết nối nguồn lực :
Cán bộ Hội liên hiệp phụ nữ xã là cầu nối cho phụ nữ nghèo với các cơ
quan ban nghành, các tổ chức, công ty, xí nghiệp ……..
- Hoạt động huy động nguồn lực :
Cán bộ tổ chức các hoạt động quyên góp, ủng hộ, gây quỹ vì người
nghèo để hỗ trợ về mặt kinh tế cho phụ nữ nghèo tại xã.
• Các nguyên tắc
Cá nhân hóa :
Mỗi thân chủ là một cá thể duy nhất với những đặc điểm cá tính riêng
biệt và chịu sự chi phối khác nhau của môi trường sống. Do đó, NVXH khơng
nên nhìn nhận thân chủ theo những ý tưởng có trước cho từng thân chủ, dán
nhãn lên hồn cảnh và hành vi của thân chủ. Khả năng xem thân chủ như một
11

11


cá nhân riêng biệt bằng cách cảm nhận qua những nét riêng tư và sự sẵn sàng
đáp ứng những nhu cầu của thân chủ là điều quan trọng nhất trong nguyên tắc
cá nhân hóa. Những nhu cầu, nguyện vọng của thân chủ được thể hiện qua kế
hoạch giải quyết vấn đề riêng cho thân chủ đó. Vì thế NVXH khơng áp dụng
một mơ hình chung cho những thân chủ khác nhau.
Chấp nhận thân chủ
NVXH chấp nhận thân chủ với tất cả những phẩm chất tốt và xấu của
thân chủ đó,những điểm mạnh và điểm yếu của họ mà không phán xét hành vi
của người đó. Chấpnhận thân chủ đoi hỏi sự khơng tính tốn, khơng điều kiện

cũng như khơng tun án hành vi của thân chủ. Nền tảng của nguyên tắc này
là giả định triết học cho rằng mỗi cá nhân có giá trị bẩm sinh, khơng kể đến
địa vị và hành vi của họ. Thân chủ được quyền lưu ý và thừa nhận là một con
người cho dù anh ta có phạm tội đi chăng nữa.Chấp nhận khơng có nghĩa là
tha thứ cho những hành vi phạm tội mà xã hội lên án, chấp nhận là thể hiện sự
quan tâm và thiện chí hướng về con người ẩn sau hành vi.
Thái độ không kết án
Thái độ không kết án, khơng phê phán có nghĩa là khơng tỏ vẻ bất bình
với thân chủ, khơng đổ lỗi bằng việc tranh luận về những nguyên nhân, hậu
quả của hành vi hoặc đưa ra những lời phê phán. NVXH không nên thể hiện
thái độ xem thường hay kết án đối với thân chủ. Khi NVXH đối xử với thân
chủ bằng thái độ thân thiện, không kết án, thân chủ sẽ cảm thấy họ được chấp
nhận hồn tồn và có thể thoải mái bộc lộ vấn đề của họ.
Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ
Nguyên tắc này cho rằng cá nhân có quyền quyết định những vấn đề
thuộc về đời sống riêng tư của họ và người khác khơng có quyền áp đặt các
quyết định lên họ. Nhân viên xã hội có thể hướng dẫn, giúp đỡ thân chủ đưa ra
những quyết định phù hợp với họ nhất. Sự tự quyết của thân chủ có những
giới hạn riêng. Quyết định mà thân chủ đưa ra phải nằm trong phạm vi quy
định của xã hội và hậu quả của nó khơng gây tổn hại đến chính họ cũng như
12

12


tới những người khác.Quyền tự quyết của thân chủ thể hiện ở việc thân chủ có
sự cam kết tham gia vào tồn bộ tiến trình giải quyết vấn đề. Trong mọi tình
huống, thân chủ thể hiện quyền chủ động tham gia hay rút lui khỏi các hoạt
động trợ giúp mà NVXH dành cho họ.
Khuyến khích thân chủ tham gia giải quyết vấn đề

Nguyên tắc này gắn liền với quyền tự quyết của thân chủ. Ngun tắc
này cịn góp phần giúp thân chủ chủ động tham gia vào việc theo đuổi những
kế hoạch dài hạn cả sau khi can thiệp chấm dứt.
Giữ bí mật của thân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng trong CTXH. Nhân viên xã hội có nhiệm
vụ giữ gìn bí mật những thơng tin mà thân chủ cung cấp trong hầu hết các tình
huống. Việc phá vỡ những nguyên tắc bảo mật phải được cân nhắc kỹ lưỡng
trong những tình huống nghiêm trọng khi thân chủ có hành vi nguy hiểm đe


-

dọa đến an tồn của bản thân và người khác.
Tiến trình
Giai đoạn 1 : Tiếp cận đối tượng
Giai đoạn 2 : Thu thập thông tin
Giai đoạn 3 : Đánh giá và xác định vấn đề
Giai đoạn 4 : Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
Giai đoạn 5 : Triển khai thực hiện kế hoạch
Giai đoạn 6 : Lượng giá/ chuyển giao
Kĩ năng
Kĩ năng giao tiếp : Giao tiếp là tiến trình chuyển và nhận thơng điệp giữa
những con người tương tác cùng nhau qua ngơn ngữ nói hay ngơn ngữ cơ thể.
Nó giúp con người tạo các mối quan hệ với nhau khi chúng ta có sự giao tiếp
cùng nhau. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả là một trong những thành tố chủ yếu
nhất của nhân viên CTXH trong tham vấn, họ phải giao tiếp với thân chủ để
thu thập thông tin, xác định những thông tin quan trọng và có những quyết
định rõ ràng. Khơng có kỹ năng giao tiếp hiệu quả, một nhân viên xã hội
khơng thể để có được hoặc truyền đạt thơng tin đó, do đó gây ảnh hưởng bất
lợi cho đối tượng được tham vấn.

13

13


- Kĩ năng lắng nghe : là khả năng quan tâm đến lời nói, tâm trạng và cảm xúc ẩn
chứa bên trong, nhận diện được nhu cầu của người nói, thể hiện sự tơn trọng
của mình đối với người nói. Đối với nhân viên CTXH điều này lại càng có ý
nghĩa và cần được thực hành để trở thành một kỹ năng. Thân chủ cần được hỗ
trợ về mặt thể chất và tinh thần. Họ cần được lắng nghe không chỉ nhu cầu, mà
còn lắng nghe cảm xúc, họ cần được chia sẻ và thấu hiểu về hồn cảnh của
mình từ nhân viên xã hội. Dựa vào sự lắng nghe, cảm nhận, quan sát ngơn ngữ
có lời và khơng lời của thân chủ, thân nhân từ đó nhân viên CTXH có những
phản hồi phù hợp, tích cực.
- Kĩ năng tham vấn : Tham vấn là một quá trình thiết lập tương quan trợ giúp
chuyên nghiệp, sử dụng những kỹ năng và kiến thức chuyên biệt để hiểu vấn
đề của một người theo quan điểm của họ, làm cho họ có thể thực hiện những
hành động cần thiết để giải quyết vấn đề của mình (Vellerman, 2010).
2.2. Mơ tả thực trạng các hoạt động CTXH hỗ trợ thân chủ của Hội
liên hiệp phụ nữ xã Lam Điền
* Số lượng thân chủ, hình thức và tần suất hỗ trợ của Hội liên hiệp phụ
nữ xã Lam Điền :
Trong năm 2020 trên địa bàn tồn xã có 27 hộ nghèo và 52 hộ cận nghèo,
Hội liên hiệp phụ nữ xã đã giúp đỡ được 7 hội viên nghèo, cận nghèo thoát
nghèo bền vững bằng hình thức cho vay vốn. Trong 5 năm qua Hội đã giúp đỡ
được 50 hội viên thoát nghèo, trong đó có 15 hội viên thốt nghèo bền vững.
Hội phụ nữ xã tích cực khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi tạo mọi
điều kiện cho phụ nữ vay phát triển kinh tế, triển khai xây dựng và mở rộng
các nhóm tiết kiệm của Hội. Phấn đấu thực hiện mỗi hội viên tiết kiệm ít nhát
từ 50.000đ/1 năm, tạo nguồn vốn vay tại các chi hội để giúp hội viên phát

triển sản xuất. Trung bình mỗi người được vay 50 triệu để phát triển kinh tế.
Đồng thời Hội cũng giới thiệu hơn 20 hội viên vào các công ty, doanh nghiệp,
14

14


phối hợp với các trường dạy nghề ngông nghiệp phát triển nông thôn mở được
2 lớp với tổng số 70 học viên tham gia. Phối hợp với Hợp tác xã nơng nghiệp
mở 1 hội nghị tập huấn về an tồn thực phẩm, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại
trên cây lúa với 150 đại biểu tham dự.
Hội đã tiếp cận với Ngân hàng chính sách xã hội huyện cho hội viên vay
vốn để phát triển sản xuất, tổng dư nợ đến ngày 20/10/2020 là 10 tỷ
356.800.00 đồng cho 393 lượt hộ vay, số tiền gửi tiết kiệm 6658,652 ngàn
đồng. Không có dư nợ quá hạn.
Đồng thời, hằng năm Hội cũng tuyên truyền vận động hội viên tham gia
ủng hộ ngày 28/6 với 8-10 suất quà, tết nguyên đán, tết vì người nghèo với 1015 suất quà; xây dựng các quỹ như quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo
cho các hội viên có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
*Người chỉ đạo hoạt động của Hội là đồng chí Nguyễn Thị Xiêm hiện là
Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ xã Lam Điền.
Đồng chí Nguyễn Thị Xiêm có 1 bằng Đại học Luật chính quy, bằng
trung cấp lý luận chính trị và bằng trung cấp chuyên nghành CTXH công tác
phụ vận.
Đồng chí Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ xã với vai trò là một nhân viên
CTXH đã tổ chức, khảo sát để có thể nắm danh sách phụ nữ nghèo, tìm hiểu
nguyên nhân nghèo và đánh giá nhu cầu của họ. Trên cơ sở đó, xây dựng kế
hoạch cụ thể để giúp nhóm phụ nữ nghèo, lập sổ theo dõi cụ thể.
Trong tiến trình trợ giúp, nhân viên CTXH hướng dẫn cho các phụ nữ hộ
nghèo biết cách lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, chi tiêu trong gia đình.
Đồng thời, hướng dẫn khai thác các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội

đối với người nghèo. Giải đáp mọi thắc mắc cho đối tượng để họ có thể hiểu
hết được những chính sách, quyền lợi được hưởng.
15

15


Nhân viên CTXH còn tư vấn, tham vấn để phụ nữ nghèo thoát ra mặc
cảm, tự ti tránh gây hiểu lầm là thương hại.Bên cạnh việc tích cực tuyên
truyền để hộ nghèo thay đổi nhận thức, hành vi, tích cực tham gia lao động
sản xuất vươn lên thốt nghèo, khơng nên chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà
nước, nhân viên CTXH sẽ chú trọng đến việc tổ chức tập huấn các phương
thức lao động sản xuất phù hợp với thế mạnh cá nhân, đặc biệt môi trường,
điều kiện gia đình mang lại hiệu quả kinh tế, dạy nghề, đào tạo nghề cho phụ
nữ nghèo và con em của họ để hỗ trợ tạo việc làm tăng thu nhập.
Nhân viên CTXH là người thúc đẩy, tổ chức, triển khai các mơ hình giúp
phụ nữ nghèo có hiệu quả, chỉ đạo điểm và nhân rộng mơ hình có hiệu quả để
các tổ chức hội triển khai học tập. Mặt khác việc kết nối phụ nữ nghèo với các
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, chính sách xã hội là việc quan trọng mà nhân
viên CTXH thực hiện để những người phụ nữ nghèo được tiếp cận với các cơ
hội, được trao quyền mà cá nhân họ đáng được nhận.
Tổ chức thăm khám định kỳ hàng năm miễn phí cho hội viên đặc biệt
phụ nữ nghèo.
2.3. Phân tích và đánh giá những hoạt động, phương pháp CTXH hỗ
trợ thân chủ của Hội liên hiệp phụ nữ xã Lam Điền
* Ưu điểm
- Khai thác tốt các nguồn vốn, tiềm năng có sẵn
- Xây dựng các phong trào, các quỹ, các nhóm tiết kiệm, các chương
trình để tạo nguồn vốn được hội viên tham gia đầy đủ 100%
- Kết nối nguồn lực từ các tổ chức, các cơ quan đoàn thể, các ban nghành

với phụ nữ nghèo khá chặt chẽ
- Các lớp tập huấn về an tồn thực phẩm, kĩ thuật phịng trừ sâu bệnh, các
lớp dạy nghề, đào tạo nghề được đông dủ các hội viên tham gia
16

16


- Phối hợp với các công ty đã tạo công ăn việc làm cho hơn 20 hội viên
nghèo trong toàn xã
- Đến năm 2020 chỉ còn 19 hộ nghèo trên địa bàn toàn xã
- Tuyên truyền kiến thức nhận thức đúng đắn cho hội chị em phụ nữ
- Tổ chức tốt các buổi thăm khám miễn phí định kỳ cho chị em phụ nữ
trong Hội nhất là chị em phụ nữ có hồn cảnh khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Phát huy tốt tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách của Hội
*Nhược điểm
-Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, chưa đồng đều
- Một số đội ngũ cán bộ còn chưa nếu cao vai trị trách nhiệm của mình
trong cơng tác của Hội
- Việc tuyên truyền vận động phụ nữ chưa thường xuyên sâu rộng, chưa
đổi mới đa dạng các hoạt động của Hội
- Chưa khai thác tối đa các nguồn lực có sẵn
- Hội viên là phụ nữ nghèo có kĩ năng tự học, tự tiếp thu kiến thức cìn
hạn chế nên việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trồng trọt, chăn ni hoặc
sản xuất cịn gặp khó khăn
- Thu nhập thấp, phải lo ăn từng bữa nên người phụ nữ nghèo khơng
quan tâm hoặc khơng có khả năng tham gia nhiều các hoạt động, tổ chức, các
câu lạc bộ, cơ hội để họ thay đổi cuộc sống của bản thân và gia đình
- Vẫn tồn tại một số ít phụ nữ nghèo mặc cảm, tự ti và chưa nhận thức
được tiềm năng, nguồn lực để có thể phát huy năng lực và vươn lên trong cuộc

sống
2.4. Những hoạt động, phương pháp CTXH mà SV thực hiện tại cơ sở
thực tập khi hỗ trợ thân chủ
* Những nội dung phân tích đánh giá cơ sở thực tập
17

17


- Hoạt động hỗ trợ vay vốn : nhân viên CTXH kết nối cùng với Ngân
hàng chính sách huyện hỗ trợ cho phụ nữ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất
với số vốn cho vay đến ngày 20/10/2020 là hơn 10 tỷ đồng cho 393 lượt hộ
vay.
Nhu cầu về vốn tín dụng chính sách xã hội đang cịn rất lớn như: giải
quyết việc làm cho lao động thuộc hộ mới thoát nghèo, cho thanh niên được
vay vốn để khởi nghiệp, mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội… Địa phương đã
tăng nguồn ngân sách ủy thác, đa dạng hóa nguồn lực để thực hiện tín dụng
chính sách xã hội là rất quan trọng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tín dụng chính sách xã hội đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh
tế, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn.
Ðể bảo đảm hiệu quả nguồn vốn vay cũng như nâng cao đời sống, kinh tế
của người dân, chính quyền cơ sở đã và đang quan tâm quy trình cho vay từ
xác định đối tượng cho vay, hỗ trợ cũng như định hướng người dân trong việc
lựa chọn mơ hình, ngành nghề kinh doanh phù hợp tiềm năng, thế mạnh để
bảo đảm hiệu quả đồng vốn vay.
Trong năm 2020 Hội đã giúp được 7 hội viên nghèo, cận nghèo thốt
nghèo bền vững bằng hình thức cho vay vốn, mỗi người được vay 50 triệu để
phát triển kinh tế.

-Hoạt động hỗ trợ việc làm: Nhân viên CTXH đã phối hợp cùng với Hợp
tác xã nông nghiệp mở 1 hội nghị tập huấn về an toàn thực phảm, kĩ thuật
phòng trừ sâu bệnh hại trên cây lúa với 150 đại biểu tham gia.
Đồng thời Hội cũng phối hợp với các trường dạy nghề nông nghiệp phát
triển nông thôn mở được 2 lớp với 70 học viên. Bên cạnh đó Hội còn giới
18

18


thiệu hơn 20 hội viên vào các công ty, doanh nghiệp giúp các hội viên có cơng
việc ổn định, thu nhập ổn định cho gia đình.
Ngồi ra Hội cũng tổ chức các lớp chuyển giao khoa học, kĩ thuật và
tuyên truyền kiến thức nông nghiệp cho chị em phụ nữ xã.
Những hoạt động này được tổ chức 6 tháng 1 lần để cho chị em hội viên
nắm bắt rõ hơn, tiếp thu tốt hơn các kĩ thuật nuôi trồng, sử dụng tốt nguồn vốn
đã vay để có nguồn thu nhập ổn định, để thốt nghèo bền vững đồng thời cũng
góp phần tăng trưởng kinh tế xã.
-Các hoạt động quyên góp, ủng hộ cho người có hồn cảnh khó khăn và
đặc biệt khó khăn : Hội xây dựng quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa
cho các hội viên phụ nữ có hồn cảnh khó khăn. Nhân viên CTXH cùng chi
hội trưởng của thôn đã cùng nhau đi vận động hội viên qun góp, ủng hộ vào
ngày Gia đình Việt Nam, Tết nguyên đán, Tết vì người nghèo đều đặn hàng
năm.
Ngày 28/6/2020 đã trao 8-10 suất quà cho những hội viên có hồn cảnh
khó khăn và đặc biệt khó khăn trong xã, đồng thời Hội cùng với cán bộ thôn
đã đi thăm tặng quà, chúc Tết Tân Sửu 2021, cụ thể hội đã trao 10-15 suất quà
hỗ trợ tết nguyên đán cho những gia đình có hồn cảnh khó khăn, đặc biệt khó
khăn của xã.
Hội đã thực hiện và phát huy tốt tinh thần tương thân tương ái, lá lành

đùm lá rách, giúp đỡ những người có hồn cảnh khó khăn trong cuộc sống.
*Hoạt động sinh viên đã tham gia:
Đến thực tập tại xã trong thời điểm cuối năm, thời điểm mà các hoạt
động đã được thực hiện gần như hoàn tất và đang được cán bộ Hội tổng hợp
làm báo cáo tổng kết. Đó là một bất lợi đối với tơi nhưng bên cạnh đó Tết
ngun đán cũng là dịp để triển khai hoạt động quên góp, ủng hộ Tết vì người
nghèo.
19

19


Tôi đã cùng hội viên của Hội đi đến từng thơn, xóm để vận động hội viên
ở các thơn xóm tham gia với tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá
rách. Mục tiêu đề ra là phải vận động được 15 triệu đồng tương đương với 15
suất quà được trao. Theo như kế hoạch mà Chủ tịch Hội đề ra thì kết quả
ngồi sự mong đợi, qun góp được 20 triệu đồng trên địa bàn toàn xã, sau đó
là tổ chức bầu chọn ra 15 gia đình hội viên có hồn cảnh khó khăn để trao q.
Tổ chức thăm hỏi chúc tết, trao quà tận nhà cho từng hội viên có hồnh
cảnh khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn xã.
Đây là một hoạt động rất thiết thực và đầy ý nghĩa.
2.5. Những đóng góp và học hỏi của sinh viên trong q trình thực
tập
* Những đóng góp của sinh viên với cơ sở thực tập
- Giải đáp thắc mắc cho hội viên nghèo về chính sách hỗ trợ và quyền lợi
được hưởng
- Huy động, vận động các nguồn lực nhỏ có sẵn, quyên góp ủng hộ cho
người nghèo
- Tư vấn, tuyên truyền các kiến thức về kĩ thuật nuôi trồng và sử dụng tốt
nguồn vốn vay phát triển kinh tế

- Thu thập thông tin về thân chủ để lập kế hoạch hỗ trợ
- Cùng cán bộ Hội đi chúc tết, thăm hỏi, trao quà cho các hội viên phụ nữ
có hồn cảnh khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Phát khẩu trang, nước rửa tay miễn phí và tuyên truyền chung tay
phòng chống dịch covid 19 cho hội viên phụ nữ xã
* Những nội dung học hỏi được của sinh viên trong quá trình thực tập
- Kinh nghiệm cho bản thân
+ Lý thuyết và thực tế không thể tách rời nhau. Giữa lý thuyết và thực tế
là cả một quá trình mà ta cần phải trải nghiệm từ đó mới có thể biết cách áp
20

20


dụng lý thuyết vào thực tiễn sao cho chính xác và phù hợp với từng hoàn cảnh
vấn đề và đối tượng nhất định.
+ Nhận thức tốt hơn về nững gì mình đang trải qua, đang học được từ
những người xung quanh.
+ Rèn luyện tính kiên trì, bền bỉ, khéo léo trong cách ứng xử để khơng
gặp q nhiều khó khăn với bất kỳ trường hợp, đối tượng nào. Tạo mối quan
hệ thân thiết với các cán bộ, kiểm huấn viên và hội viên trong Hội.
+ Thêm yêu nghề công tác xã hội và có thêm nhiều dự định trong tương
lai.
-Về chun mơn (kiến thức, kỹ năng): trong suốt q trình thực tập, sinh
viên đã vận dụng được một số kỹ năng : vấn đàm, quan sát, lắng nghe, giao
tiếp và khả năng tạo lập mối quan hệ. Qua quá trình thực tập sinh viên đã hình
thành thái độ tích cực và động cơ học tập.
- Đảm bảo hoàn thành các văn bản, giấy tờ trong quá trình thực tập kết
thúc đúng tiến độ, đạt đầy đủ yêu cầu và có chất lượng như : báo cáo thực tập,
kế hoạch thực tập, đánh giá của cá nhân, đánh giá của cơ sở thực tập.

3. Kiến nghị và Kết luận
* Kiến nghị :
- Với nhà trường :
+ Thời gian thực tập nhà trường đưa ra khá là ngắn ngủi, gấp rút và hơn
hết q trình thực tập cịn dàn trải trước trong và sau tết, điều đó cũng là
vướng mắc của sinh viên
+ Giảng viên hướng dẫn: Mặc dù kiểm huấn online nhưng cô vẫn luôn
theo sát mọi hoạt động của sinh viên, đưa ra những quan tâm, nhắc nhở, đôn
đốc sinh viên trong quá trình thực tập.

21

21


+ Lãnh đạo Khoa Công tác xã hội: Tạo nhiều cơ hội cho sinh viên cọ sát
với thực tế, tiếp xúc với nghề và hiểu thêm về nghề mà mình đang theo học.
-Với cơ sở thực tập :
+ Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo
nói xhung và phụ nữ nghèo nói riêng.
+ Trợ cấp cho phụ nữ nghèo trên địa bàn nếu đủ tiêu chuẩn, không phân
biệt đối xử.
+ Tổ chức tổng rà sốt lại tồn bộ thơng tin cá nhân của đối tượng được
hưởng chính sách trợ giúp xã hội, tổng hợp danh sách chuẩn nhất.
+ Kết nối với các cơ sở y tế tại địa phương để thăm khám sức khỏe định
kỳ cho hội viên hội phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nghèo.
+ Cần học hỏi, bổ sung kiến thức CTXH để phụ vụ người dân
*Kết luận
Đề tài “Công tác xã hội với phụ nữ nghèo tại xã Lam Điền, huyện

Chương Mỹ, Hà Nội” được thực hiện từ 04/01/2021 đến 14/03/2021 về cơ bản
đã hoàn thành được mục đích đề ra. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận của việc
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho phụ nữ nghèo, phân tích thực trạng
thực hiện chính sách từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội tại xã Lam Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Sau
quá trình tiến hành nghiên cứu thực tiễn tại cơ sở tôi rút ra được một số kết
luận như sau: Trong những năm qua, xã Lam Điền đã đạt được những thành
tựu to lớn về kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định.
Bên cạnh đó chính sách chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo, thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội cho phụ nữ nghèo trong thời gian qua đã thu được
những kết quả nhất định: Hầu hết các đối tượng phụ nữ nghèo thuộc diện
chính sách trợ giúp xã hội đều được hưởng trợ cấp, BHYT, vay vốn. Bên cạnh
22

22


những kết quả đạt được vẫn cịn khơng ít những tồn tại và thách thức đang đặt
ra:
- Chính sách chính sách trợ giúp xã hội cho phụ nữ nghèo vẫn cịn một
số bất cập: mức độ bao phủ của chính sách thấp, mức trợ cấp chưa cao…
- Hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho phụ nữ nghèo tại xã
Lam Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội bị ảnh hưởng bởi nhóm yếu tố: nhóm
yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hố, xã hội; nhóm yếu tố thuộc về cán bộ thực
hiện chính sách; nhóm yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng; nhóm yếu tố
thuộc về quy trình thực hiện chính sách và nhóm yếu tố thuộc về cơng tác
kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách.

23


23



×