Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Các nhóm cư dân xuyên biên giới việt trung bản sắc văn hóa và thành phần tộc người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.51 KB, 16 trang )

T p h Kho h

X h i v Nh n v n T p 5 S 3 (2019) 266-281

Các nhóm cư dân xuyên biên giới Việt-Trung,
bản sắc văn hóa và thành phần tộc người
Nguyễn V n Ch nh*
Tóm tắt: Cá nhóm ư d n ó đị b n ư trú vắt ng ng đường biên giới Việt-Trung về ơ
bản nằm trong khu vự lị h sử-d n t h vùng núi Đơng N m Á. Đ ó nhiều thảo lu n
kho h về khu vự n y nhưng á t người ó đị b n sinh s ng xuyên biên giới vẫn
hư đượ qu n t m nghiên ứu đầy đủ. Để th m gi v o u thảo lu n về á ư d n sinh
s ng xuyên biên giới trong khu vự b i viết n y t p trung điểm l i tình hình nghiên ứu
những qu n t m h thu t những tr nh lu n òn đ ng tiếp diễn v những khá biệt giữ
Việt N m v Trung Qu trong vấn đề xá định th nh phần t người á nhóm ư d n
sinh s ng d biên giới Việt-Trung bướ đầu nêu lên những nh n xét v đánh giá ý nghĩ
ủ á ơng trình nghiên ứu n y đ i với hiểu biết ủ giới d n t h về á nhóm ư
d n xun biên giới ở vùng núi Đơng N m Á.
Từ khóa: t người xuyên biên giới; khu vự lị h sử-d n t
biên giới Việt-Trung.

h ; vùng núi Đông Nam Á;

Ngày nhận 28/9/2018; ngày chỉnh sửa 23/4/2019; ngày chấp nhận đăng 28/6/2019
DOI: />
1. Tình hình nghiên cứu

A. Bonifacy (1904a&b, 1905, 1908a&b,
1924). Ngo i d n t
h

á nh


nghiên ứu bán huyên nghiệp Pháp thì
những ảnh hưởng ủ á nghiên ứu do
Viện Viễn Đông Bá Cổ (EFEO: E ole
Fr n ise d’Extreme Orient) thự hiện đ
t o đượ những ảnh hưởng đáng kể lên
nghiên ứu d n t h ở Việt N m s u
1954. Kể từ khi Viện n y đượ l p r t i H
N i từ hồi đầu thế kỷ XX á nh nh n h
người Pháp v người Việt l m việ t i ơ
qu n kho h n y đ sản xuất r m t kh i
lượng tri thứ đáng kể giúp hiểu đượ á
nền v n hoá v qu n hệ t người ở khu vự
miền núi Bắ Việt N m v N m Trung
Qu m đến n y vẫn òn đượ tr h dẫn.
Ngo i người Pháp ũng ó m t v i
nghiên ứu ủ á nh d n t h Ng về
á ư d n xuyên biên giới Việt-Trung như
R. Its (1960), S.A. Arichiunov và A.I.

Những mô tả d n t h
ó hệ th ng
về á t
người ở Việt N m v Đông
Dương đượ tiến h nh bởi á nh nghiên
ứu thự d n từ khá sớm. Cá nghiên ứu
n y đ ó những ảnh hưởng đáng kể đến á
nghiên ứu d n t h thời h u thự d n
(Nguyễn V n Ch nh 2007) như những l i
mòn trong kho h m á nh d n t h
Việt N m s u n y thường khó thốt r đượ .

Những mô tả về á d n t miền núi ph
Bắ ủ á nh nghiên ứu Pháp đượ á
nh nghiên ứu Việt N m tr h dẫn nhiều
b o gồm G. Henri (1901 1904) L. de
Lajonquiere (1904), M. Abadie (1924), F.M.
Savina (1924), J. M rquet (1929) đặ biệt l


Trường Đ i h Kho h X h i v Nh n v n ĐHQG
H N i; email:

266


267

Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Mukholinov (1961). Tuy nhiên nghiên ứu
ủ á nh kho h Ng về á nhóm d n
t xun biên giới ở Việt N m nói hung
khơng t o đượ ảnh hưởng đáng kể n o bởi
vì húng t khi đượ dự trên ơ sở diền d
d n t h thự sự. Điều đáng ng nhiên
l trong khi á nh kho h Trung Qu
xuất bản khá nhiều mô tả d n t h liên
qu n đến á d n t xuyên biên giới ViệtTrung nhưng nguồn t i liệu n y òn khá h n
hế ở Việt N m v t đượ tr h dẫn trong
các nghiên ứu d n t h Việt N m. M t
s ông trình nghiên ứu qu n tr ng ủ F n

Hong Gui (2009), Na Yong Jun (2009) Li
Wei Han (1981), Huang Guang xue (1993 &
1995) về á t người xuyên biên giới òn
t đượ giới d n t h Việt N m biết tới.
Việ xá định th nh phần t người ở
Việt N m hủ yếu ở miền Bắ v khu vự
vùng núi Bắ Việt N m h nh thứ đượ bắt
đầu v o tháng 8 n m 1960. T i m t H i
nghị do Uỷ b n D n t tổ hứ m t s nh
nghiên ứu đ nêu lên qu n điểm về ph n
lo i t người. Cá b i th m lu n n y đượ
ông b trên T p s n D n t
ủ B nd n
t Trung ương đ đặt ơ sở b n đầu ho
vấn đề xá minh d n t
ở Việt N m
(Vương Ho ng Tuyên 1962; M Đường
1964; L V n Lô 1962; Ho ng Thị Ch u
1963). Tuy nhiên h i nghị n y hư đi đến
m t sự đồng thu n về những tiêu h ụ thể.
N m 1973 Viện D n t h tổ hứ h i
u h i thảo v o tháng 6 v tháng 11 để
thảo lu n s u hơn về tiêu h xá minh d n
t v v n dụng v o những trường hợp ụ
thể. T i h i h i nghị n y á nh kho h
đ đi đến đồng thu n m t s qu n điểm ơ
bản để xá minh t người trong đó nhấn
m nh 3 đặ trưng hủ h t l
ng đồng
ngơn ngữ

ng đồng v n hố v ý thứ tự
giá về t người (Bế Viết Đẳng 1975:7197). Những vấn đề lý lu n v v dụ ụ thể
trình b y t i á h i nghị nói trên đ đượ

3 (2019) 266-281

t p hợp v xuất bản trong Kỷ yếu kho h
n m 1975 dưới đầu đề “Về vấn đề xá định
th nh phần á d n t thiểu s ở miền Bắ
Việt N m”. Mặ dù đ đ t đượ sự đồng
thu n về á tiêu h hung á nh d n t
h Việt N m đ gặp phải nhiều khó kh n
khi nghiên ứu á trường hợp ụ thể. Đặng
Nghiêm V n (1972:42-58) đ ph n t h t nh
hất phứ t p ủ xá minh d n t do khá
biệt về tên g i v sự tồn t i rất đ d ng ủ
á nhóm đị phương. Cá tiêu h ph n
định t người gần đ y đ đượ thảo lu n
trở l i trong đó Ph n Hữu D t (2004: 372380) đ phê phán á tiêu h xá minh d n
t
ủ Việt N m l ó vấn đề vì nó lờ đi
kh
nh nguồn g t người trong khi
á h g i tên á d n t l i không tu n theo
m t nguyên tắ nhất quán.
Cả Việt N m v Trung Qu đều xem
ông tá xá minh th nh phần d n t l ơ
sở để x y dựng h nh sá h d n t . Lần đầu
tiên v o n m 2000 Nguyễn Ch Huyên v
ng sự đ đặt vấn đề tìm hiểu lị h sử á

t
người vùng núi Bắ Việt N m. Tuy
nhiên ó những khá biệt trong việ ph n
định d n t giữ Việt N m v Trung Qu
không đượ thảo lu n trong á nghiên ứu
ủ h . Cá nh d n t h Việt N m hủ
yếu nhắm v o việ xá định á nhóm t
người (ethnie h y ethi group) với b tiêu
h trong khi Trung Qu v n dụng á tiêu
h ủ St lin trong việ xá định d n t
với n m đặ điểm1. Việt N m không v n
dụng á tiêu h nguồn g lị h sử l nh thổ
t người v
ng đồng về kinh tế như đề
xuất bởi St lin (Đằng Th nh Đ t 2007). Sự
1

Trong tác phẩm Chủ nghĩ Má v Vấn đề Dân t c
(Marxism and the National Question), xuất bản lần đầu
n m 1913 v phổ biến r ng rãi bằng tiếng Anh từ 1935,
St lin đ định nghĩ d n t “l m t c ng đồng người ổn
định (a stable community of people) với 5 đặ điểm:
(1) m t ngôn ngữ chung; (2) m t lãnh thổ chung; (3)
m t nền kinh tế th ng nhất; (4) m t biểu hiện tâm lý
chung; (5) m t lịch sử và m t nền v n hó hung (Stalin,
J.V. 1972. Collected Works. Volume 2.


Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,


khá biệt trong v n dụng qu n điểm St lin
về d n t v o quá trình ph n lo i t người
l nguyên nh n h nh l m ho ó sự kh p
khiễng về d nh mụ á d n t xuyên biên
giới Việt-Trung bất hấp m t thự tế rằng
h v n l những người đồng t v hỉ bị
hi ắt bởi m t đường biên về h nh trị.
2. Các tộc người xuyên biên giới
Việt-Trung
Theo ph n lo i ủ Viện D n t h

Việt N m ó 27 nhóm t người ư trú vắt

3 (2019) 266-281

ng ng đường biên giới Việt-Trung trong khi
ở Trung Qu
á nhóm n y đượ xá định
thu về 10 d n t (xem Bảng 1). Trong
d nh mụ n y Việt N m ông nh n t
người với ả những nhóm d n s nhỏ dưới
m t ng n người như Sil Pu péo Ơ đu v
lấy d nh mụ n y l m ơ sở ho h nh sá h
bảo tồn v n hó v hỗ trợ phát triển á d n
t
rất t người. Trong khi đó ở Trung
Qu
á nhóm ó d n s nhỏ dưới mười
ng n người như Khmu Mảng L Ch L
H không đượ xá định t d nh m đượ

ghép v o á nhóm lớn hơn.

Bảng 1: Các nhóm tộc người có địa bàn cư trú xun biên giới Việt-Trung
Nhóm ngơn ngữ-t c
người

1. Mon-Khmer

2. Hmong-Yao

3. Tibeto-Burmese

4. Han-Chinese

5. Tay-Thai

6. Ka-dai

268

Nhóm t c người được xác
định ở Việt Nam

Nhóm t người được xác
định ở Trung Qu c

Kinh
Khmu
Mảng
Hmong

Dao
Pà Thẻn
Hà Nhì
C ng
Si La
Lơ Lơ
Phù Lá
La Hủ
Hoa (Huaren)
Ngái (Hakka)
Sán Dìu
Tày
Nùng
Giáy
B Y
Sán Chay
Thái
Lào
Lự (Lue)
Cờ Lao
La Chí
La Ha
Pu Péo

Jing
Không xá
Không xá
Miao
Yao
Yao

Hani
Hani
Hani
Yi
Yi
La hu
Han
Han
Yao
Zhuang
Zhuang
Bouyei
Bouyei
Yao
Dai
Dai
Dai
Gelao
Không xá
Không xá
Không xá

định
định

định
định
định

(The tate of Council The People’s Republic of China 2014; Tổng cục Th ng kê 1979)



269

Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Đặ điểm lớn nhất ủ sự ph n b d n ư
ở miền núi Bắ Việt N m l sự xen kẽ giữ
á nhóm d n t trên những vùng tụ ư nhỏ
hẹp. Tình tr ng n y ng trở nên rõ rệt hơn
từ những n m 1960 trở đi khi h nh sá h di
d n x y dựng á vùng kinh tế mới ở miền
núi đ đư h ng triệu người miền xuôi lên
định ư v sản xuất t i vùng núi.
M t đặ điểm nổi b t khá l á d n t
ở Việt N m thường b o gồm nhiều nhóm
phụ ó sắ thái v n hoá đị phương v tên
g i khá nh u. Cá t i liệu d n t h
ho
biết hầu hết á nhóm d n t xuyên biên
giới ở Bắ Việt N m ó nguồn g từ khu
vự Đông v T y N m Trung Qu . H di
ư đến Việt N m trong những thời điểm
khá nh u v theo những on đường khá
nh u. Quá trình tiếp xú t người v tiếp
nh n những yếu t mới ủ v n hoá trên on
đường di ư l u d i v tình tr ng ư trú ph n
tán v biệt l p ủ h thường l
n nguyên
ủ những khá biệt t nhiều trong ngôn ngữ

v v n hoá. Ngo i sự đ d ng v phứ t p
ủ á nhóm đị phương đượ xem l lý do
dẫn đến những tr nh lu n nóng bỏng trong
q trình xá minh t người ở Việt N m thì
tình tr ng kh n hiếm thông tin v t i liệu
tham khảo về á ư d n sinh s ng bên
ngo i l nh thổ ũng l m t nh n t ảnh
hưởng đáng kể đến quá trình xá định t
người ở Việt N m.
Có m t thự tế l hầu hết á nghiên ứu
về ư d n xuyên biên giới Việt-Trung đượ
t p trung v o á nhóm d n t thiểu s có
ảnh hưởng như T y Nùng Thái Hmong
Y o v Ho . Cá nhóm ịn l i t đượ hú
ý v khơng ó nhiều ơng trình khảo tả d n
t h về h . Hầu hết á nhóm ó d n s
dưới mười ng n người v ư trú biệt l p như
Mảng B Y P Thẻn Pu-péo, Si-l C ng
v.v... thường nh n đượ rất t qu n t m về
kho h
l m ho hiểu biết về h khá mơ
hồ đặ biệt l qu n hệ t thu
ủ á

3 (2019) 266-281

nhóm n y với đồng t
giới.

ủ h bên ki biên


3. Những vấn đề còn đang tranh luận
Cá nhóm ư d n ó đị b n ư trú xun
biên giới Việt-Trung thu về 6 nhóm ngơn
ngữ h nh (xem Bảng 1). Tuy nhiên trong
khi khơng ó nhiều tr nh lu n về n t nh
t người ủ á nhóm ư d n nói ngơn
ngữ Mon-Khmer T ng Miến v K Đ i ở ả
Trung Qu v Việt N m thì á nhóm ịn
l i như Ho -Hán, Tày-Thái và Mông-Dao
l i nh n đượ nhiếu ý kiến khá nh u.
Nhóm ngơn ngữ Hoa-Hán
Khái niệm người Ho ở Việt N m l m t
hủ đề g y tr nh i ho đến n y hư ó
hồi kết (Ph n Xu n Biên 1995). Ở miền Bắ
Việt N m ngo i người Ho -Hán ư trú ở
á đô thị lớn ịn ó nhiều nhóm khá nh u
nói á phương ngữ Hán như người Ngái
H kk (Khá h) X Ph ng Sán Dìu Sán
Chỉ. Trong khi m t v i nhóm đượ xem l
m t t người riêng như Ngái h y Sán Dìu
thì á nhóm ịn l i như Sán Chỉ đượ xếp
v o d n t Sán Ch y òn X Ph ng l i
đượ xem l m t nhóm đị phương ủ d n
t Ho . Thự r việ ông nh n Ho với tư
á h l m t t d nh đ g y r nhiều tr nh
i trong giới d n t h . Đặng Nghiêm
V n (2003) ho rằng Ho không phải l m t
t người. Ở Trung Qu
hỉ ó d n t

Hán ịn người Ho (Hu ren) l m t khái
niệm hung hỉ á t
nói á nhóm
phương ngữ khá nh u di ư từ Trung Ho
s ng á nướ khá l m n sinh s ng. Việ
gán ghép á nhóm khá nh u v o m t t
người ó tên g i hung l Ho g y hiểu
nhầm về h nh trị v mơ hồ trong h thu t.
Trên thự tế nhiều nhóm d n t khá bị
gán ghép như v y đ đượ người d n yêu
ầu xá minh l i (Lò Gi ng Páo 2013). D n
t Ngái đượ Viện D n t h xá định


Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

gồm h i nhóm h nh l Ngái v Hắ Cá
(Khá h). Lú đầu á nhóm n y đượ xem
l những b ph n ủ người Ho . N m 1979
Ngái đ đượ tá h th nh m t d n t riêng.
Tuy nhiên từ đó đến n y khơng ó thêm
nghiên ứu mới n o về nhóm ư d n Ngái
v H kk (Nguyễn V n Ch nh 2017 2018).
C u hỏi người Ngái v H kk l á nhóm
đị phương ủ m t t người h y l h i
nhóm khá nh u sự ph n b d n ư v đặ
điểm v n hó á nhóm n y đến n y vẫn
hư đượ l m rõ. Ở Trung Qu lụ đị
á nhóm Ngái v H kk ( òn g i Khá h
gi ) đượ b o gồm v o th nh phần d n t

Hán trong khi ở Đ i Lo n Hồng Kông v
á nướ Đông N m Á khá xem H kk l
m t nhóm t người ó ngơn ngữ v v n hó
khá Hán. Phát hiện gần đ y ho thấy nhóm
ư d n nói tiếng Ngái/H kk ở Việt N m l
m t ng đồng ó d n s lớn v ph n b
trên m t không gi n đị lý r ng do h u quả
ủ á đợt di ư từ Khu tự trị Nùng (thu
tỉnh Hải Ninh ũ Quảng Ninh hiện n y) v o
miền N m n m 1954 (Nguyễn V n Ch nh
2017 2018). Tuy nhiên điều tr d n s
2009 báo áo d n s nhóm n y hỉ ịn hơn
m t ng n người. Đáng ng nhiên hơn l
d n t Ngái đ đượ Ủy b n D n t đề
nghị Thủ tướng Ch nh phủ xếp v o nhóm
d n s rất t người ần đượ bảo vệ khẩn ấp
theo Quyết định s 2086/QĐ-TTg ngày 31
tháng 10 n m 2016.
M t vấn đề lý thú khá liên qu n đến á
nhóm Hoa-Hán v Việt. Đó l nhiều người
Ho sinh s ng ở Việt N m khi trở về định
ư t i Trung Qu
Hồng Kông h y Đ i
Lo n l i đượ g i l người Việt m t khái
niệm mơ hồ khơng ó d n t t nh rõ r ng.
Đáng tiế l trong á thảo lu n nh n h
những vấn đề khá biệt trong xá minh d n
t xuyên biên giới giữ á nướ l i thường
t đượ nêu lên trong á xuất bản phẩm
kho h . Tương tự như v y ở tỉnh Quảng

T y (Trung Qu ) ó khoảng 19 ng n người

3 (2019) 266-281

270

Kinh (Việt) đ ng sinh s ng t i á đảo
W nwei Wutou v Sh nxin thu khu tự trị
d n t Cho ng gần biên giới Việt-Trung.
Khoảng m t phần tư d n s nhóm n y sinh
s ng xen lẫn với người Hán v người
Cho ng trong á thị trấn. Nhóm ư d n n y
đượ Trung Qu thừ nh n l m t d n t
riêng (n tion lity) ó tên g i l Jing. Tuy
nhiên những người Ho v Việt đ từng
sinh s ng ở Việt N m đến định ư t i Trung
Qu l i đượ xá định l người Việt N m
(Vietn mese) m t tên g i hung hỉ qu
tị h hơn l ó t nh t người gi ng như
trường hợp người Ho ở Việt N m
Nhóm ngơn ngữ Tày-Thái
Ph n lo i t người ở Việt N m đượ
nh nướ h nh thứ ông nh n n m 1979
đ t o r những ảnh hưởng đáng kể đến á h
tiếp n bản sắ v n hó t người ủ á
ư d n đượ nghiên ứu. Theo á h ph n
lo i ở Việt N m thì á ư d n T y Thái
thu về tám nhóm khá nh u với bản sắ
t người riêng. Đó l á nhóm: (1) T y;
(2) Nùng; (3) Sán Ch y; (4) Giáy; (5) B Y

(Bouyei); 6) Thái; (7) L o; (8) Lự. Như đ
nói do á qu n niệm về n t nh t người
(ethni ity) v tiêu h ph n lo i t người
khá nh u giữ h i nướ nên ở Trung Qu
á nhóm n y đượ xếp v o 3 d n t l
Cho ng (Zhu ng) B Y (Bouyei) v Đ i
(Thái).
Nghiên ứu d n t h về á ư d n
T y Thái ở Việt N m ó khuynh hướng
nghiêng về xem xét v n hó t người theo
vùng đị lý. L người đề xuất qu n điểm
n y Đặng Nghiêm V n (2003: 271) ho
rằng ó thể ph n biệt á ư d n T y-Thái
th nh h i ng nh m ông g i l ng nh ph
Đông (b o gồm á nhóm T y Nùng Giáy
Sán Ch y v B Y) nơi ó hung đường
biên giới qu gi với tỉnh Quảng Đơng v
ngành phía Tây (gồm á t Thái L o Lự)
ó đường biên giới với tỉnh V n N m. M t


271

Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

s nh nghiên ứu Việt N m nhấn m nh
rằng không phải tất ả ư d n T y Thái ở
Việt N m đều di ư từ Trung Qu s ng.
M t s nhóm T y Thái hắ hắn ó nguồn
g bản đị v h đ định ư ở khu vự

trung du miền núi Bắ Việt N m từ trướ
khi ó á l n sóng di ư ồ t từ Trung Qu
tới. Mặ dù v y Đặng Nghiêm V n (2003:
275); Hoàng Nam (1975: 247-255) đều ho
rằng á nhóm ư d n T y-Nùng ở Việt
N m ó tổ tiên l người Cho ng ổ đ i m
h u duệ ủ h ng y n y l d n t Cho ng
ở vùng Quảng Đông Quảng T y bên Trung
Qu . Tuy nhiên á nh nghiên ứu n y
ũng ho rằng quá trình hung s ng v h i
nh p với á ư d n phương N m đ l m
ho á ư d n n y m ng đ m yếu t v n
hó phương N m trong khi vẫn lưu giữ m t
s yếu t ảnh hưởng Hán t như tên g i
h y ngôn ngữ.
M t vấn đề đượ giới nghiên ứu thảo
lu n nhiều l t i s o người T y v người
Nùng đều ó tổ tiên hung l người Cho ng
nhưng á nh d n t h Việt N m l i xá
nh n h thu về h i t người khá nh u.
Phần đông á ý kiến đều đồng ý rằng mặ
dù người Nùng di ư đến Việt N m đ từ b
h y b n thế kỷ trướ nhưng á đợt di ư ồ
t ủ h về ph N m hỉ mới xảy r v o
khoảng thế kỷ XIX (Đặng Nghiêm V n
(2003: 279); Hoàng Hoa Toàn và ng sự
(1998). Trướ khi di ư v o Việt N m v n
hó v ngơn ngữ ủ nhóm Nùng đ hịu
ảnh hưởng v n hó Hán nhiều hơn so với
nhóm T y hịu ảnh hưởng ủ v n hó Việt.

Đặng Nghiêm V n (2003) giả thiết rằng sự
xuất hiện tên g i Nùng ó liên hệ đến m t
nhân v t lị h sử ó ảnh hưởng xuyên biên
giới l Nùng Ch C o. Người T y bên ph
Việt N m sử dụng thu t ngữ " ần Nồng" để
hỉ người ( ủ ông) Nùng (Ch C o). Dự
v o sự kiện lị h sử Nùng Ch C o Ho ng
Nam (1975: 247-255) ho rằng sự hi tá h
giữ người T y v Nùng ó thể đ xảy r từ

3 (2019) 266-281

khoảng thế kỷ XI trở đi. Cá đợt di ư ủ
h đến Việt N m đ diễn r theo nhiều đợt
khá nh u v tên g i á nhóm Nùng ho
biết h xuất xứ từ vùng n o ở Trung Qu .
Vấn đề nguồn g v
n t nh t người
ủ nhóm Sán Ch y đ từng l m t hủ đề
tr nh lu n rất đáng lưu ý trong d n t h
Việt N m. Ở Trung Qu
á nhóm C o
Lan-Sán Chỉ đượ oi l m t b ph n ủ
d n t D o nhưng ở Việt N m h đượ oi
l m t t người riêng thu nhóm ngơn ngữ
Tày-Thái bất hấp thự tế l hỉ ó nhóm
C o L n nói tiếng T y Thái ịn nhóm Sán
Chỉ nói phương ngữ Quảng Đơng. Thự r
ng y từ n m 1904 nh nghiên ứu người
Pháp L jonquiere đ đặt r

u hỏi rằng liệu
người C o L n ó phải l m t b ph n ủ
d n t Ch n-Ts i (Sán Ch y) h y hỉ đơn
giản l m t nhóm đị phương ủ d n t
D o. Trả lời u hỏi n y Bonif y (1904
1924) m t h
giả ó uy t n trong giới
nghiên ứu về người D o ho rằng không
thể oi h i nhóm C o L n v Sán Chỉ thu
về m t t người bởi C o L n l m t b
ph n ủ d n t D o. H udri ourt (1973: 5)
đ nghiên ứu á đặ điểm ngơn ngữ ủ
nhóm C o L n v á phát hiện ủ ơng ó
thiên hướng nghiêng về giả thuyết ủ
Bonif y. Tuy nhiên á nh d n t h
Việt N m l i không nghĩ như v y. Ng y từ
rất sớm L V n Lô v
ng sự (1959:241248); Đặng Nghiêm V n (1968: 16-17) đều
ho rằng h i nhóm n y dù đ ng sử dụng h i
thứ tiếng khá nh u nhưng h đều ó hung
m t tổ tiên l người Cho ng ổ đ i.. Giả
thiết n y đ đượ Viện D n t h Việt
N m hấp nh n v do đó tên g i Sán Chay
đượ dùng để hỉ m t t
người ó h i
nhóm phụ nói những ngơn ngữ khá nh u
(Khổng Diễn 2002: 74). Đ y ó lẽ l m t
trường hợp đặ biệt trong d n t h Việt
N m vì á nh nghiên ứu đ vượt qu tiêu
h ngôn ngữ v dự hẳn v o nguồn g lị h



Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

sử để ph n lo i t người trái với b tiêu h
m h đ đề r .
Nguồn g
v sự khá biệt giữ á
nhóm Giáy v B Y ũng đ từng l m t hủ
đề thu hút đượ sự qu n t m ủ á nh
nghiên ứu. Ở Trung Qu
h i nhóm n y
đượ ho l hỉ thu về m t d n t duy
nhất ó tên g i hung l Bouyei trong khi ở
Việt N m h đượ ph n th nh h i nhóm t
người khá nh u (Viện D n t h 1975).
Về khơng gi n ư trú ả h i nhóm n y ó
xu hướng ng ư với á nhóm T y-Nùng
v Thái trên ùng m t khu vự đị lý. Ở khu
vự ph Đơng người Giáy hịu ảnh hưởng
ủ nhóm T y-Nùng trong khi ở ph T y
h hịu nhiều ảnh hưởng ủ v n hó Thái
láng giềng. Tuy nhiên á mô tả d n t h
ũng thừ nh n không ó sự khá biệt nhiều
giữ người Giáy v người Nùng (Viện D n
t h 1978: 234). C u hỏi m á nh
nghiên ứu đặt r l á nhóm Pu N Cui
Chu (Guizhou) v nhóm Giẳng (Xá) l h i
t
riêng biệt h y hỉ l

á nhóm đị
phương ủ t người Giáy? Bản hất ủ
m i qu n hệ giữ người B Y v người Giáy
l gì? Trướ đ y á nh nghiên ứu ở Viện
D n t h (1975) ho rằng Pu N -Cùi Chu
l m t nhóm đ l p v khơng ó m i liên
hệ t thu với người Giáy (Giẳng) do
những khá biệt về nguồn g v ngôn ngữ.
Tuy nhiên qu n điểm n y đ không đứng
vững v đến n m 1979 Viện D n t h
ông nh n h i nhóm Pu N Cùi Chu hỉ l
những b ph n khá nh u ủ ùng m t t
người ó tên g i hung l Giáy. Hiện t i
Giáy đượ xem l m t t người nói nhiều
ngôn ngữ khá nh u. Người t hỉ sử dụng
tiếng mẹ đẻ trong gi đình. Khi gi o tiếp x
h i người Giáy ó thể sử dụng nhiều ngơn
ngữ như T y Nùng Kinh v tiếng Qu n
tho i vùng T y N m.
Trong khi những tr nh lu n về m i qu n
hệ lị h sử giữ á nhóm Giáy vẫn ần đượ
nghiên ứu thêm thì qu n điểm ho rằng

3 (2019) 266-281

272

người Giáy ở Việt N m ó thể l on cháu
ủ d n t B Y ở vùng T y N m Trung
Qu

tứ h i nhóm n y ó hung m t tổ
tiên l người B Y l i nh n đượ nhiều đồng
thu n (Viện D n t
h
1978). M t b
ph n ủ d n t n y đ di ư tới Việt N m
v o nhiều đợt khá nh u bắt đầu v o
khoảng từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX.
Đặng Nghiêm V n (2003: 280) dự v o á
nguồn sử thi Thái như Quắm t mướng v
Táy pú xấ để mô tả quá trình di ư ủ
người B Y v o miền núi Việt N m v u
hiến tr nh gi nh đất đ i ủ h với á
nhóm nói tiếng Thái đị phương.
Chu Thái Sơn (1975 : 317-330; 1975b:
331-364) ph n t h sự khá biệt giữ á
nhóm B Y dự trên hồi ứ ủ h về quá
trình di ư v o Việt N m. Theo tá giả n y
ó m t b ph n B Y đ di huyển từ
Guizhou đến thẳng khu vự Quản B v
Đồng V n (H Gi ng). Nhóm khá l i di
huyển từ Guizhou đến Yunn n định ư với
người Cho ng v người Hán trướ khi tiếp
tụ di huyển v o khu vự Mường Khương
(L o C i) ủ Việt N m. Đó l lý do t i s o
nhóm n y khơng ịn nói tiếng mẹ đẻ m sử
dụng phương ngữ Hán T y N m. Chu Thái
Sơn ho biết mỗi nhóm B Y l i ó những
tên g i khá nh u hẳng h n b ph n ư trú
ở H Gi ng ó tên g i l Pầu Y hoặ Chủng

há trong khi nhóm ư trú ở Mường
Khương L o C i ó tên g i l Tu D h y Tu
Dìn.
Viện D n t h Việt N m xá định
rằng ng nh Thái ph T y b o gồm b nhóm
khá nh u đượ ho l thu về b t
người riêng biệt b o gồm người Thái L o
v Lự. Tuy nhiên á nghiên ứu ó khuynh
hướng t p trung v o nhóm Thái trong khi
thơng tin về á nhóm L o v Lự khá nghèo
n n. Hầu như hư ó những khảo tả d n t
h
ó hệ th ng về h i nhóm n y. Thêm
nữ khơng thấy ó á nghiên ứu so sánh
người Thái Việt N m với á nhóm Thái


273

Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

trong khu vự như Thái L n L o v Trung
Qu .
Cá nh Thái h
ủ Việt N m tin rằng
sử thi Thái l m t trong những nguồn t i
liệu qu n tr ng nhất để hiểu về quá trình di
ư ủ h tới Việt N m. Dự v o sử thi Thái
v m t v i nguồn t i liệu lị h sử khá L
V n Lô v Đặng Nghiêm V n (1968) giả

thiết rằng quê hương ổ xư ủ h bắt
nguồn từ vùng T y N m Trung Qu v h
bắt đầu di ư đến khu vự Mường Lò (thu
tỉnh Nghĩ L ng y n y) v o khoảng thế kỷ
X. Cho đến thế kỷ XI h đ l m hủ hầu hết
vùng núi T y Bắ Việt N m (Đặng Nghiêm
V n 1975 2003) mặ dù trong nhiều thế kỷ
tiếp theo á u di ư ủ người Thái qu
l i giữ h i bên biên giới Việt-Trung và
Việt-L o vẫn tiếp tụ diễn r ở quy mô nhỏ.
Từ vùng định ư b n đầu ở vùng T y Bắ
người Thái đ mở r ng đị b n ư trú về
hướng T y N m tới á tỉnh Th nh Hó v
Nghệ An hiện n y. Ch nh q trình di ư ủ
á nhóm Thái đến á nơi khá đ t o nên
t nh đ d ng v n hó v hình th nh á
nhóm đị phương.
Cá mơ tả v ph n t h về v n hó -x h i
Thái dường như ủng h qu n điểm ho rằng
ó sự khá biệt ó t nh đị phương giữ h i
nhóm Thái Đen (Táy Đ m) v Thái Trắng
(Táy Kh o). Có ý kiến ho rằng nhóm Táy
Kh o l ư d n bản đị đ định ư ở vùng
núi Bắ Việt N m từ trướ khi người Táy
Đ m di huyển đến (Cầm Tr ng 1978: 39);
Đặng Nghiêm V n 2003: 288). Tuy nhiên
ngo i h i nhóm Thái ư trú ở vùng núi T y
Bắ n y r thì á nhóm Thái Đỏ (T y
Đèng) ở tỉnh Th nh Hó nhóm H ng Tổng
v T y Chiềng T y Th nh v T y Mười ở

tỉnh Nghệ An òn t đượ nghiên ứu. Đặng
Nghiêm V n (1974) ho rằng á nhóm n y
đ di huyển từ T y Bắ v từ L o tới khu
vự Nghệ An trong khoảng thế kỷ XVIIIXVIII.

3 (2019) 266-281

Trong khi á nhóm Thái vẫn duy trì
niềm tin đ thần giáo truyền th ng ủ mình
thì v n hó ủ nhóm Lự nói ngơn ngữ T yThái sinh s ng ở tỉnh L i Ch u đượ ho l
đ hịu ảnh hưởng t nhiều ủ Ph t giáo.
Không tìm thấy m t lý giải n o trong á t i
liệu đ ó về sự du nh p v n hó Ph t giáo
v o đời s ng h ng ng y ủ người Lự ở Việt
N m. Ph n t h sử thi Thái v á t i liệu
đị -lị h sử á nh nghiên ứu Việt N m
dường như nhất tr ho rằng người Lự đ
từng l hủ nh n ủ thung lũng Mường
Then (Điện Biên) v ả vùng núi T y Bắ
r ng lớn từ trướ khi ó á l n sóng di ư
o t ủ người Táy Đ m đến khu vự n y.
S u khi bị á nhóm Thái di ư đánh b i
người Lự đ bỏ h y khỏi đị b n ư trú ủ
mình m t b ph n di ư ngượ trở l i
Xizhu ng B nn v m t nhóm khá huyển
đến vùng Sìn Hồ-Phong Thổ thu
L i
Ch u nơi ó đường biên giới với V n N m
Trung Qu (Viện D n t h 1978: 171176).
Có m t b ph n ư d n nói tiếng Thái

s ng d theo biên giới Việt L o đượ á
nhà d n t h Việt N m xá định l d n
t L o. Thự r khơng ó khá biệt lớn
giữ h với á nhóm Thái khá về ngơn
ngữ v v n hó . H i lý do h nh m á nh
d n t h Việt N m dự v o l m ơ sở
ho sự ph n lo i ủ h l : i) nhóm n y ó
m i liên hệ nguồn g với á nhóm L o
B
L o N i ư trú bên ki biên giới thu
l nh thổ L o v ii) h theo đ o Ph t
Ther vād (Viện D n t 1978: 166-170;
Đặng Nghiêm V n 2003: 291). M t v i
nghiên ứu (Cầm Tr ng (1978:43) Đặng
Nghiêm V n (2003) ho biết người Thái ở
khu vự M Ch u (Sơn L ) ũng đ từng
ó những ngôi hù thờ Ph t. Tuy nhiên á
tá giả n y ho rằng á ngôi hù thờ Ph t
ở M Ch u gắn hặt với á nhóm Thái di
ư từ L o tới v nó đ rơi v o quên l ng khi
nhóm n y huyển đi nơi khá .


Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Nhóm ngơn ngữ Hmong-Dao
Theo Viện D n t h (1978: 59-63) thì
á ư d n nói ngôn ngữ Hmong-D o ở Việt
N m đượ ph n th nh 3 nhóm t người:
Hmong D o v P Thẻn. Ở Trung Qu

nhóm P Thẻn đượ xem l m t b ph n ủ
d n t D o.
Cá mô tả d n t h Việt N m ho biết
người Hmong ở Việt N m ó nhiều nhóm
phụ với những tên g i khá nh u ụ thể l
các nhóm Hmong Lenh, Hmong Douz,
Hmong Njuoz Hmong Duz Ná Mẻo Mán
Trắng. Có ý kiến ho rằng sự khá biệt giữ
á nhóm n y hỉ l ở tr ng phụ ủ h m
thơi.
Cũng gi ng như người Hmong á
nhóm D o sinh s ng hủ yếu ở á tỉnh
trung du v miền núi Bắ Việt N m d
vùng biên giới với Trung Qu v L o. Mặ
dù ng ư với á nhóm T y Thái v Mơn
Khmer nhưng h i nhóm Hmong v D o
thường ư th h ư trú ở vùng núi ó đ
o
trung bình từ 700 mét trở lên. Mặ dù d n s
người D o ở Việt N m hỉ v o khoảng 700
ng n nhưng h l i b o gồm rất nhiều á
nhóm phụ với những tên g i khá nh u.
Trướ đ y tên g i “Mán” thường đượ sử
dụng r ng r i để hỉ t người n y. Tuy
nhiên người D o tự g i mình l “Kiem
mien” “Yu mien” “In mien” or “Bieo
mien” tùy v o từng nhóm v vùng ư trú
nhất định. N m 1973 nh nướ đ ông
nh n tên g i D o l t d nh hung ho á
nhóm (Viện D n t h 1975).

Cá t i liệu về người D o ở Việt N m
(Ph n Hữu D t v
ng sự1971) Bế Viết
Đẳng v
ng sự (1972) đều ho rằng h
thu về 7 nhóm đị phương với những tên
g i khá nh u. Cá nhóm n y b o gồm (i)
D o Đỏ (ii) D o Quần hẹt (iii) D o lô
g ng (iv) D o tiền (v) D o Quần trắng (vi)
D o Th nh Y v (vii) D o L n tẻn h y D o
tuyển. Sự ph n hi th nh á nhóm như
v y hủ yếu dự v o tr ng phụ truyền

3 (2019) 266-281

274

th ng ủ người phụ nữ. Bế Viết Đẳng ho
rằng trên thự tế người D o ở Việt N m hỉ
ó h i nhóm h nh nếu xét theo khá biệt về
ngôn ngữ ủ h b o gồm: ) Đ i bản (Y o
Mien) b o gồm á nhóm D o đỏ D o
Quần Chẹt D o Lô G ng v D o Tiền); v
b) Tiểu bản (Y o Mun) b o gồm á nhóm
D o Quần Trắng D o Th nh Y v D o L n
Tẻn (Bế Viết Đẳng v
ng sự 1971: 34).
Ph n Hữu D t v Ho ng Ho To n (1971:
187-215) ũng đồng ý với nh n định n y v
gợi ý thêm rằng hỉ nên ph n th nh 2 ng nh

D o g i l D o Đỏ v D o Trắng m thôi.
Tuy nhiên đề xuất n y không thu hút đượ
nhiều sự qu n t m ủ giới h thu t.
Cá nh nghiên ứu Pháp dưới thời thự
d n đ d nh sự qu n t m đáng kể đ i với
nhóm Hmong-D o. M t s huyên khảo v
b i viết ủ á nh truyền giáo sĩ qu n
qu n đ i v nh nghiên ứu ( hẳng h n
Henri, G. (1904); Bonifacy, A. (1904, 1905,
1908) S vin (1924); M rquet J. (1929) đ
t o đượ những ảnh hưởng đáng kể lên á
nghiên ứu d n t h Việt N m gi i đo n
s u n y. Đặ biệt giả thuyết đượm m u
huyền b ủ S vin (1924) về nguồn g
người Hmong vẫn òn ám ảnh á nh d n
t h Việt N m v h thường tr h dẫn
qu n điểm ủ nh truyền giáo thự d n n y
mỗi khi ần phải đư r ý kiến ủng h h y
phê phán.
Liên qu n đến nguồn g lị h sử người
Hmong á nh nghiên ứu Việt N m đều
ho rằng khơng ó ơ sở n o ho thấy quê
hương ủ h ở vùng Siberi như giả thuyết
ủ S vin (1924). Qu n điểm n y ũng
đượ á nh nghiên ứu nướ ngo i T pp
(2004: 18); Cul s v
ng sự (2004: 62)
thừ nh n. Đến n y giả thiết đượ nhiều
người hấp nh n ho rằng g gá ủ người
Hmong l ở vùng lưu vự sông Ho ng H từ

khoảng 3.000 n m trướ . H đ từng l m
hủ m t nh nướ ổ đ i ó tên l Ba Miêu
(S n Mi o) dự v o nền kinh tế nông nghiệp


275

Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

trồng lú (Trần Qu Vượng 1963; Đặng
Nghiêm V n 2003). Ch nh quá trình b nh
trướng ủ người Hán đ đẩy d n t n y r
khỏi quê hương ủ h v bắt đầu u thiên
di tỏ đi nhiều nơi khá như Hồ N m Quý
Ch u Tứ Xuyên v V n N m ở T y N m
Trung Qu
v vùng núi Đông N m Á
(Vương Duy Qu ng 2005: 22).
Cá t i liệu d n t h Việt N m (Cư
Ho Vần v
ng sự 1996; Trần Hữu Sơn
1996; Vương Duy Qu ng 2005; Viện D n
t h 1978 2005) đều ó xu hướng ho
rằng l n sóng di ư đầu tiên ủ người
Hmong v o Việt N m đ xảy r từ khoảng
300 n m trướ . H di huyển từ vùng Quý
Ch u đến V n N m rồi đi v o khu vự Đồng
V n v Mèo V thu tỉnh H Gi ng ng y
n y. S u đó nhiều đợt di ư ủ người
Hmong đến vùng núi Bắ Việt N m vẫn tiếp

tụ diễn r nhưng bằng nhiều on đường
khá nh u. M t s nhóm Hmong đ di
huyển từ V n N m s ng L i Ch u v từ
Xiêng Khoảng (L o) tới vùng T y Nghệ An
(Huyện ủy Kỳ Sơn 1995).
Trong khoảng những n m 1960-1970,
á h giả Việt N m đ ho xuất bản nhiều
ơng trình nghiên ứu ông phu về người
D o (Trần Qu
Vượng 1963 1967;
Nguyễn Khắ Tụng 1966; Bế Viết Đẳng v
ng sự 1972 1974; Ph n Hữu D t v
ng
sự 1971). Cá nghiên ứu n y đ đặt ơ sở
vững hắ ho hiểu biết về quá trình định ư
ủ người D o t i Việt N m. Nguồn t i liệu
h nh để tìm hiểu nguồn g người D o Việt
N m l á t i liệu th nh v n gi phả sá h
úng v á nguồn lị h sử truyền miệng v
sử thi.
Dự v o nguồn t i liệu thư tị h ổ hữ
Hán Trần Qu Vượng (1963; 1967) cho
rằng t d nh D o lần đầu tiên xuất hiện v o
khoảng thế kỷ thứ VI v ho đến thế kỷ X
thì tên g i n y đ trở nên phổ biến. Theo
ông người D o thu về kh i ư d n Bá h
Việt ở N m Trung Qu v quê hương ổ

3 (2019) 266-281


xư ủ h ở vùng Dương Ch u Hồ N m
Quý Châu v Phú Kiến bên ph Trung
Qu . Giả thiết n y đượ ủng h bởi m t
thự tế khá l trong á đám t ng người
D o ở Việt N m thường ó nghi lễ đư linh
hồn người hết về quê hương ủ tổ tiên ở
vùng Y ngzhou. Bế Viết Đẳng v
ng sự
(1972) ho rằng người D o đ di ư v o
Việt N m từ rất sớm. Q trình di ư n y ó
lẽ đ xẩy r từ thế kỷ XIII theo nhiều đợt
kéo d i đến t n thế kỷ XIX. Mặ dù òn
tr nh lu n về thời điểm di ư v o Việt N m
ủ á nhóm D o nhưng về ơ bản on
đường thiên di ủ h đượ ho l bắt đầu từ
á tỉnh Phú Kiến Quảng Đông v Quảng
T y tới vùng ven biển Đông Bắ Việt N m
để rồi từ đ y h tỏ đi nhiều nơi khá ở
vùng núi Bắ Việt N m.
M i qu n hệ lị h sử giữ người Hmong
D o v á nhóm P Thẻn T ng N Miêu
Sán Dìu, Sán Ch y v C o L n đ từng l
m t trong những hủ đề thu hút sự qu n t m
ủ nhiều nh nghiên ứu về á t người
n y. Vấn đề thường đượ nêu lên ho á
u
thảo lu n l á nhóm nói trên l
những t người đ l p h y h hỉ l á
nhóm đị phương ủ người Hmong hoặ
người D o.

Lunet de La-jonquiere (1904) và
Bonif y (1905; 1908) vẫn l những người
đầu tiên khởi xướng ho u tr nh lu n
n y. Trong m t nghiên ứu d n t h từ
rất sớm về “Mán P -teng” L jongquiere
(1904) đ so sánh ngơn ngữ ủ nhóm n y
với á nhóm D o khá v đi đến kết lu n
rằng P Thẻn hỉ l m t nhóm phụ ủ
người Y o m thôi. Ngượ l i Bonif y
(1905) l i tin rằng P Thẻn l m t t người
đ l p với những đặ điểm v n hó v ngơn
ngữ riêng. Ơng nhấn m nh rằng về mặt ngôn
ngữ ngo i m t v i đặ điểm hung tiếng P
Thẻn ó nhiều điểm khá biệt so với á
nhóm Yao khác.


Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Cá t i liệu d n t h Việt N m trướ
đ y thiên về ý kiến ủ L jongquier ho
rằng P Thẻn hỉ l m t nhóm đị phương
ủ người D o (L V n Lô v
ng sự
1959). Tuy nhiên Ph n Hữu D t (1973:271280) v Bế Viết Đẳng (1974: 10-23) đ ông
b khảo sát ủ mình về nhóm P Thẻn ở
Tun Qu ng v H Gi ng m về ơ bản l
hấp nh n giả thiết ủ Bonif y. Theo á
nh nghiên ứu n y thì người P Thẻn tự g i
mình là Hơng hoặ P Hơng trong khi á

nhóm khá g i h l Hùng Đ o Thầu D o
v D o Sán Sần. Người P Thẻn v n sinh
s ng ở khu vự Quý Ch u Trung Qu v
h di ư v o Việt N m khoảng từ m t thế kỷ
trướ . Hiện n y d n s ủ nhóm n y hỉ
khoảng 6 ng n người. Trong ký ứ v á
u huyện truyền miệng ủ h thì người
P Thẻn v Hmong ó ùng m t tổ tiên. Tuy
nhiên trên thự tế người P Thẻn l i thờ
B n Vương l m tổ tiên gi ng như người
D o. Về mặt ngơn ngữ giữ b nhóm n y
ó những đặ điểm hung mặ dù tiếng P
Thẻn gần với ngôn ngữ Hmong hơn. Dự
v o phát hiện n y ả Ph n Hữu D t (1973)
lẫn Bế Viết Đẳng (1974) đều đi đến kết lu n
rằng ó thể trong lị h sử người Hmong
D o v P Thẻn ó hung m t nguồn g
nhưng ùng với thời gi n h đ ph n tá h
thành các nhóm ó bản sắ riêng. Những
khá biệt ấy đủ ơ sở để oi P Thẻn l m t
t người th y vì xem h l m t nhóm phụ
ủ d n t Hmong h y D o.
Tương tự như trường hợp P Thẻn á
nhóm T ng ở Tuyên Qu ng v N Mi o ở
L ng Sơn ũng trở th nh hủ đề thảo lu n
sôi nổi ủ giới nghiên ứu. Nguyễn Khắ
Tụng (1975: 306-316) ho biết hỉ ó m t
l ng với d n s gồm hơn m t tr m người tự
nh n l người T ng. H nói m t thứ ngơn
ngữ thu nhóm Hmong-D o v tự g i mình

l “Nhỉn C m” hoặ “Cắm Nhằn” trong khi
á ư d n láng giềng g i h l T ng hoặ

3 (2019) 266-281

276

Quý Ch u (Nguyễn Khắ Tụng 1973: 8994). Xem xét tiếng mẹ đẻ ủ người T ng
ho thấy ó nhiều điểm gần gũi với ngơn
ngữ Cho ng nhưng hỉ ịn m t v i người
gi ó thể nói ngơn ngữ n y. Hiện t i tiếng
D o l ngôn ngữ gi o tiếp h ng ng y ủ h .
T i h i nghị xá minh d n t 1973 Viện
D nt h
ho rằng T ng l m t t người
riêng thu nhóm á t người nói ngơn
ngữ Hmong-D o (Viện D n t h 1975
1978; Khổng Diễn 2002: 51). Đến n m
1979 Viện n y l i ho rằng T ng hỉ l m t
th nh phần ủ d n t P Thẻn (Nguyễn
Khắ Tụng 1975: 306-316)
Trong s á nhóm ư d n nói ngơn ngữ
Hmong-D o ịn ó m t nhóm khá ó d n
s khoảng v i ng n người s ng lẫn l n với
á t T y-Nùng ở vùng núi Đông Bắ
thu
á tỉnh L ng Sơn C o Bằng và
Tuyên Qu ng. M t s t người láng giềng
g i h l Mèo Đen nhưng h tự nh n mình
l N Mi o. V o đầu những n m 1970

Nguyễn Anh Ng (1975: 377-388) đ điều
tr về nhóm n y v nh n thấy đ y l m t ư
d n đ ngôn ngữ. Ngo i tiếng mẹ đẻ h ịn
nói thơng th o ả h i thứ tiếng D o v T y.
Nguyễn Anh Ng
đ so sánh tiếng N
Mi o với á ngôn ngữ Hmong-Dao và Tày
để rồi đi đến kết lu n rằng tiếng N Mi o
thự r hỉ l m t phương ngữ ủ ngơn ngữ
Hmong. Vì v y nhóm N Mi o đượ xem l
m t nhóm đị phương ủ người Hmong.
Tuy nhiên Nguyễn V n Thắng (2007) đ
nghiên ứu l i nhóm n y v nh n thấy rằng
người N Miêu ó thể ó ùng tổ tiên với
người Hmong nhưng h đ th y đổi l i s ng
v v n hó ủ mình để th h ứng với v n
hó h nh trị v h nh sá h d n t
ủ nh
nướ . Nhóm n y khá mơ hồ về lị h sử v
qu n hệ g gá với Hmong. Trên thự tế
h khơng mu n xem mình l m t b ph n
ủ người Hmong v đ ng trong quá trình
tái ấu trú l i bản sắ v n hó với tư á h l
m t t người riêng.


277

Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,


Như tôi đ ph n t h ở mụ điểm t i liệu
về á ư d n T y Thái ở trên m i qu n hệ
lị h sử giữ
á
ư d n nói ngơn ngữ
Hmong-D o với á t người C o L n Sán
Chỉ nói ngơn ngữ T y Thái v nhóm Sán
Dìu nói tiếng Hán Quảng Đông ũng l hủ
đề g y tr nh i trong d n t h Việt N m
su t nhiều n m (Nguyễn V n Lợi 2004). Ở
Trung Qu
ả b nhóm n y đều đượ ho
l thu về d n t D o. Cá nh d n t
h thự d n trướ đ y ho rằng người C o
L n l m t nhóm đị phương ủ d n t
Mán v h khơng ó m i qu n hệ t thu
với nhóm Sán Chỉ (Bonif y 1905 1924).
Ngượ l i L V n Lô v
ng sự (1968:1617) Đặng Nghiêm V n (2003: 281) tin rằng
tổ tiên ủ h i nhóm n y l người Cho ng ở
Trung Qu . H đ di ư tới Việt N m v o
những thời điểm khá nh u bằng những on
đường khá nh u v ó thể đ t nhiều hịu
ảnh hưởng ủ v n hó Hán t nên nhóm
Sán Chỉ huyển s ng nói phương ngữ Quảng
Đơng. Thự r qu n điểm như v y đ đượ
h i nh d n t h Ng S.A. Ari hiunov v
A.I. Mukholinov (1961) nêu lên từ trướ đó
v ý kiến ủ h i ơng ó lẽ đ hịu ảnh
hưởng bởi giả thuyết n y.

Liên qu n đến d n t
h
về nhóm
Hmong-D o á nh d n t h Việt N m
ũng phản bá m t giả thiết do Bonif y nêu
r từ 1904 khi ho rằng người Sán Dìu l
m t th nh phần ủ d n t D o. Theo M
Khánh Bằng (1983) nhóm ư d n n y tự g i
mình l Sán Déo Nhìn trong khi á t láng
giềng l i g i h l Tr i Tr i Đất h y Mán
Quần
. L V n Lô v
ng sự (1959) M
Khánh Bằng (1983) v Đặng Nghiêm V n
v
ng sự (1986; 2003) ho rằng tiếng mẹ
đẻ ủ người Sán Dìu l m t phương ngữ
Hán vùng Quảng Đông trong khi h ũng sử
dụng á ngôn ngữ khá như T y Nùng v
Kinh. Diệp Trung Bình (2005) ho rằng
người Sán Dìu đ di ư tới Việt N m từ tỉnh
Quảng Đông v o khoảng 300 n m trướ đ y

3 (2019) 266-281

v hiện t i h vẫn giữ đượ qu n hệ th n
t với những người b on đồng t ở
Quảng Đông Trung Qu . Người Sán Dìu ở
Việt N m ùng với á nhóm Ngái Sán Chỉ
Khá h Gi X Ph ng v Hán hợp th nh m t

ng đồng ư d n nói tiếng Ho với những
th nh phần t người khá nh u v Hoa
không thể l m t t d nh đ i diện ho tất ả
á nhóm ư d n n y.
4. Kết luận
i. M i qu n t m h ng đầu ủ d n t
h Việt N m trong khoảng nử thế kỷ qu
l vấn đề xá định th nh phần t người. Dù
vẫn ó ý kiến ho rằng xá định d n t ở
Việt N m hỉ ó mụ đ h thự dụng (Keyes
2002) thì hương trình nghiên ứu xá định
d n t do Viện D n t h tiến h nh đ
m ng l i những đóng góp qu n tr ng về á
t người ở Việt N m v m i qu n hệ ủ
h trong quá khứ v hiện t i với á ư d n
láng giềng ở vùng núi Đông N m Á. Hầu
hết á t
người xuyên biên giới ViệtTrung ũng l những nhóm ư d n ó v i trị
qu n tr ng trong lị h sử Đông N m Á lụ
đị . Tuy nhiên vấn đề xá định t người
v m i liên hệ t thu l m t nhóm d n
t riêng h y hỉ l những nhóm đị phương
ủ m t d n t lớn hơn vẫn đ ng l hủ đề
tr nh i hư b o giờ đi đến hồi kết. Hơn
nữ do ý thứ tự giá t người thường t
đượ th m khảo thự sự khi xá định th nh
phần d n t nên việ thừ nh n m t h y
nhiều nhóm ó những tên g i khá nh u
thu về m t t người với m t tên g i duy
nhất hoặ hi á nhóm nhỏ th nh những

t người riêng theo qu n điểm duy lý ũng
ó nguy ơ l m xó nhò r nh giới hoặ l m
m i m t t nh đ d ng trong bản sắ v n hó
ngơn ngữ tên g i v tiếng nói riêng ủ á
nhóm nhỏ. Trường hợp ủ nhiều nhóm đị
phương thu
ngơn ngữ T y-Thái và


Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Hmong D o đ nêu r ở trên ho thấy rõ
điều đó.
ii. Hầu hết á nghiên ứu d n t h ở
Việt N m ó xu hướng t p trung v o b
ph n t người ó mặt trong l nh thổ qu
gi trong khi á nhóm đồng t
ủ h ư
trú bên ki đường biên giới òn hư đượ
qu n t m đầy đủ. Khuynh hướng nghiên
ứu n y ó lẽ do khó kh n trong quá trình
thự hiện nghiên ứu ở bên ngo i biên giới
nhưng rõ r ng nó đ l m h n hế hiểu biết
về những t người ư trú trên m t vùng đị
lý r ng lớn nhưng bị hi ắt bởi á đường
biên giới giữ á qu gi dễ dẫn đến hệ
lụy lấy t người đ s ủ qu gi l m hệ
quy hiếu khi xem xét th nh phần d n t
á nhóm d n s t. Nếu húng t ó ái nhìn
á t

người xun biên giới trên m t
không gi n đị lý r ng hơn húng t ó thể
thấy rằng á nhóm n y hỉ l m t b ph n
ủ á t người lớn hơn trong khu vự .
Cá h tiếp n n y ũng dễ s v o xu hướng
“bản đị hó v n hó ” á t người đề o
những yếu t v n hó đượ gán ho l bản
đị v oi nhẹ á yếu t v n hó “bên
ngo i” l “ảnh hưởng ngo i l i”.
iii. Cá tiêu h m d n t h Việt N m
sử dụng trong ph n lo i t người thường
hỉ viện dẫn á kh
nh v n hó ngơn
ngữ v t m lý. Nguồn g lị h sử ủ t
người không đượ xem l m t trong những
yếu t t o nên bản sắ v n hó t người v
do đó khơng đượ đư v o tiêu h xá định
t người (Keyes 2002; Ph n Ng Chiến
2005 Ph n Hữu D t 2004). Tuy nhiên trên
thự tế hầu hết á tr nh lu n về á nhóm
d n t h xuyên biên giới trình b y ở trên
đều sử dụng tư liệu về nguồn g lị h sử
l m ơ sở kho h
ho việ xá định t
người ở Việt N m. Ở đ y t thấy ó m t
khoảng á h giữ lý lu n v thự h nh d n
t h m vì m t lý do n o đó thường t

3 (2019) 266-281


278

đượ đư r thảo lu n ông kh i. Những vấn
đề lý lu n tiếp n á th nh t ủ v n hó
thường rất t khi đượ thảo lu n trong á
khảo lu n d n t h . Khi xem xét nguồn
g t người như m t yếu t tự th n á
nh d n t h Việt N m dù không i thảo
lu n về mặt lý lu n nhưng trên thự tế đ
góp phần hỉ r rằng h nh quá trình di ư
ng ư v tiếp xú v n hó l m t trong
những yếu t quyết định dẫn đến hi tá h
m t b ph n n o đó r khỏi ng đồng g
v t o nên những sắ thái v n hó mới m
ó thể dẫn đến hình th nh á nhóm d n t
mới từ m t ng đồng g . T i liệu d n t
h Việt N m đ góp phần hứng minh rằng
tiếp thu th h ứng v biến đổi l m t hằng
s ủ v n hó .
iv. M t khuynh hướng phổ biến trong
d n t h Việt N m l gắn quá trình đổi
th y x h i ở á t người vùng núi biên
giới với nh nướ xem nh nướ như m t
tá nh n quyết định dẫn đến đổi th y v n
hóa-x h i t người. Có vẻ như á h tiếp
n n y đ đặt á d n t thiểu s vùng
biên viễn v o tình tr ng lệ thu nh nướ
trong phát triển v lờ đi những n ng đ ng v
n i lự ó từ h nh v n hó á t người
trong khu vự v xuyên biên giới. Trên thự

tế vùng biên viễn thường đượ mô tả l x
v s u ki n y đ ng hình th nh những khu
đơ thị v trung t m kinh tế sầm uất. Tr o đổi
m u dị h v n hó hơn nh n v á qu n hệ
d n sự khá giữ h i bên đường biên đ ng
th y đổi nh nh hóng. Ch nh bản sắ v n
hó t nh đ d ng ủ ngôn ngữ v tri thứ
đị phương đ t o r nguồn n i lự m nh mẽ
góp phần l m nên sự th y đổi kỳ diệu n y.
* B i viết n
nghiên ứu từ
Chúng tôi xin
Qu gi H N

y phản ánh m t phần kết quả
đề t i kho h QG.17.06.
h n th nh ảm ơn Đ i h
i đ t i trợ nghiên ứu n y.


279

Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Tài liệu trích dẫn
Abadie, Maurice. 1924. es races du Haut-Tonkin
de Phong-Tho à ang-Son. Paris: Société
d'Éditions Géographiques, Maritimes et
Coloniales.
Arichiunov, S.A and A.I. Mukholinov.1961.

"Những tài liệu phân lo i ngôn ngữ - dân t c h c
các dân t c ở Việt Nam". Dân tộc học Xoviet 1.
Bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Nam Tiến, Viện
Dân t c h c, Hà N i.
Bế Viết Đẳng. 1974. "Người Pà Thẻn và m i quan
hệ giữa h với người Mèo (Hmong) người
Dao". T p chí Dân tộc học 3: 1-23.
Bế Viết Đẳng. 1975. "Về danh mục các dân t c
thiểu s ở miền bắ nước ta", trang 71-97, trong
Về vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu
s ở miền bắc Việt Nam. Viện Dân T c H c chủ
biên. Hà N i: Nhà xuất bản Khoa h c Xã h i.
Bế Viết Đẳng, Nguyễn Khắc Tụng, Nông Trung,
Nguyễn Nam Tiến. 1972. Người Dao ở Việt
Nam. Hà N i: Nhà xuất bản Khoa h c Xã h i.
Bonifacy, Auguste. 1904a. "Les Man Quan coc".
Revue Indochinoise 76:321-334.
Bonifacy, Auguste. 1904b. "Les Groupes Ethniques
la Riviere Claire". Revue Indochinoise, n.s. 12,
Juin1904, pp. 813-828 et n.s. II Juillet 1904: 116.
Bonifacy, Auguste. 1905. Monographe du Man
Cao-lan. Bulletin de l'Ecole Francaise de
l'Extreme-Orient (BEFFEO), tome 5.
Bonifacy, Auguste. 1908a. "Monographie des
M ns Đ i bản ou C c sừng". Revue
Indochinoise, 6-7: 208-219.
Bonifacy, Auguste. 1908b. "Monographies des
Pateng at des Na-e". Revue Indochinoise 6-7:
221-232.
Bonifacy, Auguste. 1924. "Conference sur les

groupes ethnique du Haut-Tonkin, au nord du
Fleuve-Rouge". Monitor d’Indonchine 2: 298300.
Cầm Tr ng. 1978. Người Thái ở Tây Bắc Việt
Nam. Hà N i: Nhà xuất bản Khoa h c Xã h i.
Chu Thái Sơn. 1973. "Người Tu Dí ở Lào Cai".
Thơng báo dân tộc học 3: 82-86.
Chu Thái Sơn. 1975 . "Sinh ho t v n hoá hiện nay
củ người B Y ở Hà Giang". Trang 317-330,
trong Viện Dân t c h c, Về vấn đề xác định

3 (2019) 266-281

thành phần các dân tộc thiểu s ở Việt nam. Hà
N i: Khoa h c Xã h i.
Chu Thái Sơn. 1975b. "Lịch sử di ư v sinh ho t
v n hoá ủ người Tu Dí ở Lào Cai". Trang
330-364 Viện dân t c h c, Về vấn đề xác định
thành phần các dân tộc thiểu s ở Việt nam. Hà
N i: Nhà xuất bản Khoa h c Xã h i.
Cul s C. & J. Mi he u 2004. “A ontribution to
the study of Hmong (Miao) migration and
history”. Pp.61-96, in Tapp, N. et al., 2004.
Hmong/Miao in Asia. Silkwom Books, Chiang
Mai.
Cư Ho Vần, Hoàng Nam. 1996. Dân tộc Mông ở
Việt Nam. Hà N i: Nhà xuất bản Khoa h c Xã
h i.
De Lajonquiere, Lunet. 1904. Ethnographie des
territoires militaires. Hanoi.
Diệp Trung Bình. 2005. Phong tục và lễ nghi chu

kỳ đời người của người Sán Diu ở Việt Nam.
Thái Nguyên: Sở V n hoá.
Đằng Th nh Đ t. 2007. "Nghiên cứu so sánh chính
sách dân t c của Trung Qu c và Việt Nam thời
hiện đ i". Luận án Tiến sỹ Đ i h c Qu c gia Hà
N i.
Đặng Nghiêm V n. 1968. "Quá trình hình thành
các nhóm dân t c Tày Thái ở Việt Nam và m i
quan hệ với các nhóm ở Nam Trung Qu c và
Đông Dương". Nghiên cứu Lịch sử 108: 25-35.
Đặng Nghiêm V n. 1972. "Vài ý kiến về đặ trưng
t người của các nhóm dân t c nhỏ và các
nhóm đị phương ở miền núi miền Bắc Việt
Nam". Thông báo dân tộc học 1: 42-58.
Đặng Nghiêm V n. 2003. Cộng đồng qu c gia dân
tộc Việt Nam. Tp Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Đ i h c Qu c gia TP Hồ Chí Minh.
Đặng Nghiêm V n Chu Thái Sơn Lưu Hùng.
1986. Ethnic minorities in Vietnam. Hà N i:
Nhà xuất bản Thế giới.
Evans, Grant. 1985. "Vietnamese Communist
Anthropology". Canberra Anthropology 8
(Special Volume: Minorities and the State 1&2):
116-147.
Fan Hong Gui. 2009. "Zhong yue kua jing min zu
su yuan". Ph m Hồng Quý. "Tìm về cu i nguồn
các dân t c xuyên biên giới Việt Trung",
/>truy cập ngày 24/6/2018



Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Girard, Henri. 1901 Notes sur les Meos du Haut
Tonkin, Mans et Meos: Notes anthropometriques et
ethnographiques. Paris: Imprimerie Nationale.
Girard, Henri. 1904. Les tribus sauvages du Haut
Tonkin, Mans et Meos: Notes anthropometriques et
ethnographiques. Paris: Imprimerie Nationale.
H V n Thư L V n Lơ. 1984. Văn hố Tày, Nùng.
Hà N i: Nhà xuất bản V n hoá.
Haudricourt, A.G.1954 Introduction a la phonologie
historique des langes Miao-Yao. Bulletin de l'Ecole
Francaise de l'Extreme-Orient 44: 555-576.
Hoàng Thị Ch u.1963. “Vấn đề xác minh các t c
người ở Việt N m”. T p chí Dân tộc 38: 13-21.
Ho ng Ho To n Đ m Thị Uyên. 1998. "Nguồn g c
lịch sử các dân t c Tày, Nùng ở Việt Nam". T p
chí Dân tộc học 2:29-42.
Hồng Nam. 1975. "Các nhóm dân t c Tày-Nùng ở
Việt Nam". Trang 247-255, trong Viện Dân t c
h c, Về vấn đề xác định thành phần các dân tộc
thiểu s ở miền Bắc Việt Nam. Hà N i: Nhà xuất
bản Khoa h c Xã h i.
Huang Guang xue. 1993 Dang dai zhong guo min zu
gong zuo, Dang dai zhong guo chu ban
she。(Hồng Quang H c. 1993. Cơng tác dân tộc
hiện nay của Trung Qu c. Trung Qu c:Nhà xuất
bản Đương Đ i).
Huang Guang xue. 1995. Zhong guo de min zu shi
bie. Min zu chu ban she, (Hoàng Quang H c, Phân

định dân tộc của Trung Qu c. Bắc Kinh: Nhà xuất
bản Dân t c).
Huyện ủy Kỳ Sơn. 1995. Đặc trưng văn hóa và
truyền th ng cách mạng các dân tộc ở Kỳ ơn
Nghệ An. Hà N i: Nhà xuất bản Chính trị Qu c
gia.
Its, R.F . 1960. Người Mèo, sơ yếu lịch sử-dân tộc
học. Dân tộc học Đông Á, Viện hàn lâm khoa hoc
Liên xô, Moscow-Leningrad (Bản dịch tiếng Việt
của B môn Dân t c h c, Khoa sử Đ i h c Tổng
hợp Hà N i).
Keyes Ch rles F. 2002. “The Peoples of Asi :
Science and Politics in Ethnic Classification in
Th il nd Chin nd Vietn m”. Journal of Asian
Studies 61 (4): 1 1&63
Khổng Diễn (ed.) 2002. Dân tộc Sán Chay ở Việt
Nam. Hà N i: Nhà xuất bản V n hoá D n t c.
L V n Lô. 1962. B n thêm về tiêu chuẩn để xác
minh thành phân dân t c thiểu s . Tập san Dân tộc
36:2-11.

3 (2019) 266-281

280

L V n Lô Nguyễn Hữu Thấu M i V n Tr M c
Như Đường. 1959. Các dân tộc thiểu s ở Việt
Nam. Hà N i: Nhà xuất bản V n hố.
L V n Lơ Đặng Nghiêm V n. 1968. ơ lược giới
thiệu các dân tộc Tày Nùng Thái ở Việt Nam. Hà

N i: Nhà xuất bản Khoa h c Xã h i.
Li Wei Han. 1981 Tong yi zhan xian yu min zu wen ti.
Ren min chu ban she (Lý Duy Hán. 1981. Con
đường th ng nhât và vấn đề dân tộc Bắc Kinh:
Nhà xuất bản Nhân dân.
Lò Gi ng Páo. 2013. "Cơ ấu dân s và thành phần
dân t c thiểu s ở nước ta qua ba thời kỳ điều
tra".
Báo cáo khoa học tại Hội nghị Thông báo Dân tộc
học 2013. Hà N i: Viện Dân t c h c.
M Đường. 1964 Các dân tộc miền núi Bắc Trung
bộ-Sự phân b dân cư và những đặc trưng văn
hóa. Hà N i: Nhà xuất bản Khoa hoc.
Ma Khánh Bằng. 1983. Người Sán Dìu ở Việt Nam.
Hà n i: Nhà xuất bản Khoa h c Xã h i.
Marquet, Jean. 1929. "Au pays Meo". Moniteur
d’Indochine 13:525-526.
Na Yong Jun. 2009. Zhong guo li dai bian jiang min
zu zheng ce zhi hui gu. (N Vĩnh Qu n. 2009. Nhìn
lại chính sách dân tộc biên giới của Trung qu c
trong lịch sử.
www.china001.com/show_hdr.php?xname=PPD
DMV0&dname=E9EHF41&xpos=85, truy cập
ngày 12/6/2018
Nguyễn Anh Ng c. 1975. "Vài nét về nhóm Na
Miêu". Trang 377-388, trong Viện Dân t c h c Về
vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu s ở
miền Bắc Việt Nam. Hà N i: Nhà xuất bản Khoa
h c Xã h i.
Nguyễn Ch Huyên Ho ng Ho To n Lương V n

Bảo. 2000 Nguồn g c lịch sử tộc người vùng biên
giới phía Bắc Việt Nam. Hà N i: Nhà xuất bản
V n hoá D n t c.
Nguyễn Khắc Tụng. 1966. "Bướ đầu tìm hiểu các
nhóm người Dao ở Việt Nam". T p chí Nghiên
cứu Lịch sử 87: 23-35.
Nguyễn Khắc Tụng. 1973. "Vài nh n xét về nhóm
T ng ở Tun Quang". Thơng báo Dân tộc học 3:
89-94.
Nguyễn Khắc Tụng. 1975. "Người Pà Thẻn và m i
quan hệ của h với người Mèo người Dao". T p
chí Dân tộc học, 3: 10-23.


281

Nguyễn Văn Chính / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Nguyễn V n Ch nh. 2007. "M t thế kỷ dân t c h c
Việt Nam, và những thách thức trên on đường đổi
mới và h i nh p". T p chí Văn hóa Dân gian 5
(113): 47-67.
Nguyễn V n Ch nh. 2017. "Người Ngái ở Việt Nam,
á nhóm đị phương v bản sắc t người". Trang
37-45, trong Viện Dân t c h c, Kỷ yếu Qu c gia
Hội nghị Thông báo Dân tộc học.
Nguyễn V n Ch nh. 2018. "Memories Migr tion nd
Ambiguity of Ethnic Identity: The Cases of Ngai,
Nung and Khach in Vietnam". Asian and African
Area Studies 17 (2): 207-226.

Nguyễn V n Lợi. 2004. "Quan hệ Cao lan-Sán chí xét
về mặt ngơn ngữ". T p chí Dân tộc học 3: 48-60.
Nguyễn V n Thắng. 2007. “Sự th y đổi tôn giáo và
bản sắc củ người H’Mông ở Việt N m”. Tr ng
567-574, trong Kỷ yếu Hội thảo qu c tế Việt Nam
học lần thứ hai. T p 2. Hà N i: Nhà xuất bản Thế
Giới.
Phan Hữu D t. 1973. "Pà Thẻn và m i quan hệ MèoDao ở Việt Nam". Thông báo Sử học (Đ i h c
Tổng hợp Hà N i) T p VI: 271-280.
Phan Hữu D t. 2004. "Bàn thêm về tiêu h xá định
thành phần các dân t c ở nước ta". Phan Hữu D t,
trang 372-380, trong Góp phần nghiên cứu dân tộc
học Việt Nam. Hà N i: Nhà xuất bản Chính trị
Qu c gia.
Phan Hữu D t, Hồng Hoa Toàn. 1971. "Về xác
minh tên g i và phân lo i các ngành Dao ở Tuyên
Quang". Thông báo Sử học (Đ i h c Tổng hợp Hà
N i) T p V: 187-215.
Phan Ng c Chiến. 2005. “Những qu n điểm lý thuyết
trong nhân h c về vấn đề dân t ”. Kho Nh n
h c,
Đ i h c Khoa h c XH&NV, TP Hồ Chí Minh.
. Truy cập ngày
7/6/2018
Phan Xuân Biên (Cb.) 1995. "Lu n cứ khoa h c cho
việ xá định h nh sá h đ i với c ng đồng người
Khơ Me v người Hoa ở Việt Nam". Báo cáo tổng
hợp Đề tài Khoa học công nghệ cấp nhà nước
KX.04.02.
Qi Huan. 2009. Yue Nan dui bian jing min zu di qu de

te shu zheng ce ji wo men de zheng ce. (Tề Hoan.
2009. Chính sách đặc thù của Việt Nam đ i với
khu vực vùng dân tộc biên giới và đ i sách của
chúng ta);

3 (2019) 266-281

km.xxgk.yn.gov.cn/canton_model24/newsview.asp
x?id=541588 , truy c p ngày 24/6/2018
Savina, F. M. 1924. Histoire des Miao. Hong Kong:
Imprimerie de la Societe des Missions-Etrangeres.
Sần Cháng. 1998 Gi đình người Giáy ở Lào Cai.
Dân tộc học 1:17-22.
Scott, James C. 2009. The Art of Not Being
Governed: An Anarchist History of Upland
Southeast Asia. Yale Agrarian Studies. New
Haven & London: Yale University Press.
St lin J.V. 1972. “Marxism and the National
Question”. Tr ng 300-381, trong Collected Works.
Volume 2. Moscow: Progress Publishers.
T pp N. et l. (eds). 2004. “Forword” Hmong/Miao
in Asia. Chiang Mai: Silkwom Books.
The St te of Coun il The People’s Republi of Chin .
2014. Ethnic Groups in China.
/>content_281474983873388.htm truy cập ngày
16/8/2018
Thủ tướng Chính phủ. 2016. Quyết định 2086/QĐTTg phê duyệt đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
h i các dân t c thiểu s rất t người gi i đo n
2016-2025.
Tổng cục Th ng kê. 1979. “D nh mục thành phần

các dân t c Việt N m” (theo QĐ 121TCTK/PPCĐ ng y 02 tháng 3 n m 1979). T p chí
Dân tộc học 2: 3-5.
Trần Hữu Sơn.1996. Văn hóa Hmơng. Hà N i: Nhà
xuất bản V n hó d n t c
Trần Qu Vượng. 1963. "Đơi điểm về g c tích
người Mèo". T p chí Dân tộc học 12: 7-19.
Viện Dân t c h c. 1975. Về vấn đề xác định thành
phần các dân tộc thiểu s ở miền Bắc Việt Nam.
Hà N i: Nhà xuất bản Khoa h c Xã h i.
Viện Dân t c h c. 1978. Các dân tộc ít người ở Việt
Nam (Các tỉnh phía Bắc). Hà N i: Nhà xuất bản
Khoa h c Xã h i.
Vương Duy Qu ng. 2005. Văn hoá tâm linh của
người Hmông ở Việt nNam: Truyền th ng và hiện
tại. Hà N i: Nhà xuất bản V n hố-Thơng tin.
Vương Ho ng Tun. 1962. "Vấn đề điều tra xác
minh dân t c trong các dân t c thiểu s ở miền
Bắc Việt Nam". T p san Đoàn kết dân tộc 4: 3-9.



×